NHỤC QUẾ – 肉桂

Danh mục:

Tên khoa học 

Nhục quế (Cortex Cinamoni) là phần vỏ thân cây quế có tên khoa học Cinnamomum cassia Blume.

Xuất xứ

Quế hiện được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Đài Loan, Vân Nam và các tỉnh khác, đặc biệt là ở Quảng Tây. Ngoài ra Ấn Độ, Lào, Việt Nam, Inđônêxia cũng có quế nhưng phần lớn là trồng nhân tạo. Chất lượng tốt nhất là quế được sản xuất ở Phòng Thành Cảng, Quảng Tây, có mùi thơm tốt nhất, màu sắc mịn, hàm lượng dầu cao nhất, vị cay, sử dụng làm thuốc và gia vị tuyệt vời.
Tuy nhiên theo nhiều tài liệu nghiên cứu mới đây thì Quế Thanh Hóa của Việt Nam được xếp vào loại tốt nhất thế giới, tốt hơn cả Quế nhục của Quảng Tây.

Đặc điểm nổi bật

Quế tốt là ở dạng bản hoặc dạng cuộn. Mặt ngoài màu nâu xám, hơi thô ráp, có nếp nhăn nhỏ không đều và các vân lồi ở hai bên, có thể nhìn thấy một số mảng màu trắng xám; mặt trong màu nâu đỏ, hơi phẳng, có các đường dọc mảnh và các vết dầu.
Kết cấu cứng và giòn, dễ gãy, mặt cắt không đều, lớp ngoài màu nâu và sần sùi, lớp trong màu nâu đỏ và nhiều dầu, giữa hai lớp có một đường màu nâu vàng.
Nhục quế tốt có mùi thơm nồng, vị cay ngọt. Tóm lại, quế có vỏ mỏng và thịt dày, mặt cắt màu đỏ tím, nhiều dầu, mùi thơm nồng, vị ngọt và hăng, không có cặn khi nhai.

Tác dụng

Theo y học cổ truyền

Nhục quế có vị thơm, cay, ngọt, đại nhiệt, thuần dương, bổ thận dương mệnh môn hỏa, thông huyết mạch, kiện tỳ.

Nhục quế chuyên trị các chứng trầm hàn cố lãnh, khử doanh vệ phong hàn, biểu hư tự hãn, khái nghịch (ho, hen suyễn), đau bụng lạnh bụng, tay chân lạnh, bế kinh, lưng gối đau lạnh, rối loạn tiểu tiện….

Theo y học hiện đại

Đại học Y học Cổ truyền Thành Đô, Trung Quốc năm 2019 cũng công bố kết quả nghiên cứu về Quế Cassia: Hơn 160 hóa chất đã được phân tách và xác định từ C.cassia. Các thành phần chính của C.cassia là tecpenoit, phenylpropanoit, glicozit… Các nghiên cứu hiện đại đã xác nhận rằng C. cassia có nhiều tác dụng dược lý, bao gồm chống u, chống ung thư, chống viêm và giảm đau, chống tiểu đường và chống béo phì, kháng khuẩn và kháng vi rút, bảo vệ tim mạch, bảo vệ tế bào, bảo vệ thần kinh, tác dụng điều hòa miễn dịch, hoạt động chống tyrosinase và các tác dụng khác như tăng cường sinh lý nam, hạ acid uric máu, …

Quế hiện đã được các nhà khoa học chứng minh là có tác dụng bảo vệ hệ thần kinh và bảo vệ não khỏi những tổn thương do thiếu máu cục bộ và Parkinson có thể giúp ích. Nghiên cứu đề cập rằng quế có thể làm tăng yếu tố dinh dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não (BDNF) và yếu tố dưỡng thần kinh (NT-3) trong não, bảo vệ tế bào và làm chậm quá trình oxy hóa, được cho là một trong những phương pháp điều trị bệnh Parkinson. được đề cập rằng quế có thể làm giảm sự kết tụ protein tau bất thường và sự hình thành sợi thần kinh trong não, do đó ngăn ngừa bệnh Alzheimer

Hiện nay, Nhục quế cũng được nghiên cứu nhiều hơn về khả năng kiếm soát đường huyết

  • Các chuyên gia của Đại học Wonkwang, Hàn Quốc đã công bố kết quả nghiên cứu năm 2009 về giá trị điều trị của Nhục quế trong việc ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh đái tháo đường.
  • Đại học Aberdeen, Scotland năm 2019 công bố kết quả nghiên cứu: các loại quế đều thể hiện các đặc tính chống tăng đường huyết nhưng hiệu quả khác nhau tùy từng loài.

Đối tượng sử dụng

– Trợ dương cứu nghịch: Chữa choáng và trụy mạch, mệnh môn hỏa suy, thận dương hư: tay chân sợ lạnh, lưng gối mềm yếu, hoạt tinh, liệt dương, mạch trầm nhược.
– Ôn thận hành thủy: Chữa viêm thận mạn tính, phù ở người già do thận dương hư.
– Khử hàn, giảm đau, thông kinh hoạt lạc: Chữa chứng hàn nhập lý gây tiết tả, nôn mửa. Chữa các chứng đau do lạnh như đau dạ dày, viêm đại tràng, lưng gối lạnh do can thận hư.
–  Kiện tỳ, cầm ỉa chảy do tỳ vị hư hàn, bụng sôi, lạnh bụng, đau bụng.
– Cầm máu: Nôn ra máu, đại tiện máu, băng huyết do hàn gây khí trệ huyết ngưng.
– Điều kinh: Phụ nữ do lão hóa hoặc do sinh hoạt hàng ngày không đều, rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh là điều thường thấy. Quế có tác dụng thông kinh, có thể gây sung huyết tử cung và thúc đẩy kinh nguyệt, đây cũng là cơ sở cho tác dụng phá thai của quế.

Cách dùng – Liều dùng

 Liều dùng 3-6g/ngày

Lưu ý

Quế có chứa hàm lượng coumarin cao, nếu tiêu thụ quá nhiều trong thời gian dài có thể gây nhiễm độc gan, ảnh hưởng đến gan và thận, do đó , tiêu thụ quế tương đối an toàn trong vòng 6g mỗi ngày

Quế có thể gây nóng rát dạ dày, buồn ngủ, nôn mửa, chóng mặt, nhìn đôi và kích ứng da và khó chịu ở đường tiết niệu.

Ngoài ra, người âm hư hỏa vượng, phụ nữ có thai và bệnh nhân bị băng huyết không nên dùng đơn độc nhục quế (đặc biệt là liều cao), để tránh thêm tình trạng khô nóng và tăng xuất huyết, đặc biệt phụ nữ có thai càng nên chú ý vì có thể gây độc hại cho cả mẹ và thai nhi.

Bảo quản

Quế khô cần được bảo quản trong bao bì khô ráo và kín gió, nơi khô ráo, thoáng mát, chú ý chống ẩm, chống sâu mọt, trong quá trình bảo quản nên thường xuyên thoáng khí để loại bỏ nấm mốc và côn trùng kịp thời

Câu chuyện thú vị

Nhục quế dùng làm dược liệu là phần vỏ thân cây quế đã được loại bỏ lớp vỏ ngoài màu xám trắng, chỉ còn phần “thịt” quế đỏ. Cây quế càng nhiều tuổi thì Nhục quế càng tốt. Quế ưa ánh sáng, ưa nhiệt độ cao, cây luôn hướng về phía mặt trời, là loài thực vật cận nhiệt đới vì thế theo quan niệm của y học cổ truyền thì quế có hỏa tính, nhiệt tính.
Ở huyện Thương Ngô – Quảng Tây, trung Quốc là nơi có lịch sử trồng quế lâu đời nhất (hơn 300 năm), sản lượng cũng nhiều nhất. Nhục quế chính là 1 loại đặc sản của vùng đất này. Khí hậu nơi đây rất phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của quế. Người dân nơi đây nhiều đời trồng và chế biến quế, cha truyền con nối chính vì thế chất lượng nhục quế ở đây rất tốt.
Tại Quảng Tây có 3 loại quế: Nguyệt quế, Ngọc quế, Nham quế.
– Nguyệt quế (月桂 – Laurus nobilis – họ ô liu): Dùng phần lá. Đây chính là loại lá nguyệt quế xuất hiện trong thần thoại Hy Lạp. Chính là loại lá tạo nên vòng nguyệt quế đội đầu. lá nguyệt quế dùng nhiều trong ẩm thực.
– Nham quế (岩桂 – họ ô liu ): Dùng phần hoa – quế hoa rất hay dùng trong chế biến các loại bánh, trà.
– Ngọc quế (玉桂 – họ Long não): Dùng phần vỏ quế – nhục quế dùng để làm thuốc.
Nhục quế trong vai trò dược liệu có tác dụng bổ nguyên dương, dẫn hỏa quy nguyên, noãn tỳ vị, trừ tích lãnh, thông huyết mạch.
Nhục quế chữa chứng hư hỏa thượng viêm, hư dương thượng phù. Đây là một trong số rất ít vị thuốc có tác dụng dẫn hỏa quy nguyên (ngoài nhục quế có phụ tử chế) vì nó có vị cay, đại nhiệt, khí hậu, thuần dương, nhập thận kinh, ôn thận dương.
0/5 (0 Reviews)

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “NHỤC QUẾ – 肉桂”