BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO – 白花蛇舌草

  • Người bị ho khan, ít đờm, miệng khô, họng ráo, đờm vàng.
  • Người bị đau họng, lở loét, mụn nhọt, viêm do thấp nhiệt.
  • Người bị vàng da.
  • Người bị phù.
  • Người ung thư.
Danh mục:

Tên khoa học

Hedyotis diffusa thuộc họ Thiến thảo.

Tên gọi khác: Cây lưỡi rắn trắng, An điền lan, Cỏ lưỡi rắn hoa trắng.

Xuất xứ

Bạch hoa xà thiệt thảo là loài thảo mộc sống lâu năm, phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới như Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Việt Nam. Tại nước ta, cây mọc hoang ở khắp nơi, từ nam đến bắc, từ đồng bằng đến miền núi đều có.

Đặc điểm nổi bật

Cây thường cao khoảng 15-50cm. Gốc mảnh, phân nhiều nhánh nhỏ, màu trắng. Thân hơi vuông hoặc hình trụ dẹt, nhẵn bóng. Lá mọc đối; không cuống; phiến lá hình mác thẳng, dài khoảng 1-3,5cm, rộng 1-3mm, đỉnh nhọn, nhẵn ở trên, bên dưới hơi nhám, gân bên không rõ; lá có màng, gốc hợp thành bẹ. Hoa thường mọc thành cặp ở nách lá, có cuống ngắn và hơi dày; đài hoa hình cầu ngắn; tràng hoa màu trắng, hình phễu. Quả hình trứng, đường kính 2-2,5mm, mặt lưng lệch. Hạt màu vàng nâu, nhỏ, 3 góc. Thời kỳ ra hoa tháng 7-9, thời kỳ đậu quả tháng 8-10. Khi quả chín thì thu hoạch phần thân phía trên mặt đất, làm sạch, phơi khô để làm thuốc.

Tác dụng

Theo y học cổ truyền, bạch hoa xà thiệt thảo vị đắng, ngọt, tính hàn; quy kinh tâm, can, tỳ, đại trường; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trừ thấp. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:

  • Ho do phế nhiệt.
  • Đau họng.
  • Mụn nhọt, lở loét.
  • Phù thũng.
  • Kiết lỵ.
  • Viêm ruột.
  • Vàng da do thấp nhiệt.

Phân tích thành phần của bạch hoa xà thiệt thảo cho thấy loại thảo dược này chứa nhiều hợp chất quan trọng như iridoids, triterpenoid, flavonoid, anthraquinone, axit phenolic và các dẫn xuất của chúng, sterol, alkaloid, tinh dầu, polysaccharide, cyclotides, coumarin và alkaloid. Trong đó, Iridoids là một trong những thành phần quan trọng nhất của vị thuốc này. Dưới đây là một số tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo đối với sức khỏe đã được khoa học hiện đại chứng minh:

  • Điều trị ung thư đại trực tràng: Chiết xuất etanol của bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng ngăn chặn đáng kể sự tăng sinh và gây ra chết tế bào HT-29. Ngoài ra, 2-hydroxymethy-1-hydroxy anthraquinone (IC 50 45 μM) và axit ursolic (IC 50 71 μM)) được phân lập từ loại thảo dược này thể hiện tác dụng ức chế sự tăng sinh tế bào Caco-2 và ức chế axit ursolic bao gồm sự phân cắt Poly (ADP-ribose) Polymerase (PARP).
  • Điều trị ung thư gan:  Axit ursolic trong bạch hoa xà thiệt thảo có khả năng ức chế mạnh đối với sự tồn tại và tăng sinh tế bào HepG2. Hoạt chất 2-hydroxy-3-methyl anthraquinonevà 2-hydroxy-1-methoxy anthraquinone có khả năng ức chế protein tyrosine kinase v-src và pp60src – có vai trò quan trọng trong quá trình dẫn truyền tín hiệu liên quan đến sự tăng sinh, di cư của tế bào ung thư.
  • Điều trị ung thư phổi: Dung dịch chiết xuất từ bạch hoa xà thiệt thảo cho thấy tác dụng ức chế tế bào A549 và H1355 ở bệnh nhân ung thư phổi.
  • Điều trị ung thư vú: Chiết xuất alkaloid và flavonoid thô trong bạch hoa xà thiệt thảo có hoạt tính chống khối u bằng cách chống lại dòng tế bào ung thư vú MCF7 ở người.
  • Điều trị ung thư tử cung: Chiết xuất trong nước bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng ức chế tế bào ung thư cổ tử cung và gây ra quá trình chết của tế bào Hela. Trong khi đó, các anthraquinon, đặc biệt là 2-hydroxymethy-1-hydroxy anthraquinone, cho thấy tác dụng ức chế mạnh tế bào Hela có IC 50 45 μM in vitro.
  • Điều trị ung thư tuyến tiền liệt: Cyclotide có trong bạch hoa xà thiệt thảo, đặc biệt là DC 3 (1 mg / kg) cho thấy sự ức chế đối với tế bào PC3, DU145 và LNCap ở người bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Ngoài ra, DC3 ức chế đáng kể sự phát triển của khối u về cả trọng lượng và kích thước.
  • Điều trị u đa tủy xương: Tác dụng chống đa u tủy của bạch hoa xà thiệt thảo đã được chứng minh trên tế bào RPMI 8226. Các chất chiết xuất polysaccharid, hợp chất của 2-hydroxymethyl-1-hydroxy anthraquinone có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào RPMI 8226.
  • Điều hòa miễn dịch: Chiết xuất nước của bạch hoa xà thiệt thảo ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch bằng cách thúc đẩy tăng sinh tế bào T và B.
  • Chống viêm: Bạch hoa xà thiệt thảo thể hiện tác dụng chống viêm trong viêm thận do lipopolysaccharide gây ra bằng cách ngăn chặn đáng kể việc sản xuất yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α), IL-1, IL-6 và protein hóa học monocyte 1 (MCP-1) trong các mô thận, cũng như thúc đẩy đáng kể việc sản xuất IL-10 trong huyết thanh và mô thận.

Đối tượng sử dụng

  • Người bị ho khan, ít đờm, miệng khô, họng ráo, đờm vàng.
  • Người bị đau họng, lở loét, mụn nhọt, viêm do thấp nhiệt.
  • Người bị vàng da.
  • Người bị phù.
  • Người ung thư.

Cách dùng – liều dùng

  • Sắc lấy nước uống.
  • Liều dùng: 15 – 30g/ngày.

Lưu ý

  • Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú.
  • Không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi.

Bảo quản

Bảo quản trong lọ, túi kín ở nơi khô ráo, thoáng mát.

Câu chuyện thú vị

Ngày xửa ngày xưa, có một vị danh y nổi tiếng được mời đến chữa bệnh cho một bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo. Bệnh nhân mắc chứng nội độc huyết ứ, nhưng thấy ngực và lưng đau, sốt nhẹ, ho và nôn ra mủ hôi. Nói theo thuật ngữ Tây y hiện nay là mắc chứng “áp xe phổi”, trước đây do không có thuốc kháng sinh hữu hiệu nên hầu hết bệnh nhân không có cơ hội tái sinh. Mặc dù các đại phu đã  kê vô số đơn thuốc nhưng nhất thời không tìm được phương pháp chữa thích hợp.

Hôm đó, vì hơi mệt nên vị đại phu nổi tiếng ngủ gật bên bàn, trong giấc mơ, ông chợt thấy một người đàn bà mặc áo trắng, đến gần và nói với ông: “Vị này nhân hậu, làm lợi cho chúng sinh. Khi thấy người bắt rắn, Ngài mua về thả ngay, chủ nhân phải cứu mạng”. Đại khái là người bệnh là người tốt đã từng cứu con rắn nhỏ khỏi tay người bán rắn, bèn nhờ vị đại phu cứu anh ta.

Nghe xong, vị đại phu hỏi ​​người phụ nữ áo trắng, và người phụ nữ này nói: “Thưa ngài, xin hãy đi với tôi”. Và rồi ông anh ta đi theo người phụ nữ ra ngoài trời, nhưng người phụ nữ mặc áo trắng đã biến mất, và xuất hiện một con rắn hoa trắng đang lượn quanh, chỗ lưỡi rắn thò ra biến thành đám cỏ.

Đang còn ngỡ ngàng thì vị đại phu bị đánh thức bởi tiếng bước chân, hóa ra là người nhà bệnh nhân đến mời ông đi ăn tối. Vị đại phu nói “Chờ một chút, hãy ra ngoài này cùng với ta”. Vị đại phu cùng người nhà đi ra ngoài nhìn thấy trên sườn núi thấy có nhiều đám cỏ mảnh mai hoa trắng mọc lên. Vì vậy, ông đã lấy một ít và yêu cầu người nhà sắc ngay lập tức. Sau khi uống, người bệnh cảm thấy đỡ khó thở hơn nhiều, ngực nở ra và dễ chịu, cơn sốt cao cũng thuyên giảm. Trong nhiều ngày sau đó, vị đại phu tiếp tục cho người bệnh uống nước sắc thảo dược này mỗi ngày, và bệnh từ từ khỏi.

Các đại phu đã tìm trong sách ghi các loại thuốc được tìm thấy từ các thời đại trước nhưng không thể tìm ra loại thảo dược này thuộc loại thần dược nào. Bởi vì loại cỏ này trông giống như lưỡi của một con rắn hoa trắng, và có liên quan đến con rắn hoa trắng trong giấc mơ, nên nó được gọi là “Bạch hoa xà thiệt thảo”! Kể từ đó, kho tàng thuốc bắc phong phú có thêm thảo dược bạch hoa xà thiệt thảo được lưu truyền cho đến ngày nay.

0/5 (0 Reviews)

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO – 白花蛇舌草”