TAM THẤT – 三七

  • Người bị nôn ra máu, đái ra máu, lỵ ra máu.
  • Phụ nữ sau sinh nói chung. Người bị băng huyết, sinh xong máu hôi ra không hết.
  • Phụ nữ bị rong kinh.
  • Người suy nhược, bệnh nặng.
  • Suy giảm chức năng sinh lý
Danh mục:

Tên khoa học

Panax notoginseng (Burk.) FH Chen

Xuất xứ

Tại Việt Nam, cây tam thất được trồng từ lâu tại các vùng núi cao 1200 – 1500m ở các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng nhưng số lượng rất ít. Ngoài ra, tam thất được sử dụng làm thuốc hiện nay phần lớn có xuất xứ từ các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây, Quý Châu, Tứ Xuyên (Trung Quốc). Trong đó, tam thất tại Vân Nam, Quảng Tây được cho là tốt hơn và là dược liệu chính thống.

Tác dụng

Tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn. Có tác dụng chỉ huyết, phá huyết tán ứ, tiêu thũng định thống và tư bổ cường tráng.

Các chức năng cốt lõi của tam thất gồm:

  • Giãn mạch, hạ huyết áp.
  • Cải thiện tuần hoàn, tăng lưu lượng máu, ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị thiếu máu não và cơ tim cục bộ, cải thiện tình trạng thiếu oxy tại các mô.
  • Thúc đẩy quá trình tổng hợp protein, bồi bổ cơ thể.
  • Thúc đẩy sự trao đổi chất, cân bằng và điều hòa các tế bào máu.
  • Điều hòa hệ thống thần kinh trung ương, cải thiện sức mạnh của não, tăng cường khả năng học tập và trí nhớ.
  • Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.
  • Cầm máu.
  • Loại bỏ huyết ứ.
  • Bảo vệ gan, chống viêm nhiễm.
  • Làm chậm quá trình lão hóa.
  • Điều hòa đường huyết, hạ lipid máu, hạn chế tình trạng xơ vữa động mạch.

Đối tượng sử dụng

Tam thất có thể được sử dụng ở nhiều đối tượng khác nhau. Vị thuốc này đặc biệt hiệu quả đối với các trường hợp:

  • Người bị nôn ra máu, đái ra máu, lỵ ra máu.
  • Phụ nữ sau sinh nói chung. Người bị băng huyết, sinh xong máu hôi ra không hết.
  • Phụ nữ bị rong kinh.
  • Người suy nhược, bệnh nặng.
  • Suy giảm chức năng sinh lý

Cách dùng – liều dùng

Theo cuốn Dược điển Trung Quốc, tam thất có thể dùng sống hoặc ăn chín tùy mục đích khác nhau. Tam thất dùng sống có thể loại bỏ huyết ứ và tái tạo máu, giảm sưng, giảm đau, cầm máu mà không để lại huyết ứ. Khi ăn chín có tác dụng bồi bổ cơ thể.

Liều dùng: 3 – 9g/ngày.

Lưu ý

  • Người bị chảy máu thể âm hư và huyết nhiệt không nên dùng tam tất đơn độc.
  • Không dùng quá 10g/ngày.
  • Phụ nữ có thai nên sử dụng thận trọng.
  • Không nên dùng tam thất trong thời kỳ kinh nguyệt.

Bảo quản

  • Đối với tam thất tươi cần cho tam thất vào lọ hoặc túi buộc kín, bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh với nhiệt đồ 2 – 5 độ C.
  • Đối với tam thất đã sơ chế và sấy khô chỉ cần bảo quản trong lọ, túi kín ở nơi sạch sẽ, thoáng mát, nhiệt độ phòng.

Lịch sử vị thuốc Tam thất

Truyền thuyết kể rằng xa xưa, có một cậu bé chăn cừu tên là “Tam thất”, sống bằng nghề chăn gia súc, vì nhà nghèo nên cậu thường lên núi để nuôi mẹ và em trai. Một mùa thu nọ, em trai của Tam thất bị gãy chân, đối mặt với gánh nặng của gia đình, Tam thất với vẻ mặt buồn bã lên núi chăn thả gia súc, lúc này anh nhìn thấy một bầy khỉ đang ngoạm lấy cây hoa tử đằng giữa hai cây liễu lớn, Khi chơi xích đu, tất cả các món ăn đều bị phá hỏng, và Tam thất buồn bực nhặt cái bẫy và ném nó vào những con khỉ, điều này tình cờ cắt đứt một bông hoa tử đằng. Nhưng vài ngày sau, anh lại thấy đàn khỉ vồ lấy cây hoa tử đằng và đánh đu. Tam thất rất ngạc nhiên, hoa tử đằng lần trước đã bị cắt đứt, tại sao nó lại được nối lại? Để làm sáng tỏ bí ẩn, cậu lại cắt hoa tử đằng bằng một con dao khác, sau đó ngày nào cũng giấu trong bóng tối, nhìn kỹ.

Chắc nhóm khỉ lại đến, thấy trước mặt là đám hoa tử đằng, một con khỉ già nhìn quanh không thấy ai, liền đào mấy cọng cỏ dại, bỏ rễ màu nâu đất của cỏ tranh vào miệng và nhai chúng. Đối với phần bị gãy của hoa tử đằng thì nối phần cây bị gãy lại. Một con khỉ con nhổ một ít cỏ dại và quấn vết cắt lại như một dải băng, và sau đó nhóm khỉ nhảy đi. Sau khi nhóm khỉ rời đi, Tam thất lúc này đang nấp trong bóng tối đã đến bên cây nho để xem xét kỹ hơn, và dùng tay kéo cây tử đằng rất mạnh và thấy nó như thể chưa từng bị gãy.

Tam thất rất vui mừng, nhặt cỏ dưới đất lên, thầm nghĩ, loại cỏ này có thể nối được xương gãy của người ta sao? Vì vậy, cậu đã nhổ rất nhiều loại cỏ này, về đến nhà cũng đập nát cả rễ. rồi đắp vào chỗ xương gãy của người em, dùng vải quấn lại, chẳng bao lâu xương gãy của em trai liền hoàn toàn, có thể chạy nhảy như người bình thường. Một ông già đang thu hái thảo mộc đã đến nơi này và biết được thông tin về việc phát hiện ra cậu bé chăn cừu Tam thất, vui mừng nói: “Con đã tìm được một loại thảo dược quý.” Về sau, ông lão cũng dùng loại thảo dược này để chữa nhiều vết bầm tím, gãy xương và chảy máu… Vì tác dụng cầm máu của nó giống như sơn, làm dính các vết thương lại với nhau nên dân gian gọi là sơn tất. Để tưởng nhớ sự phát hiện của cậu bé chăn cừu, một ông già đã thu thập các loại thảo mộc đã đặt tên cho ngọn núi sơn tất là “Tam thất”.

0/5 (0 Reviews)

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “TAM THẤT – 三七”