Dược liệu tiêu chuẩn - Vạn quốc dược vương https://vanquocduocvuong.vn/danh-muc-san-pham/san-pham-suc-khoe/duoc-lieu/ Sat, 09 Nov 2024 08:42:29 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Dược liệu tiêu chuẩn - Vạn quốc dược vương https://vanquocduocvuong.vn/danh-muc-san-pham/san-pham-suc-khoe/duoc-lieu/ 32 32 HỒNG TÁO – 红枣 https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/hong-tao-%e7%ba%a2%e6%9e%a3/ https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/hong-tao-%e7%ba%a2%e6%9e%a3/#respond Tue, 08 Oct 2024 03:38:44 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?post_type=product&p=3093 Hồng táo (táo tàu đỏ) được dùng làm thực phẩm tươi hoặc khô, và làm thuốc theo truyền thống trên toàn thế giới do có giá trị dinh dưỡng và tác dụng tốt cho sức khỏe. Tên khoa học Là quả của cây Ziziphus jujuba Mill. thuộc họ Rhamnaceae. Xuất xứ Hầu hết các loài táo [...]

Bài viết HỒNG TÁO – 红枣 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Hồng táo (táo tàu đỏ) được dùng làm thực phẩm tươi hoặc khô, và làm thuốc theo truyền thống trên toàn thế giới do có giá trị dinh dưỡng và tác dụng tốt cho sức khỏe.

Tên khoa học

Là quả của cây Ziziphus jujuba Mill. thuộc họ Rhamnaceae.

Xuất xứ

Hầu hết các loài táo tàu có nguồn gốc từ Trung Quốc, nơi chúng đã được trồng trong hơn 4.000 năm và có hơn 700 giống cây trồng. Ngày nay, táo tàu đỏ cũng được trồng và thưởng thức trên khắp thế giới, bao gồm Nga, Nam Á, Nam Âu, Tây Nam Hoa Kỳ và Úc.

Trung Quốc không chỉ là trung tâm xuất xứ mà còn là vùng sản xuất chính của táo tàu, nơi sản lượng hàng năm chiếm hơn 90% tổng sản lượng của thế giới. Gần 700 giống táo tàu được trồng rộng rãi ở các khu vực sông Hoàng Hà và vùng Tây Bắc, bao gồm các tỉnh Sơn Đông, Hà Bắc, Sơn Tây, Sơn Tây và Hà Nam và Khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương

Đặc điểm nổi bật

Hồng táo khô có sẵn tại các chợ hoặc cửa hàng tạp hóa Trung Quốc quanh năm, trên khắp thế giới.

Táo tàu khô có màu đỏ, bên ngoài mềm, có mùi ngọt. Bên trong mềm và ẩm.

Táo tàu tươi có kết cấu ngọt và giòn như một quả táo nhỏ và chỉ có theo mùa.

Tác dụng

Y học cổ truyền đã công nhận lợi ích sức khỏe của táo tàu từ những văn bản y học cổ điển đầu tiên của Hoàng Đế Nội Kinh (475-221 TCN) và Thần Nông Bản Thảo Kinh (300 TCN-200 SCN). Hồng táo được coi là một trong những loại thảo dược hàng đầu có vị ngọt, tính ấm. Quy kinh tỳ, vị. Hồng táo có tác dụng bố trung ích khí, dưỡng huyết an thần. Trong dụng dược Hồng táo thường được làm sứ dược điều hòa dược tính của các vị thuốc trong bài thuốc.

Hồng táo thường dùng trong các bài thuốc điều trị chứng trung khí bất túc, huyết hư, chứng táo, tỳ vị hư nhược, thể quyện lao lực.

Với nữ giới Hồng táo đặc biệt tốt vì giúp giảm đau bụng kinh khi sử dụng cùng trà gừng, đường nâu. Bên cạnh đó sử dụng Hồng táo dài ngày có thể giúp làn da được nuôi dưỡng hồng nhuận và ngăn sự lão hóa.

Thành phần dược lý

Ngày nay, với sự phát triển của các phương pháp khoa học và công nghệ, các thành phần dinh dưỡng của táo tàu đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực thực phẩm chức năng và y sinh học

  • rất giàu polysaccharides, polyphenol, axit amin, axit triterpenic, axit béo, nucleoside và nucleobase
  • nhiều hoạt tính sinh học khác nhau, bao gồm chất chống oxy hóa, chống viêm, chống ung thư, chống tăng đường huyết, chống tăng lipid, điều hòa miễn dịch
  • đặc biệt là ancaloit và saponin, đã được khám phá về tác dụng kháng vi-rút, an thần và bảo vệ thần kinh

Bổ máu

Theo y học cổ truyền táo đỏ có tác dụng dưỡng huyết, bổ huyết. Y học hiện đại thông qua các nghiên cứu một lần nữa khẳng định tác dụng hỗ trợ điều trị thiếu máu của táo đỏ.

Hồng táo giàu sắt có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và điều trị chứng huyết hư, sử dụng tốt trong kỳ kinh nguyệt, phụ nữ sau sinh,

Trần Kiến Bình và cộng sự (2020) đã chỉ ra hồng táo thúc đẩy quá trình tạo hồng cầu thông qua hoạt hóa erythropoietin do yếu tố gây thiếu oxy gây ra, có khả năng tái chế sắt heme trong quá trình thực bào hồng cầu, thể hiện vai trò hai chiều trong việc điều chỉnh phản ứng miễn dịch trong các điều kiện khác nhau, chứa nhiều khoáng chất bao gồm sắt từ đó có vai trò rõ rệt trong điều trị thiếu máu đắc biệt là thiếu máu do thiếu sắt.

Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng Flavonoid từ Hồng táo có tác dụng kích thích sản xuất erythropoietin (EPO) môt loại hormone kích thích sản xuất máu.

Cải thiện giấc ngủ và làm dịu thần kinh

Táo tàu được coi là một loại thảo dược có tác dụng làm dịu tâm trí và giảm căng thẳng về tinh thần. Cả quả (Hồng táo, Đại táo) và hạt (Toan táo nhân) của táo tàu đều được sử dụng trong các bài thuốc của y học cổ truyền nhiều quốc gia. .

Y học cổ truyền coi hội chứng khí huyết lưỡng hư là một trong những nguyên nhân cơ bản gây mất ngủ. Điều này là huyết hưu dẫn đến can huyết hư, tâm huyết hư gây mất ngủ (ngủ dễ tỉnh, ngủ mơ mộng, tỉnh dậy mệt mỏi). Ngoài ra người khí huyết lưỡng hư có thể có biểu hiện chóng mặt, hồi hộp trống ngực, da nhợt nhạt, nhanh mệt khi vận động. 

Trong y học cổ truyền Ba Tư, Hồng táo được giới thiệu với nhiều công dụng như:

  • Hoạt huyết, dưỡng huyết.
  • giảm đờm và ho, hỗ trợ điều trị hen suyễn.
  • Có tác dụng nhuận tràng, chữa lành vết thương, hỗ trợ điều trị di tinh.
  • Làm giảm ngứa và làm dịu các cơn đau liên quan đến thận và bàng quang.
  • Táo đỏ cũng hỗ trợ điều trị viêm loét và bệnh lý trực tràng, đường ruột, cũng như các bệnh gan.

Trần Kiến Bình và cộng sự (2017) đã nghiên cứu về tác dụng của Hồng táo với hệ thống thần kinh và não bộ, Táo tàu có hoạt tính bảo vệ thần kinh, bao gồm bảo vệ tế bào thần kinh chống lại căng thẳng do độc tố thần kinh, kích thích sự biệt hóa tế bào thần kinh, tăng biểu hiện các yếu tố dinh dưỡng thần kinh và thúc đẩy trí nhớ và khả năng học tập.

Ở Trung Quốc, táo đỏ (Z. jujuba) đã được sử dụng truyền thống để điều trị các rối loạn giấc ngủ và lo âu. Như đã đề cập, phenolics, flavonoid và axit triterpenic là các thành phần hoạt tính chính của táo đỏ. Ngoài ra, các rối loạn giấc ngủ có thể được cải thiện thông qua việc điều chỉnh hệ thống monoaminergic, liên quan đến hoạt tính in vitro của saponin triterpenic, có thể là yếu tố hoạt tính sinh học chính trong các rối loạn này. Cuối cùng, theo kết quả từ các thí nghiệm in vivo, tác dụng gây ngủ của saponin có thể ảnh hưởng đến hệ thống serotoninergic, giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ.

Chống ung thư

Các nghiên cứu sử dụng saponin cụ thể, cũng như chiết xuất etyl axetat và nước của quả và vỏ cây, đã khám phá khả năng gây độc tế bào của táo tàu. Quá trình apoptosis và sự ngăn chặn chu kỳ tế bào khác biệt được cho là nguyên nhân gây ra sự giảm khả năng sống của tế bào phụ thuộc vào liều lượng. Hoạt động chống lại một số dòng tế bào ung thư ở người đã được chứng minh trong ống nghiệm. (Huang 2007Lee 2004Tahergorabi 2015Vahedi 2008 )

Tác dụng chống ung thư của Hồng táo đã được nhiều nhà nghiên cứu báo cáo. Ví dụ, các nghiên cứu cho thấy chiết xuất từ táo đỏ có khả năng làm giảm sự sống sót của tế bào thông qua việc thay đổi quá trình apoptosis (chết tế bào theo lập trình) và gây ra sự ngưng trệ chu kỳ tế bào theo cách phụ thuộc vào nồng độ trong các tế bào HepG2 (tế bào ung thư gan). Táo đỏ cũng có tác dụng chọn lọc chống khối u thông qua việc ức chế sự phát triển của tế bào và kích hoạt quá trình apoptosis.

Điều này cho thấy táo đỏ có thể là một chiến lược hứa hẹn để phát triển phương pháp điều trị ung thư hiệu quả. Khả năng ức chế sự phát triển của tế bào và kích hoạt quá trình apoptosis là nguyên nhân của tác dụng chống khối u chọn lọc của táo đỏ, và có thể làm cơ sở cho một chiến lược điều trị ung thư thành công.

Chống oxy hóa – chống viêm

Theo các nghiên cứu, phenolic và axit ascorbic (vitamin C) có hàm lượng cao hơn trong Hồng táo so với các loại trái cây phổ biến khác. Đánh giá về khả năng chống oxy hóa của chiết xuất táo đỏ được thực hiện dựa trên phương pháp làm giảm gốc tự do, nhằm làm rõ sự khác biệt về khả năng chống oxy hóa và khả năng loại bỏ gốc tự do của các giống táo đỏ khác nhau.

Nghiên cứu của các chuyên gia Đại học Fu Jen – Đài Bắc cho thấy các cấu trúc polysaccharides có trong Hồng táo có hoạt động chống oxy hóa cao.

Tác dụng kháng khuẩn

Các đặc tính trị liệu của cây táo đỏ (Z. jujuba) đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Nhiều báo cáo chỉ ra rằng tinh dầu từ táo đỏ có tác dụng kháng khuẩn tích cực trong các nghiên cứu về đặc tính kháng khuẩn của nó. Do đó, tinh dầu táo đỏ có khả năng kháng khuẩn, và các bộ phận khác của cây, như lá, cũng mang lại giá trị trị liệu. Trên thực tế, các đặc tính sinh học của quả táo đỏ chủ yếu nhờ vào tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm của nó.

Ví dụ, chiết xuất thô từ quả táo đỏ đã được chứng minh có tác dụng kháng khuẩn tích cực đối với cả vi khuẩn gram âm, gram dương và nấm, cho thấy tính kháng khuẩn của nó mạnh hơn so với một số loại kháng sinh truyền thống như vancomycin. Do đó, nghiên cứu này đã chứng minh tác dụng kháng khuẩn của chiết xuất táo đỏ trên nấm, vi khuẩn gram dương và gram âm, và cho thấy hiệu quả của nó trong điều trị các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là nhiễm trùng ở trẻ em.

Chống tăng đường huyết, chống tăng lipid máu

  đã báo cáo tác dụng của quả táo tàu khô và quả chokeberry đối với chế độ ăn kiêng nhiều chất béo-fructose (HFFD) ở chuột trong 11 tuần. Kết quả cho thấy chế độ ăn này làm giảm đáng kể trọng lượng cơ thể chuột và làm giảm nồng độ glucose và triglyceride trong máu.

 phát hiện ra rằng quả táo tàu chứa triterpenoid đa vòng (axit betulinic, axit oleanolic, axit betulinic và axit ursonic). Các hợp chất này kích thích sự hấp thụ glucose theo cách phụ thuộc vào chất vận chuyển glucose-4 và thúc đẩy sự hấp thụ glucose

Hiroaki Kubota và cộng sự (2009) từ một nghiên cứu thực nghiệm trên chuột, phát hiện Ziziphus jujuba (táo đỏ) có khả năng ức chế sự gia tăng cholesterol huyết thanh, triglyceride và mức glucose do rượu gây ra. Ngoài ra, chiết xuất từ táo đỏ có tiềm năng ngăn ngừa béo phì ở chuột, đồng thời ức chế sự tích tụ lipid và hoạt động của glycerol-3-phosphate dehydrogenase mà không làm ảnh hưởng đến khả năng sống của tế bào.

Bảo vệ gan

Maddahi 2022 thực hiện một thử nghiệm lâm sàng thí điểm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược, nhỏ nghiên cứu hiệu quả của siro táo tàu trong việc ngăn ngừa độc tính gan do thuốc ở bệnh nhân lao phổi (TB). Nghiên cứu này cho thấy siro táo tàu có thể ngăn ngừa độc tính gan do thuốc chống lao và cũng có thể cải thiện mức độ ho của bệnh nhân cũng như chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân lao phổi.

Điều hòa miễn dịch

Các thí nghiệm trong ống nghiệm trên máu cừu và người cho thấy tác dụng chống bổ sung của tripenoid trong chiết xuất từ ​​quả ethylacetate. (Lee 2004 , Chan 2005)

Lý Tấn Vĩ và cộng sự (2011): Các xét nghiệm miễn dịch sinh học chỉ ra rằng nhiều polysaccharide giàu pectin với độ este hóa (DE) là 49%, điều này có thể liên quan đến hoạt động miễn dịch mạnh hơn của nó

Táo tàu (3,9%) là một thành phần trong chế phẩm đa chức năng CKBM-A01 của Trung Quốc được nghiên cứu về tác dụng miễn dịch. (Maek-a-nantawat 2009)

Đối tượng sử dụng

Gần như bất kỳ ai cũng có thể sử dụng Hồng táo.

Đối với người đang tiêu chảy nên hạn chế ăn Hồng táo vì Hồng táo có tác dụng nhuận tràng

Cách dùng – Liều dùng

Hồng táo có thể ăn ở dạng tươi hoặc khô

Hồng táo có thể ăn trực tiếp, pha trà hoặc dùng trong các món hầm, canh, bánh, kẹo, mứt, ngâm rượu.

Một ngày không nên dùng quá 10 quả với mục đích bồi bổ sức khỏe. Với liều điều trị nên tham khải ý kiến bác sỹ chuyên khoa.

Hồng táo khô có hàm lượng đường cao nên người bị tiểu đường không nên ăn quá nhiều cùng lúc, có thể chia ra ăn rải rác trong ngày và không quá 5 quả/ngày.

Lưu ý

Vỏ của Hồng táo dai và khó tiêu nên khi ủ cả quả thường khó hoàn tan các hoạt chất có trong táo. Khi sử dụng nên cắt thành lát.

Hồng táo nên ăn trực tiếp, không nên ủ nóng hoặc đun sẽ làm mất lượng lớn vitamin C.

Hồng táo có hàm lượng chất xơ cao, không dễ tiêu hóa, không nên ăn quá nhiều có thể gây đầy bụng.

Bảo quản

Nơi khô thoáng

Bài viết HỒNG TÁO – 红枣 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/hong-tao-%e7%ba%a2%e6%9e%a3/feed/ 0
TUYẾT YẾN – 雪燕 https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/tuyet-yen/ https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/tuyet-yen/#respond Tue, 14 Nov 2023 09:04:15 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?post_type=product&p=330
  • Tuyết yến ức chế hấp thu đường nên làm giảm đường huyết, rất tốt cho người tiểu đường, thừa cân, béo phì, tăng huyết áp, tăng mỡ máu.
  • Tuyết yến rất tốt cho phụ nữ do có tác dụng giảm béo, ngoài ra duy trì độ ẩm của da, căng da, giảm chảy sệ, săn chắc cơ, nhuận tràng thông tiện.
  • Tuyết yến còn có tác dụng tăng cường miễn dịch, bổ phổi.
  • Bài viết TUYẾT YẾN – 雪燕 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    Được mệnh danh là “tổ yến thực vật” – Tuyết yến có thực sự bổ dưỡng như lời đồn. Cùng tìm hiểu đôi nét về Tuyết yến qua một vài thông tin dưới đây nhé!

    1. Tuyết yến là gì? Lịch sử sử dụng Tuyết yến

    Nhiều người thắc mắc tuyết yến là gì? Liệu có giống yến sào không? Một số thương lái từng cũng đồn thổi rằng Tuyết yến là chất tiết ra và ngưng tụ từ nhựa của Tuyết liên hoa. Thực ra Tuyết liên hoa vốn là một loại thực vật quý hiếm trên núi cao nên các thương lái đã lợi dụng điều này để nâng giá của Tuyết yến. Tuyết yến cũng không phải yến sào.

    Trên thực tế, Tuyết yến (Dạ yến thảo hay Tổ yến thực vật) tên khoa học là Gum Tragacanth. Nó là nhựa do lõi cây Gum một loại cây thân gỗ thuộc họ Sterculia ( các loài sterculia urens, sterculia versicolor, sterculia villosa) tiết ra.

    Tuyết yến có hàm lượng dinh dưỡng tương tự như tổ yến và sau khi ngâm ra nó trắng trong như tuyết nên được đặt tên là Tuyết yến

    Tuyết yến phân bố ở Ấn Độ, Malaysia, Vân Nam-Trung Quốc, phía đông Địa Trung Hải và các nơi khác. Cây cao khoảng 4 mét, từ khi gieo hạt đến khi cho ra Tuyết yến khoảng 5 năm. Hầu hết các lá có 5-7 cánh hoa, hoa có màu vàng nhạt, sau khi nhựa tiết ra đông đặc lại tạo thành chất gel trong suốt. Vì là chất tự nhiên nên sẽ tiếp xúc với gió và mưa, nhìn chung sẽ bám vào các tạp chất như cát, bụi hoặc vỏ cây.

    Tuyết yến đã được sử dụng làm thực phẩm từ hơn 1.000 năm nay, người dân địa phương băng qua núi sông để thu nhặt Tuyết yến tự nhiên dâng lên hoàng gia để tiêu thụ. Nó phổ biến ở Đông Nam Á trong hàng trăm năm, phụ nữ từ các gia đình kinh doanh giàu có ở địa phương sử dụng Tuyết yến như một liệu pháp làm đẹp.

    2. Quá trình hình thành và phân loại Tuyết yến

    Người Ấn Độ đã biết ăn Tuyết yến từ hàng trăm năm trước vì tin rằng nó có thể bảo vệ sức khỏe của thận và mạch máu. Ngày nay, hầu hết Tuyết yến đều được nhân tạo từ những cây Tuyết yến và một số ít được hình thành trong tự nhiên.

    Tuy nhiên, cho dù có thể tạo ra Tuyết yến nhân tạo nhưng cũng không có nghĩa là có thể sản xuất hàng loạt. Cây Tuyết yến tiết ra nhựa chậm và mang tính thời vụ, thời kỳ thu hoạch cao điểm là từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, sản lượng giảm vào mùa đông và không có Tuyết yến nào hình thành vào mùa xuân. Vào mùa cao điểm, mỗi cây chỉ có thể sản xuất khoảng 1 gam Tuyết yến trong 3 ngày.

    Người ta sẽ rạch, đục lỗ lên thân cây để thu thập dịch tiết từ ruột cây và phơi khô chúng trong không khí. Chất lượng sẽ bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Thời tiết nắng ráo, không mưa gió tạo ra Tuyết yến tinh khiết và sạch nhất, ít tạp chất hơn và phần lớn là trắng và trong suốt. Nếu có gió mạnh và mưa vào thời kỳ hình thành, Tuyết yến tạo ra sẽ có nhiều tạp chất như bụi và vỏ cây hơn, màu đỏ, vàng, đen, nâu… giá cả có thể giảm hai, ba lần so với Tuyết yến trắng.

    Tuyết yến cao cấp ở dạng rắn có mùi chua nhẹ, sau khi ngâm mùi chua lập tức biến mất, khi ăn không có vị chua.

    3. Lợi ích của Tuyết yến đối với sức khỏe

    Tuyết yến là một loại keo thực vật nguyên chất, giàu collagen. Theo Y học cổ truyền, Tuyết yến khi ăn có cảm giác ngon như tổ yến nhưng lại không bị tanh, có tác dụng dưỡng âm, nhuận phế, nhuận trường thông tiện, tư nhuận bì phu, chủ trị bì phu can táo (da khô), khái thấu (ho), tiện bí (táo bón). Và vì là thực vật thuần khiết nên cũng có thể coi là thực phẩm chay, ăn thường xuyên. Tuy nhiên, những người có đờm ẩm nhiều và có các triệu chứng như đàm nhiều, chướng bụng, đi ngoài phân lỏng… không nên ăn nhiều Tuyết yến.

    Mặt khác, cũng cần lưu ý rằng Tuyết yến là chất keo, cần nhiều năng lượng trong ruột và dạ dày để tiêu hóa, không nên ăn quá nhiều vì sẽ ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa.

    • Tuyết yến ức chế hấp thu đường nên làm giảm đường huyết, rất tốt cho người tiểu đường, thừa cân, béo phì, tăng huyết áp, tăng mỡ máu.
    • Tuyết yến rất tốt cho phụ nữ do có tác dụng giảm béo, ngoài ra duy trì độ ẩm của da, căng da, giảm chảy sệ, săn chắc cơ, nhuận tràng thông tiện.
    • Tuyết yến còn có tác dụng tăng cường miễn dịch, bổ phổi.

    4. Cách dùng Tuyết yến

    Tuyết yến phải ngâm và rửa sạch trong nước cho mềm và khử bớt vị chua. Tốc độ trương nở của Tuyết yến rất cao, sau khi hút nước sẽ nở ra gấp 30 – 50 lần nên mỗi lần dùng cần tính cẩn thận.

    Tuyết yến ngâm trong nước sạch từ 6 đến 10 tiếng. Hạt càng to thì ngâm càng lâu, ngâm đến khi không còn cục cứng, mà chuyển sang dạng sợi, dùng kẹp nhỏ gắp bỏ tạp chất rồi cho vào đĩa.

    Đun 1 lượng nước vừa đủ, có thể thêm đường hoặc mật vừa ăn, cho Tuyết yến đã làm sạch vào đun sôi thêm khoảng 5 phút là có thể dùng.

    Bài viết TUYẾT YẾN – 雪燕 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/tuyet-yen/feed/ 0
    XÍCH TIỂU ĐẬU – 赤小豆 https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/xich-tieu-dau/ https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/xich-tieu-dau/#respond Wed, 05 Jul 2023 17:02:07 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?post_type=product&p=302 Tên khoa học Tên khoa học: Vigna angularis Là cây họ đậu thuộc họ Đậu (Leguminosae). Tên thường gọi là đậu đỏ con, đậu đỏ nhỏ, đậu adzuki Xuất xứ Xích tiểu đậu có nguồn gốc từ Trung Quốc và đã được trồng ở Nhật Bản ít nhất 1000 năm. Ngày nay, bạn có thể tìm [...]

    Bài viết XÍCH TIỂU ĐẬU – 赤小豆 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    Tên khoa học

    Tên khoa học: Vigna angularis

    Là cây họ đậu thuộc họ Đậu (Leguminosae).

    Tên thường gọi là đậu đỏ con, đậu đỏ nhỏ, đậu adzuki

    Xuất xứ

    Xích tiểu đậu có nguồn gốc từ Trung Quốc và đã được trồng ở Nhật Bản ít nhất 1000 năm. Ngày nay, bạn có thể tìm thấy chúng ở các vùng trồng thuộc Đài Loan, Ấn Độ, New Zealand, Hàn Quốc, Philippines, Việt Nam và các vùng khí hậu ấm hơn của Trung Quốc.

    Đặc điểm nổi bật

    Xích tiểu đậu rất dễ nhầm với Hồng đậu.

    Xích tiểu đậu có hình dáng thuôn dài và hơi dẹt. Kích thước trung bình dài 5-8mm và đường kính 3-5mm. Bề mặt màu đỏ tím, xỉn màu hoặc hơi bóng. Một mặt có rốn lồi thẳng, lệch về một đầu, màu trắng, chiếm khoảng 2/3 tổng chiều dài, ở giữa lõm xuống thành rãnh dọc. Vỏ của xích tiểu đậu không dễ dàng để phá vỡ. Có 2 lá mầm, màu trắng sữa. Khí nhẹ, vị hơi ngọt.

    Tác dụng

    Theo y học cổ truyền xích tiểu đậu có tác dụng thông hành thủy, tán huyết ứ, lợi tiểu, tiêu thũng bài nùng, thanh nhiệt giải độc, thông nhũ hạ thai, chỉ khát giải tửu. Xích tiểu đậu thường được dùng trong các bài thuốc điều trị mụn nhọt, sang thương, tả lị, hương cảng cước, lợi tiểu và giải khát.

    Theo y học hiện đại, xích tiểu đậu được xếp vào nhóm thực phẩm bổ dưỡng rất giàu protein, chất xơ, sắt, canxi, folate và nhiều chất dinh dưỡng khác với chỉ số đường huyết GI thấp. Đậu đỏ con có thể giúp cải thiện tiêu hóa, bảo vệ thận và tim, làm mạnh xương, tăng khối lượng cơ, giải độc gan và giảm cholesterol.

    Tác dụng giảm cân, kiểm soát cân nặng

    Kể từ thời nhà Đường ở Trung Quốc, đậu đỏ đã được sử dụng để kiểm soát cân nặng. Ngày nay các nhà khoa học càng chú ý về tác dụng này của đậu Adzuki.

    • Nghiên cứu của Trường Khoa học Thực phẩm và Kỹ thuật Dinh dưỡng – trung Quốc công bố tháng 9 năm 2021 trên Tạp chí Dinh dưỡng cho thấy xích tiểu đậu có thể làm giảm đáng kể bệnh béo phì do ăn nhiều chất béo gây ra, điều chỉnh rối loạn chuyển hóa lipid, giảm tổn thương chức năng gan và gan nhiễm mỡ liên quan đến béo phì, đồng thời cải thiện cân bằng nội môi glucose và nội độc tố chuyển hóa. Ngoài ra, lợi ích sức khỏe của đậu adzuki có thể liên quan đến việc điều chỉnh rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột, ức chế sự lây lan của vi khuẩn có hại và thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có lợi.
    • Đại học Mie – Nhật Bản ngày 9 tháng 5 năm 2023 vừa công bố kết quả nghiên cứu về đậu Adzuki. Những phát hiện hiện tại cho thấy rằng C7G và E7G là các hợp chất hoạt động chính trong đậu Adzuki và có khả năng ức chế khả năng hòa tan của mixen, liên kết với axit mật và ngăn chặn sự hấp thụ cholesterol. Nghiên cứu hiện tại hỗ trợ các lợi ích sức khỏe của xích tiểu đậu như một loại thực phẩm, thuốc và ứng dụng của các polyphenol trong đậu như các chất bổ sung thuốc để ngăn chặn sự gia tăng cholesterol.

    Bảo vệ tim mạch, chống lão hóa

    • Ngăn ngừa sự tổn thương của tế bào: Xích tiểu đậu chứa ít nhất 29 loại chất chống oxy hóa khác nhau giúp ngăn ngừa một số loại tổn thương tế bào. Các chuyên gia khuyên bạn nên tiêu thụ thực phẩm giàu chất chống oxy hóa thay vì bổ sung chất chống oxy hóa, vì chất bổ sung liều cao có thể gây hại.
    • Cải thiện sức khỏe tim mạch. Một chế độ ăn uống thường xuyên bao gồm các loại đậu đã được chứng minh là giúp giảm cholesterol toàn phần và LDL hoặc cholesterol “xấu”
    • Chống lão hóa. Một nghiên cứu kéo dài 7 năm với 785 người từ 70 tuổi trở lên từ 5 quốc gia khác nhau cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa việc ăn các loại đậu và sống lâu hơn.

    Đối tượng sử dụng

    • Người thừa cân, béo phì
    • Người rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, tiểu đường
    • Người hay bị mụn nhọt sưng viêm
    • Người bí tiểu, đại tiện táo…
    • Thanh nhiệt, giải khát
    • Phụ nữ sau sinh ít sữa, tắc tia sữa.

    Cách dùng – liều dùng

    • Liều dùng 9-30g/ngày. Có thể tán bột bôi ngoài

    Lưu ý

    Trong “Bản thảo bị yếu” – Uông Ngang có ghi xích tiểu đậu có tác dụng thông nhũ hạ thai vì vậy phụ nữ mang thai nên thận trọng khi sử dụng. Cũng trong cuốn này có phần ghi chép “Xích tiểu đậu nhiên thấm tân dịch, cửu phục linh nhân khô sấu” vì thế cũng không nên dùng lâu dài gây mất tân dịch, người gầy. 

    Bảo quản

    Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp.

    Câu chuyện thú vị

    Tống Nhân Tông – Hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống một hôm bị sưng vùng má gần tai, các thái y không tìm ra cách chữa. Một hôm, vua mời một vị  đạo sĩ nổi tiếng đến chữa bệnh. Ông đạo sĩ Tán Năng bèn lấy 49 hạt xích tiểu đậu, niệm chú sau đó cho thêm ít bột dược liệu đắp vào vùng mụn sưng tấy của Vua. Một thời gian ngắn sau Vua liền khỏi bệnh. Quan Trung Quý – Nhậm Thừa Lượng chứng kiến tất cả nên rất ngưỡng mộ ông đạo sĩ.

    Sau này Nhậm Thừa Lượng cũng bị lên mụn, được ông Phó Vĩnh chữa cho, Nhậm Thừa Lương nhận ra vị thuốc mà Phó Vĩnh sử dụng bèn hỏi có phải đó là Xích tiểu đậu. Ông Phó Vĩnh ngạc nhiên trước sự hiểu biết của Nhậm. Nhưng cũng chính lúc này, Nhậm mới phát hiện ra đạo sĩ Tán Năng làm chú chỉ là giả tạo. Sau này Nhậm có việc đến quận Dự Chương, gặp một thầy thuốc chữa bệnh mụn ung rất giỏi. Nhậm chứng kiến tài y thuật của ông thầy thuốc bèn hỏi: thứ ông dùng có phải xích tiểu đậu? Thầy thuốc kia kinh ngạc vội nói: tôi dùng nó để nuôi sống 30 miệng ăn, xin ông chớ nói bí mật này ra ngoài.

    Xích tiểu đậu được các thầy thuốc xưa ứng dụng rất nhiều trong điều trị mụn nhọt, tiêu thủy thũng (chữa phù thũng), giúp phụ nữ sau sinh về sữa. Ngày nay y học hiện đại ứng dụng xích tiểu đậu trong kiểm soát cân nặng và các bệnh rối loạn chuyển hóa (tăng huyết áp, đái tháo đường, mỡ máu cao…).

    Bài viết XÍCH TIỂU ĐẬU – 赤小豆 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/xich-tieu-dau/feed/ 0
    THỤC ĐỊA HOÀNG – 熟地黄 https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/thuc-dia-hoang/ https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/thuc-dia-hoang/#respond Fri, 22 Jul 2022 07:15:40 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?post_type=product&p=217 Tên khoa học Vì thục địa (Rehmanniae Radix Praeparata) là vị thuốc qua bào chế nên không có tên khoa học riêng, người ta vẫn sử dụng tên khoa học chung với Sinh địa hoàng – Radix Rehmanniae Xuất xứ Vùng đất Hoài Khánh của Trung Quốc là nơi sản sinh ra tứ đại danh [...]

    Bài viết THỤC ĐỊA HOÀNG – 熟地黄 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    Tên khoa học

    Vì thục địa (Rehmanniae Radix Praeparata) là vị thuốc qua bào chế nên không có tên khoa học riêng, người ta vẫn sử dụng tên khoa học chung với Sinh địa hoàng – Radix Rehmanniae

    Xuất xứ

    Vùng đất Hoài Khánh của Trung Quốc là nơi sản sinh ra tứ đại danh phẩm dược liệu bao gồm Cúc hoa, Ngưu tất, Sơn dược (Hoài sơn) và Sinh địa. Thục địa được cửu chưng cửu sái từ Sinh địa của đất Hoài Khánh cho chất lượng tốt nhất

    Đặc điểm nổi bật

    Sinh địa được chọn để bào chế Thục địa là những củ Sinh địa khô, to, tròn, dẻo.

    Sinh địa trải qua quá trình bào chế cửu chưng cửu sái với rượu và Sa nhân đến khi thành Thục địa có màu đen tuyền, bóng, khô mà dẻo, vị ngọt, sờ vào không dính màu đen ra tay, thái không ra nước là đạt chuẩn.

    Tác dụng

    Theo y học cổ truyền Thục địa có vị ngọt tính ôn, có tác dụng tư âm, bổ huyết. trị các chứng: Âm hư huyết thiểu, lao sái cốt chưng, người gầy yếu, di tinh, băng lậu, kinh nguyệt không đều, tiêu khát, ù tai, hoa mắt, chân tay yếu mỏi, cốt chưng triều nhiệt đạo hãn; tiêu khát; đại tiện bí. Cho dù là thận âm hư hay thận dương hư tựu chung là thận hư đầu vựng, nhĩ minh, nhãn hoa, vô lực, lưng đau mỏi… hay thận tinh hư. Vua của các loại thảo dược bổ thận tinh chính là thục địa.

    • Cuốn “Trân châu nang – Trương Nguyên Tố”: đại bổ huyết hư bất túc, thông huyết mạch, ích khí lực.
    • Cuốn “Bản thảo – Uông Ngang”: Thục địa cam, vi ôn, nhập thủ túc thiếu âm, quyết âm kinh. Tư thận thủy, bổ chân âm, trấn cốt tủy, sinh tinh huyết, thông nhĩ minh mục, hắc phát ô tu. Trị lao thương phong tý, thai sản bách bệnh…
    • Cuốn “Bản thảo tùng tân – Ngô Nghi Lạc”: Thục đại tư thận thủy, trấn cốt tủy, lợi huyết mạch, bổ huyết chân âm, thông nhĩ minh mục, hắc phát ô tu. Hựu năng bổ tỳ âm, chỉ cửu tả, trị lao thương phong tý, âm khuy phát nhiệt, can khái đàm thấu, khí đoản suyễn xúc…

    Theo y học hiện đại nghiên cứu về thục địa và nhận thấy nó có hơn 140 hợp chất đã được phân lập và xác định, chẳng hạn như polysaccharides, oligosaccharides, glycoside, iridoid glycoside, flavonoid, phenol glycoside ionone, furfural và các nguyên tố vi lượng…. Có tác dụng

    • dưỡng âm bổ huyết, cường tinh, bổ tủy
    • chống tiểu đường, chống lo âu, chống mệt mỏi, chống khối u, giảm viêm niêm mạc ruột và tăng cường miễn dịch
    • tăng cường trí nhớ, thúc đẩy tăng sinh tế bào nội mô mạch máu
    • chống lão hóa và thúc đẩy tái tạo hồng cầu
    • Một loại iridoid glycoside là chỉ số đánh giá chất lượng của thục địa theo Dược điển Trung Quốc (phiên bản 2010). Công thức phân tử và trọng lượng của nó lần lượt là C 15 H 22 O 10 và 362,33. Nghiên cứu mở rộng đã chỉ ra rằng catalpol có tác dụng ở những bệnh nhân mắc bệnh Parkinson (PD), bệnh Alzheimer (AD), thiếu máu cục bộ não (CI) và lão hóa thần kinh thông qua bảo vệ thần kinh, làm giảm suy giảm chuyển hóa năng lượng và ngăn ngừa quá trình chết tế bào thần kinh.

    Đối tượng sử dụng

    • Bổ thận, sinh tinh: trị lưng gối đau mỏi, đau cơ xương khớp, nam di tinh, nữ kinh nguyệt không đều, hiếm muộn vô sinh nam nữ…
    • Bổ âm: Âm hư táo bón, âm hư phiền nhiệt, âm hư đạo hãn
    • Bổ huyết: huyết hư đau đầu, huyễn vựng, thiếu máu, thiếu máu cục bộ
    • Người tăng huyết áp, đái tháo đường, Alzheimer, bệnh Parkinson,

    Cách dùng – liều dùng

    Liều dùng phụ thuộc vào tình trạng bệnh, chất lượng dược liệu và thể trạng người bệnh.

    Thục địa bổ huyết, dưỡng can, ích thận. Trị chứng huyễn vựng do huyết hư, âm hư, can thận bất túc.

    • Bổ huyết thường dùng kèm với đương quy, bạch thược…
    • Bổ can thận thường dùng cùng sơn thù du
    • Chữa chứng tâm quý (hồi hộp), thất miên (mất ngủ) phối cùng đẳng sâm, phục linh, toan táo nhân…
    • Chữa kinh nguyệt không đều phối cùng đương quy, bạch thược, hương phụ…
    • Chữa băng lậu phối cùng a giao, đương quy, bạch thược…

    Thục địa bổ thận âm hư chuyên trị các chứng cốt chưng triều nhiệt, đạo hãn, di tinh, tiêu khát…

    • Chữa thận âm hư dùng cùng sơn thù du, đan bì…
    • Âm hư hỏa vượng, cốt chưng triều nhiệt… phối cùng quy bản, tri mẫu, hoàng bá…

    Lưu ý

    Thục vị có tính nê trệ, dùng độc vị dễ gây tình trạng đầy bụng nếu tiêu hóa không tốt.

    Chứng đờm thịnh, tỳ vị hư hàn nên thận trọng

    Người tỳ vị hư nhược, khí trệ đàm đa, phúc mãn tiện di cấm dùng.

    Không dùng dụng cụ đồng, sắt để bào chế thục địa. Nếu dùng sẽ khiến tổn thương vinh vệ, râu tóc bạc.

    Bảo quản

    Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp.

    Câu chuyện thú vị

    Trong cuốn “Bản thảo thừa nhã bán kệ” của Lư Chi Di có viết “Đất sau khi trồng địa hoàng có vị đắng. Sau khi trồng địa hoàng thì năm đầu tiên nên trồng Ngưu tất, 2 năm sau đó trồng Sơn dược. Sau khoảng 10 năm, khi đất ngọt trở lại mới bắt đầu trồng địa hoàng. Nếu không sẽ khiến chất lượng của địa hoàng bị giảm, thường đắng và “gầy” (tức củ nhỏ) khó mà làm thuốc được.” Có vậy mới biết vì sao cây địa hoàng còn một tên khác là địa tủy. Sở dĩ là vì khả năng hút chất tinh hoa trong đất của địa hoàng. Cũng là để khẳng định tính bổ của thục địa mạnh như thế nào.

    Bài viết THỤC ĐỊA HOÀNG – 熟地黄 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/thuc-dia-hoang/feed/ 0
    KHỔ HẠNH NHÂN – 苦杏仁 https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/kho-hanh-nhan/ https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/kho-hanh-nhan/#respond Sun, 17 Jul 2022 14:56:00 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?post_type=product&p=175 Tên khoa học Semen Armeniacae amarum họ Hoa hồng. Tên gọi khác: Khổ hạnh nhân Xuất xứ Hạnh nhân dùng làm thuốc là hạt của cây mơ có xuất xứ từ các nước châu Á như Armenia, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,… Tại nước ta, cây mọc hoang và được trông ở nhiều nơi [...]

    Bài viết KHỔ HẠNH NHÂN – 苦杏仁 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    Tên khoa học

    Semen Armeniacae amarum họ Hoa hồng.

    Tên gọi khác: Khổ hạnh nhân

    Xuất xứ

    Hạnh nhân dùng làm thuốc là hạt của cây mơ có xuất xứ từ các nước châu Á như Armenia, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam,… Tại nước ta, cây mọc hoang và được trông ở nhiều nơi như Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa.

    Đặc điểm nổi bật

    Cây mơ là cây lâu năm, cao khoảng 4-5m. Lá mọc xen kẽ, phiến lá hình bầu dục, rìa lá có nhiều răng cưa nhỏ. Hoa đơn mọc đầu cành, gần như không có cuống, cánh hoa màu trắng hoặc hồng nhạt, có mùi thơm. Quả nhiều thịt, có một hạt, hình cầu, màu vàng xanh. Quả chín vào khoảng tháng 3-4. Hạnh nhân là hạt của quả mở đã được luộc qua nước sôi, bỏ thịt và vỏ hạt. Hạnh nhân dùng làm thuốc chủ yếu là hạnh nhân đắng đã được bỏ vỏ và xào với lửa nhỏ đến khi hơi vàng. Hạnh nhân có nhiều lỗ và rãnh, hình thuôn dài hoặc hình nón

    Tác dụng

    Theo y học cổ truyền, hạnh nhân vị đắng, tính ấm, quy kinh phế, đại trường có tác dụng chữa ho, long đờm, nhuận trường. Hạnh nhân được ứng dụng trong điều trị các bệnh như:

    • Ho, hen do lạnh.
    • Táo bón do thiếu tân dịch.

    Bên cạnh các tác dụng theo y học cổ truyền, hạnh nhân còn được y học hiện đại chứng minh có nhiều tác dụng như:

    • Giảm ho: Amygdalin trong hạnh nhân khi đưa vào cơ thể sẽ tạo ra acid hydrocyanic và benzaldehyde. Hai hợp chất này có tác dụng ức chế trung tâm hô hấp, từ đó giúp cắt cơn ho, hen suyễn.
    • Giảm táo bón: Hạnh nhân có chứa nhiều dầu béo. Dầu béo giúp cải thiện hoạt động của màng nhầy ruột nên giảm tình trạng táo bón.
    • Chống viêm, giảm đau: Benzoin được tạo ra do tác dụng của benzaldehyde và benzoin ngưng tụ được tạo ra do sự phân hủy của amygdalin . Benzoin có tác dụng giảm đau nên một số người đã dùng hạnh nhân nhằm giảm đau cho người bệnh ung thư gan giai đoạn cuối.
    • Hạ đường huyết: Amygdalin có tác dụng phòng ngừa và điều trị bệnh đái tháo đường do alloxan gây ra .
    • Hạ lipid máu: Theo các báo cáo lâm sàng, hạnh nhân có thể làm giảm đáng kể nồng độ lipid trong máu ở những bệnh nhân bị tăng lipid máu. Nghiên cứu của  Spiller (1990) cho rằng các axit béo không bão hòa đơn trong hạnh nhân có thể giúp giảm lipid máu tăng nhẹ ở những bệnh nhân không có chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt.
    • Làm đẹp: Dầu béo có trong hạnh nhân đắng có thể làm mềm lớp sừng của da , làm ẩm da khô, bảo vệ các đầu dây thần kinh, mạch máu và các mô và cơ quan, đồng thời ức chế vi khuẩn. Ngoài ra, HCN sinh ra từ quá trình thủy phân bằng enzym có thể ức chế hoạt động của men tyrosinase trong cơ thể loại bỏ các vết nám, tàn nhang, vết thâm,… để đạt được hiệu quả làm đẹp.

    Đối tượng sử dụng

    • Người bị ho, hen suyễn.
    • Người già, phụ nữ sau sinh bị táo bón.
    • Người bị đái tháo đường do alloxan.
    • Người bị tăng lipid máu.
    • Người muốn làm đẹp, xóa tàn nhang, vết thâm, nám,…

    Cách dùng – liều dùng

    Dùng nguyên hạt hoặc tán bột.

    Liều dùng: 6 – 12g/ngày

    Lưu ý

    • Người tỳ vị hư không dùng.
    • Người âm hư hỏa vượng không dùng thuốc trong thời gian dài.
    • Không dùng trong các trường hợp ho do lao, viêm phế quản, ho khan không có đờm,…

    Bảo quản

    Bảo quản trong lọ, túi kín ở nơi khô ráo, thoáng mát. Nếu mua số lượng lớn mà chưa dùng hết ngay thì nên mua hạnh nhân còn vỏ sẽ bảo quản được lâu hơn so với loại đã tách vỏ.

    Câu chuyện thú vị

    Chuyện kể rằng vào thời Tam Quốc, có một người tên là Đông Phong, sống ẩn dật ở núi Lư, chữa bệnh cho dân chúng không tiếc tiền công. Nếu người bệnh nhất quyết trả tiền, Đông Phong liền yêu cầu họ trồng một cây mơ ở vườn sau nhà. Bằng cách này, ngày càng có nhiều người được Đông Phong chữa trị và vài năm sau, những cây mơ trong vườn đã tươi tốt như rừng. Đông Phong sau đó đã sử dụng số tiền thu được từ việc bán mơ để giúp đỡ những người dân nghèo.

    Bài viết KHỔ HẠNH NHÂN – 苦杏仁 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/kho-hanh-nhan/feed/ 0
    NGA TRUẬT- 莪术 https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/nga-truat/ https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/nga-truat/#respond Sun, 17 Jul 2022 14:18:55 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?post_type=product&p=173 Tên khoa học Curcuma zedoaria Rosc thuộc họ Gừng. Tên khác: Nghệ đen, ngải tím, tam nại,… Xuất xứ Nga truật có xuất xứ từ các nước nhiệt đới như Trung Quốc, Việt Nam, Sri Lanka,… Tại nước ta, cây mọc hoang và được trồng khắp nơi để làm thuốc. Đặc điểm nổi bật Cây [...]

    Bài viết NGA TRUẬT- 莪术 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    Tên khoa học

    Curcuma zedoaria Rosc thuộc họ Gừng.

    Tên khác: Nghệ đen, ngải tím, tam nại,…

    Xuất xứ

    Nga truật có xuất xứ từ các nước nhiệt đới như Trung Quốc, Việt Nam, Sri Lanka,… Tại nước ta, cây mọc hoang và được trồng khắp nơi để làm thuốc.

    Đặc điểm nổi bật

    Cây nga truật cao khoảng 1 – 1,5m mọc ở những nơi ẩm ướt như suối, thung lũng,… Thân rễ hình bầu dục hoặc hình nón, có các nhánh hình trụ ở hai bên, bộ rễ mảnh. Phiến lá hình trứng thuôn dài, dài 13-24 cm, rộng 7-11 cm, ở giữa gân lá có một quầng màu tím. Cuống lá dài khoảng 1/3 chiều dài phiến lá, kéo dài xuống thành một bẹ và phiến lá nhỏ. Hoa dày đặc, đài hoa màu trắng, tràng hoa 3 thùy Quả hình tam giác, nhẵn. Hạt thuôn dài. Thời kỳ ra hoa từ tháng 3 đến tháng 5. Trong đông y, bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ cây nga truật được thu hái vào mùa đông khi lá và thân đã héo, sau đó cắt bỏ phần thân, rễ xơ rồi rửa sạch, hấp hoặc luộc chín tới, thái mỏng.

    Tác dụng

    Theo y học cổ truyền, nga truật vị cay, đắng, tính ôn, quy kinh tỳ. Nga truật có tác dụng phá huyết, hành khí, tiêu hóa thức ăn, chống đau được ứng dụng nhằm:

    • Phá huyết thông kinh, chữa bế kinh.
    • Chữa đau do khí trệ: Đau dạ dày, thống kinh, bế kinh.
    • Kích thích tiêu hóa: Ăn uống tích trệ, bụng đầy, ợ chua.

    Y học hiện đại đã có nhiều nghiên cứu chứng minh tác dụng của nga truật. Một số tác dụng nổi bật gồm:

    • Hỗ trợ điều trị ung thư: Tinh dầu chiết xuất từ nga truật đưa vào trong cơ thể được sử dụng để điều trị ung thư cổ tử cung. Sau khi điều trị, mô khối u bị hoại tử và bong ra, thâm nhiễm tế bào lympho tại chỗ và biến mất hoàn toàn trong một số trường hợp.
    • Kháng khuẩn: Nga truật có thể ức chế Staphylococcus aureus, Escherichia coli , Trực khuẩn thương hàn, Vibrio cholerae,…
    • Tăng bạch cầu: Chuột được tiêm tinh dầu nga truật 10ml/kg vào mạng bụng trong 8 ngày liên tục có thể chống lại tình trạng giảm bạch cầu rõ rệt.
    • Cải thiện lưu lượng máu: Nga truật có tác dụng tăng lưu lượng máu ở động mạch đùi rõ rệt nhất, sau 10 phút dùng thuốc lưu lượng máu tăng 36%, sức cản thành mạch giảm 66,4%. Sử dụng nga truật điều trị máu ứ cho bệnh nhân viêm tắc nghẽn mạch máu , cùng với sự cải thiện các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân, tuần hoàn chi cũng có sự cải thiện đáng kể.
    • Bảo vệ gan: Chiết xuất nga truật có thể làm giảm đáng kể sự gia tăng ALT ở chuột do carbon tetrachloride, thioacetamide và tạo ra sulfobromophthalein. Từ đó, làm giảm tổn thương các mô gan.
    • Chống viêm: Nga truật có tác dụng ức chế rất rõ rệt đối với viêm phúc mạc do axit axetic tạo ra, giảm phù nề cục bộ.

    Đối tượng sử dụng

    • Người bị đau bụng kinh, bế kinh.
    • Người bị đau tức mạn sườn.
    • Người bị đau dạ dày, đầy hơi, ợ chua, ăn không ngon.
    • Người bị ung thư cổ tử cung.
    • Người bị suy giảm số lượng bạch cầu.
    • Người bị tắc nghẽn tĩnh mạch, ứ huyết, bầm tím.

    Cách dùng – liều dùng

    Dùng thuốc sắc lấy nước hoặc tán bột dùng.

    Liều dùng:6 – 12g/ngày.

    Lưu ý

    • Nga truật có thể làm tổn thương khí huyết nên không dùng lâu hoặc quá nhiều. Khi hết bệnh thì nên dừng thuốc.
    • Phụ nữ có thai, rong kinh không dùng.

    Bảo quản

    Bảo quản trong lọ, túi kín ở nơi khô ráo, thoáng mát.

    Câu chuyện thú vị

    Truyền thuyết kể rằng vào những ngày đầu thành lập nhà Đường, chiến tranh liên miên kéo dài nhiều năm, cuối cùng, con trai thứ của Lý Nguyên là Lý Thế Dân trở thành hoàng đế. Vào một mùa thu, sau khi kết thúc một cuộc chiến, Trình Giảo Kim và những người khác tâu với nhà mua rằng nhiều người lính đã chiến đấu trong nhiều năm, ra tiền tuyến, chiến đấu dũng cảm, nhưng một số binh sĩ không quen với nơi này nên da nhợt nhạt, kém ăn, chướng bụng, đau và nhiều bất thường khác. Vì vậy, Lý Thế Dân đã vội vàng cho truyền các đại phu địa phương vào điện để tìm cách chữa trị. Một ngày nọ, một đại phu đến doanh trại của vua để tặng thuốc. Lý Thế Dân rất vui vẻ và truyền ông vào các lêu để khám bệnh. Vì có quá nhiều binh sĩ cùng triệu chứng nên đại phu không thể chữa hết được, cùng số dược liệu mang theo không đủ nên đã xin nhà vua về nhà để nhờ học trò giúp đỡ cũng như lên núi hái thêm thuốc. Nhà vua  đã cử một đội quân đến bảo vệ vị đại phu trở về nhà một cách suôn sẻ. Khi màn đêm buông xuống, đại phu quyết định đưa học trò và một nhóm binh lính  lên núi để hái thuốc. Trong khi lên núi, đại phu đã chỉ cho những người lính biết cách thu thập thuốc và trọng tâm là cách xác định đã dạy những người lính cách thu thập thuốc. Đến chân núi, đại phu chỉ vào một cây cao tới đầu gối có hoa màu tím trước mặt, nói rằng đây là một trong những vị thuốc mà ông ta đang cần tìm. Vì trời tối nên hoa của những cây này đặc biệt dễ thấy dưới ánh trăng, đại phu liền hái một cây để làm thuốc. Đại phu cũng quân lính đi xuyên đêm để đến quay về, trong lều đại phu cẩn thận kiểm tra tình trạng tưng người, kê đơn thuốc để cho các học trò đi lấy thuốc về sắc. Vài ngày sau, các binh lính đều đã bình phục. Vua Lý Thế Dân khen ngợi đại phu có tài chữa bệnh tuyệt vời, anh ta chỉ vào cây thuốc và hỏi đó là loại thuốc kỳ diệu nào. Đại phu vuốt râu cười nói đó là Nga Truật..

    Bài viết NGA TRUẬT- 莪术 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/nga-truat/feed/ 0
    MẠN KINH TỬ – 蔓荆子 https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/man-kinh-tu/ https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/man-kinh-tu/#respond Sun, 17 Jul 2022 14:14:42 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?post_type=product&p=171 Tên khoa học Vitex rotundifolia thuộc họ Cỏ roi ngựa. Tên khác: Kinh tử, vạn kim tử, quan âm,… Xuất xứ Mạn kinh tử có nguồn gốc từ các nước Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia. Tại nước ta, cây mọc hoang ở khắp nơi như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Đặc [...]

    Bài viết MẠN KINH TỬ – 蔓荆子 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    Tên khoa học

    Vitex rotundifolia thuộc họ Cỏ roi ngựa.

    Tên khác: Kinh tử, vạn kim tử, quan âm,…

    Xuất xứ

    Mạn kinh tử có nguồn gốc từ các nước Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia. Tại nước ta, cây mọc hoang ở khắp nơi như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

    Đặc điểm nổi bật

    Mạn kinh tử là cây có mùi thơm, cao khoảng 3m. Cành non hình vuông, dày đặc; cành già hình tròn, sáng bóng. Các lá mọc đối, hình trứng, dài 2 đến 5 cm, rộng 1 đến 3 cm, tròn ở đỉnh và hình nón ở dưới. Đài hoa hình bầu dục, 5 thùy, dày đặc màu trắng muốt ở bên ngoài; tràng hoa màu trắng, đỉnh 5 thùy. Quả mạn kinh tử tương đối đặc biệt: hình cầu, mặt ngoài màu nâu đỏ đen, có phủ lớp phấn màu trắng tro; trên đỉnh có lỗ hơi lõm xuống, cuống có đài chia thành 2-5 thùy  bao quanh ⅓ đến ⅔ quả; quả khi chín có màu đen. Thời kỳ ra hoa là tháng 7 và thời kỳ đậu quả là tháng 9. Vị thuốc mạn kinh tử được sử dụng trong đông y là quả chín thu hái vào mùa thu và phơi nắng.

    Tác dụng

    Theo y học cổ truyền, mạn kinh tử vị đắng, cay, tính bình, quy kinh can, bàng quang; có tác dụng phát tán phong nhiệt, lợi niệu, thông kinh hoạt lạc. Mạn kinh tử được ứng dụng trong:

    • Chữa cảm mạo phong nhiệt gây hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
    • Chữa viêm màng tiếp hợp cấp.
    • Chữa đau khớp, gân cơ.
    • Chữa phù thũng do viêm thận, phù dị ứng.

    Y học hiện đại đã chứng minh các tác dụng của mạn kinh tử đối với sức khỏe, bao gồm:

    • Chống xơ vữa động mạch: Các hoạt chất  casticin, artemetin, hesperidin, luteolin, vitexin, axit vanillic trong mạn kinh tử có tác dụng ức chế quá trình peroxy hóa lipid, giảm hàm lượng carbonyl. Từ đó, ức chế quá trình hình thành các mảng xơ vữa trong động mạch.
    • Cải thiện hệ tuần hoàn: Chiết xuất mạn kinh tử có thể làm tăng tốc độ lưu thông máu, cải thiện lưu lượng máu trong cơ thể.
    • Kháng khuẩn:  Mạn kinh tử có khả năng ức chế mạnh đối với Hepatococcus, Staphylococcus aureus,  liên cầu khuẩn nhóm A và neisseria.
    • Hạ huyết áp: Mạn kinh tử có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng nhờ cơ chế kích thích hệ thần kinh phó giao cảm.
    • Long đờm, giảm hen suyễn: Nước sắc mạn kinh tử có thể làm giãn cơ trơn khí quản đồng thời có tác dụng long đờm và hạ sốt.

    Đối tượng sử dụng

    • Người mắc cảm mạo phong nhiệt: Sốt, đau đầu, chóng mặt, mắt đỏ, họng đỏ, miệng khô,…
    • Người bị đau tai, ù tai, điếc.
    • Người bị đau khớp.
    • Người mắc bệnh thận có phù.
    • Người bị đau khớp, đau gân cơ.
    • Người bị tăng huyết áp.

    Cách dùng – liều dùng

    Dùng thuốc sắc lấy nước hoặc tán bột dùng.

    Liều dùng:5 – 12g/ngày.

    Lưu ý

    • Người tỳ hư nhược không dùng mạn kinh tử.
    • Phụ nữ mang thai, cho con bú cần tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng.

    Bảo quản

    Bảo quản trong lọ, túi kín ở nơi khô ráo, thoáng mát.

    Câu chuyện thú vị

    Ở bờ đông của hồ Bà Dương thuộc tỉnh Giang Tây, có một ngôi làng tên là Đa Bảo, đây là một thế giới của cát. Một thời gian dài trước đây, có hai chị em sống ở Đa Bảo. Chị gái là Hạ Cốc và em trai là Vân Vi, Cha mẹ họ mất từ ​​khi còn nhỏ và cả hai sống dựa vào nhau để kiếm sống, chúng đốn củi và đánh cá để kiếm sống. Truyền thuyết kể rằng một ngày nọ, Vân Vi  lên núi đốn củi và suýt chết, Hạ Cốc được sự giúp đỡ của các vị tiên nhân, chiến đấu mưu trí và dũng cảm với các quái vật cát, và cuối cùng dùng mạn kinh tử trên núi để hàng yêu. Sau đó, người dân thị trấn Đa Bảo phát hiện ra rằng quả này sau khi sắc uống có tác dụng cải thiện thị lực, thanh nhiệt, tiêu sưng, giảm đau. Ngày nay, mạn kinh tử trên núi cát bên hồ Bà Dương đã nổi tiếng khắp nơi.

    Bài viết MẠN KINH TỬ – 蔓荆子 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/man-kinh-tu/feed/ 0
    SƠN THÙ DU – 山茱萸 https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/son-thu-du/ https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/son-thu-du/#respond Sun, 17 Jul 2022 14:03:06 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?post_type=product&p=167 Tên khoa học Cornus officinalis Sieb. et Zucc họ Sơn thù du. Tên khác: Sơn thù, giác mộc. Xuất xứ Sơn thù du có nguồn gốc tại Trung Quốc, hiện chưa di thực về Việt Nam. Cây mọc hoang và được trồng tại nhiều nơi như Thiểm Tây, Hà Nam, Tứ Xuyên, Triết Giang (Trung [...]

    Bài viết SƠN THÙ DU – 山茱萸 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    Tên khoa học

    Cornus officinalis Sieb. et Zucc họ Sơn thù du.

    Tên khác: Sơn thù, giác mộc.

    Xuất xứ

    Sơn thù du có nguồn gốc tại Trung Quốc, hiện chưa di thực về Việt Nam. Cây mọc hoang và được trồng tại nhiều nơi như Thiểm Tây, Hà Nam, Tứ Xuyên, Triết Giang (Trung Quốc).

    Đặc điểm nổi bật

    Cây sơn thù du thường mọc ở những nơi ẩm ướt như khe suối, khe núi, sườn đồi. Cành già màu nâu sẫm, cành non màu xanh lục. Lá mọc đối xứng, dài 5-12 cm, rộng 7,5 cm, nhọn ở đỉnh, tròn ở gốc, mặt trên có lông tơ thưa, mặt dưới có nhiều lông, hai bên có 6-8 cặp. Nách lá có lông màu vàng nâu, cuống lá dài khoảng 1 cm, có lông dẹt. Hoa có bốn thùy, các thùy rộng hình tam giác; cánh hoa hình trứng. Quả hình bầu dục, khi chín có màu đỏ. Thời kỳ ra hoa tháng 5-6, thời kỳ đậu quả tháng 8-10. Trong đông y, sử dụng quả sơn thù du chín thu hoạch vào cuối thu hoặc đầu đông, phơi khô bỏ hạt..

    Tác dụng

    Theo y học cổ truyền, sơn thù du vị chua, sáp, ấm, quy kinh can, thận. Thuốc có tác dụng bổ can thận, cố tinh, sáp niệu được dùng:

    • Chữa di tinh, tiểu tiện nhiều lần, đau lưng, lạnh lưng, ù tai do thận hư.
    • Cầm mồ hôi.
    • Chữa hoa mắt, chóng mặt do can hư.
    • Chữa ngạt mũi.

    Y học hiện đại cũng đã chứng minh nhiều lợi ích đối với sức khỏe của sơn thù du như:

    • Cải thiện chức năng tim: Sơn thù dù có khả năng cải thiện chức năng tim, tăng co bóp cơ tim, tăng cung lượng tim. Dùng sơn thù du còn làm tăng huyết áp, tăng lưu lượng tuần hoàn ở những trường hợp bị sốc, kéo dài thời gian sống.
    •  Cải thiện hệ miễn dịch: Nước sắc sơn thù du có tác dụng thúc đẩy miễn dịch dịch thể và đẩy nhanh quá trình hình thành các kháng thể IgG và IgM ở trong huyết thanh.
    • Chống viêm, kháng khuẩn: Nước sắc sơn thù du có tác dụng ức chế rõ rệt quá trình xuất tiết, viêm, phù nề và các chất viêm gây tổn thương thận. Sơn thù du có tác dụng ức chế mạnh với các vi khuẩn như Staphylococcus epidermidis, Enterococcus, Staphylococcus aureus, Shigella,…
    • Chống oxy hóa, giảm lipid máu, cải thiện trí nhớ: Sơn thù du có khả năng cải thiện khả năng chịu đựng của cơ thể trong môi trường thiếu oxy, giảm tình trạng mệt mỏi và cải thiện trí nhớ. Vị thuốc này cũng kích thích hoạt động của SOD trong hồng cầu và chống lại quá trình peroxy hóa lipid. Rượu sơn thù du có tác dụng trung hòa tryglicerid và cholesterol máu, đồng thời ngăn ngừa xơ cứng động mạch.

    Đối tượng sử dụng

    • Người mắc chứng thận hư: di tinh, tiểu tiện nhiều lần, đái dầm, đau lưng gối mỏi, lạnh lưng, ù tai,…
    • Người bị ra mồ hôi không tự chủ.
    • Người bị hoa mắt, chóng mặt.
    • Người suy giảm chức năng tim.
    • Người có chỉ số mỡ máu cao, rối loạn chuyển hóa lipid.
    • Người bị rong kinh.
    • Người suy giảm hệ miễn dịch.
    • Người mới ốm dây, muốn bồi bổ cơ thể

    Cách dùng – liều dùng

    Dùng thuốc sắc lấy nước hoặc tán bột dùng.

    Liều dùng:6 – 12g/ngày.

    Lưu ý

    Sơn thù du có thể tương tác với rifampicin, aspirin, indomethacin, aminophylline, nhôm hydroxit và natri bicarbonate. Vì vậy, nếu bạn đang dùng một trong những loại thuốc này cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng sơn thù du.

    Bảo quản

    Bảo quản trong lọ, túi kín ở nơi khô ráo, thoáng mát.

    Câu chuyện thú vị

    Vào thời Chiến Quốc, các lãnh chúa xung đột, chiến tranh thường xuyên xảy ra, khi đó khu vực xung quanh dãy núi Thái Xương thuộc về nước Triệu, hầu hết cư dân trên núi đều phụ thuộc vào việc lên núi hái thuốc để kiếm sống. Có lần, một người dân trong làng dâng lên vua Triệu một loại thuốc, vua Triệu hỏi: “Thuốc này tên gì, công năng ra sao?”. Dân trả lời đây là quả Sơn du, chuyên dùng làm thuốc trong dân. Vua bèn tỏ vẻ khinh thường: “Kẻ thấp hèn này dám dùng loại thảo dược tầm thường này làm cống phẩm, chẳng phải là xem thường vị vương này, ta cho rằng ngươi thiếu hiểu biết, không trừng phạt ngươi, mau đem loại thảo dược này về đi. ”

    Lúc này, một vị thái y họ Chu nói với vua Triệu rằng: “Đây một vị thuốc tốt, người làng này nghe nói vua bị đau thắt lưng, bèn hái đem về đây”. Vua Triệu nói: ” “Ta không cần dùng đến thứ này.” Nghe xong, dân làng không còn lựa chọn nào khác ngoài việc rời khỏi cung điện và về nhà.

    Nhìn thấy dân làng bỏ đi trong tuyệt vọng, Chu Vũ Nhất vội vàng nói với dân làng: “Hãy mua cho ta một ít loại cây này.” Nghe xong, dân làng đã mua tất cả số cây mà họ thu được cho Chu Vũ Nhất. Thái y trồng trong sân vườn, sau 2 năm cây phát triển rất tươi tốt, ông hái quả, rửa sạch, phơi khô và cất giữ để dùng sau.

    Một ngày nọ, căn bệnh cũ của vua Triệu tái phát với chứng đau thắt lưng, cơn đau không thể chịu đựng được. Thấy vậy, Chu thái y vội vàng dùng loại quả rừng mà sắc cho vua Triệu, sau khi vua Triệu uống thì cơn đau thắt lưng dần dịu đi, uống được 3 ngày thì ông lại bình phục như trước. Vua Triệu hỏi Chu thái y: “Ngươi cho ta uống thuốc gì mà hiệu nghiệm vậy.” Chu Thái y đáp: “Vị thuốc này là loại quả mà trước đây dân núi Thái Xương đã cống nạp.” Vua Triệu vui mừng khôn xiết sai người trồng một vườn cây trong cung. Một vị phi tử của vua Triệu bị đau bụng kinh và chảy máu âm đạo liên tục, vua lại ban chiếu chỉ lệnh cho Chu Vũ Nhất sắc thuốc chữa bệnh. Chu thái y cũng vẫn dùng tới vị thuốc nọ để điều trị khỏi cho vợ Vua.

    Để khen ngợi thành tích của Chu Thái y, vua Triệu đã đặt tên cây là “Sơn thù du”. (trong chữ hán chữ Chu  (朱), chữ Thù (茱) là chữ Chu (朱) thêm bộ thảo (艹))

    Bài viết SƠN THÙ DU – 山茱萸 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/son-thu-du/feed/ 0
    NHỤC QUẾ – 肉桂 https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/nhuc-que/ https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/nhuc-que/#respond Sun, 17 Jul 2022 13:31:54 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?post_type=product&p=163 Tên khoa học  Nhục quế (Cortex Cinamoni) là phần vỏ thân cây quế có tên khoa học Cinnamomum cassia Blume. Xuất xứ Quế hiện được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Đài Loan, Vân Nam và các tỉnh khác, đặc biệt là ở Quảng Tây. Ngoài [...]

    Bài viết NHỤC QUẾ – 肉桂 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    Tên khoa học 

    Nhục quế (Cortex Cinamoni) là phần vỏ thân cây quế có tên khoa học Cinnamomum cassia Blume.

    Xuất xứ

    Quế hiện được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Đài Loan, Vân Nam và các tỉnh khác, đặc biệt là ở Quảng Tây. Ngoài ra Ấn Độ, Lào, Việt Nam, Inđônêxia cũng có quế nhưng phần lớn là trồng nhân tạo. Chất lượng tốt nhất là quế được sản xuất ở Phòng Thành Cảng, Quảng Tây, có mùi thơm tốt nhất, màu sắc mịn, hàm lượng dầu cao nhất, vị cay, sử dụng làm thuốc và gia vị tuyệt vời.
    Tuy nhiên theo nhiều tài liệu nghiên cứu mới đây thì Quế Thanh Hóa của Việt Nam được xếp vào loại tốt nhất thế giới, tốt hơn cả Quế nhục của Quảng Tây.

    Đặc điểm nổi bật

    Quế tốt là ở dạng bản hoặc dạng cuộn. Mặt ngoài màu nâu xám, hơi thô ráp, có nếp nhăn nhỏ không đều và các vân lồi ở hai bên, có thể nhìn thấy một số mảng màu trắng xám; mặt trong màu nâu đỏ, hơi phẳng, có các đường dọc mảnh và các vết dầu.
    Kết cấu cứng và giòn, dễ gãy, mặt cắt không đều, lớp ngoài màu nâu và sần sùi, lớp trong màu nâu đỏ và nhiều dầu, giữa hai lớp có một đường màu nâu vàng.
    Nhục quế tốt có mùi thơm nồng, vị cay ngọt. Tóm lại, quế có vỏ mỏng và thịt dày, mặt cắt màu đỏ tím, nhiều dầu, mùi thơm nồng, vị ngọt và hăng, không có cặn khi nhai.

    Tác dụng

    Theo y học cổ truyền

    Nhục quế có vị thơm, cay, ngọt, đại nhiệt, thuần dương, bổ thận dương mệnh môn hỏa, thông huyết mạch, kiện tỳ.

    Nhục quế chuyên trị các chứng trầm hàn cố lãnh, khử doanh vệ phong hàn, biểu hư tự hãn, khái nghịch (ho, hen suyễn), đau bụng lạnh bụng, tay chân lạnh, bế kinh, lưng gối đau lạnh, rối loạn tiểu tiện….

    Theo y học hiện đại

    Đại học Y học Cổ truyền Thành Đô, Trung Quốc năm 2019 cũng công bố kết quả nghiên cứu về Quế Cassia: Hơn 160 hóa chất đã được phân tách và xác định từ C.cassia. Các thành phần chính của C.cassia là tecpenoit, phenylpropanoit, glicozit… Các nghiên cứu hiện đại đã xác nhận rằng C. cassia có nhiều tác dụng dược lý, bao gồm chống u, chống ung thư, chống viêm và giảm đau, chống tiểu đường và chống béo phì, kháng khuẩn và kháng vi rút, bảo vệ tim mạch, bảo vệ tế bào, bảo vệ thần kinh, tác dụng điều hòa miễn dịch, hoạt động chống tyrosinase và các tác dụng khác như tăng cường sinh lý nam, hạ acid uric máu, …

    Quế hiện đã được các nhà khoa học chứng minh là có tác dụng bảo vệ hệ thần kinh và bảo vệ não khỏi những tổn thương do thiếu máu cục bộ và Parkinson có thể giúp ích. Nghiên cứu đề cập rằng quế có thể làm tăng yếu tố dinh dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não (BDNF) và yếu tố dưỡng thần kinh (NT-3) trong não, bảo vệ tế bào và làm chậm quá trình oxy hóa, được cho là một trong những phương pháp điều trị bệnh Parkinson. được đề cập rằng quế có thể làm giảm sự kết tụ protein tau bất thường và sự hình thành sợi thần kinh trong não, do đó ngăn ngừa bệnh Alzheimer

    Hiện nay, Nhục quế cũng được nghiên cứu nhiều hơn về khả năng kiếm soát đường huyết

    • Các chuyên gia của Đại học Wonkwang, Hàn Quốc đã công bố kết quả nghiên cứu năm 2009 về giá trị điều trị của Nhục quế trong việc ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh đái tháo đường.
    • Đại học Aberdeen, Scotland năm 2019 công bố kết quả nghiên cứu: các loại quế đều thể hiện các đặc tính chống tăng đường huyết nhưng hiệu quả khác nhau tùy từng loài.

    Đối tượng sử dụng

    – Trợ dương cứu nghịch: Chữa choáng và trụy mạch, mệnh môn hỏa suy, thận dương hư: tay chân sợ lạnh, lưng gối mềm yếu, hoạt tinh, liệt dương, mạch trầm nhược.
    – Ôn thận hành thủy: Chữa viêm thận mạn tính, phù ở người già do thận dương hư.
    – Khử hàn, giảm đau, thông kinh hoạt lạc: Chữa chứng hàn nhập lý gây tiết tả, nôn mửa. Chữa các chứng đau do lạnh như đau dạ dày, viêm đại tràng, lưng gối lạnh do can thận hư.
    –  Kiện tỳ, cầm ỉa chảy do tỳ vị hư hàn, bụng sôi, lạnh bụng, đau bụng.
    – Cầm máu: Nôn ra máu, đại tiện máu, băng huyết do hàn gây khí trệ huyết ngưng.
    – Điều kinh: Phụ nữ do lão hóa hoặc do sinh hoạt hàng ngày không đều, rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh là điều thường thấy. Quế có tác dụng thông kinh, có thể gây sung huyết tử cung và thúc đẩy kinh nguyệt, đây cũng là cơ sở cho tác dụng phá thai của quế.

    Cách dùng – Liều dùng

     Liều dùng 3-6g/ngày

    Lưu ý

    Quế có chứa hàm lượng coumarin cao, nếu tiêu thụ quá nhiều trong thời gian dài có thể gây nhiễm độc gan, ảnh hưởng đến gan và thận, do đó , tiêu thụ quế tương đối an toàn trong vòng 6g mỗi ngày

    Quế có thể gây nóng rát dạ dày, buồn ngủ, nôn mửa, chóng mặt, nhìn đôi và kích ứng da và khó chịu ở đường tiết niệu.

    Ngoài ra, người âm hư hỏa vượng, phụ nữ có thai và bệnh nhân bị băng huyết không nên dùng đơn độc nhục quế (đặc biệt là liều cao), để tránh thêm tình trạng khô nóng và tăng xuất huyết, đặc biệt phụ nữ có thai càng nên chú ý vì có thể gây độc hại cho cả mẹ và thai nhi.

    Bảo quản

    Quế khô cần được bảo quản trong bao bì khô ráo và kín gió, nơi khô ráo, thoáng mát, chú ý chống ẩm, chống sâu mọt, trong quá trình bảo quản nên thường xuyên thoáng khí để loại bỏ nấm mốc và côn trùng kịp thời

    Câu chuyện thú vị

    Nhục quế dùng làm dược liệu là phần vỏ thân cây quế đã được loại bỏ lớp vỏ ngoài màu xám trắng, chỉ còn phần “thịt” quế đỏ. Cây quế càng nhiều tuổi thì Nhục quế càng tốt. Quế ưa ánh sáng, ưa nhiệt độ cao, cây luôn hướng về phía mặt trời, là loài thực vật cận nhiệt đới vì thế theo quan niệm của y học cổ truyền thì quế có hỏa tính, nhiệt tính.
    Ở huyện Thương Ngô – Quảng Tây, trung Quốc là nơi có lịch sử trồng quế lâu đời nhất (hơn 300 năm), sản lượng cũng nhiều nhất. Nhục quế chính là 1 loại đặc sản của vùng đất này. Khí hậu nơi đây rất phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của quế. Người dân nơi đây nhiều đời trồng và chế biến quế, cha truyền con nối chính vì thế chất lượng nhục quế ở đây rất tốt.
    Tại Quảng Tây có 3 loại quế: Nguyệt quế, Ngọc quế, Nham quế.
    – Nguyệt quế (月桂 – Laurus nobilis – họ ô liu): Dùng phần lá. Đây chính là loại lá nguyệt quế xuất hiện trong thần thoại Hy Lạp. Chính là loại lá tạo nên vòng nguyệt quế đội đầu. lá nguyệt quế dùng nhiều trong ẩm thực.
    – Nham quế (岩桂 – họ ô liu ): Dùng phần hoa – quế hoa rất hay dùng trong chế biến các loại bánh, trà.
    – Ngọc quế (玉桂 – họ Long não): Dùng phần vỏ quế – nhục quế dùng để làm thuốc.
    Nhục quế trong vai trò dược liệu có tác dụng bổ nguyên dương, dẫn hỏa quy nguyên, noãn tỳ vị, trừ tích lãnh, thông huyết mạch.
    Nhục quế chữa chứng hư hỏa thượng viêm, hư dương thượng phù. Đây là một trong số rất ít vị thuốc có tác dụng dẫn hỏa quy nguyên (ngoài nhục quế có phụ tử chế) vì nó có vị cay, đại nhiệt, khí hậu, thuần dương, nhập thận kinh, ôn thận dương.

    Bài viết NHỤC QUẾ – 肉桂 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/nhuc-que/feed/ 0
    CHI TỬ – 梔子 https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/chi-tu/ https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/chi-tu/#respond Sun, 17 Jul 2022 05:58:17 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?post_type=product&p=160 1. Tên khoa học  Chi tử là quả chín phơi khô của cây dành dành có tên khoa học là Gardenia jasminoides Ellis, Cape Jasmine 2.  Xuất xứ Cây dành dành phân bố chủ yếu ở phía nam sông Dương Tử. Chi tử chủ yếu được sản xuất ở Giang Tây, Hồ Nam, Phúc Kiến, Chiết Giang, Tứ Xuyên và [...]

    Bài viết CHI TỬ – 梔子 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    1. Tên khoa học 

    Chi tử là quả chín phơi khô của cây dành dành có tên khoa học là Gardenia jasminoides Ellis, Cape Jasmine

    2.  Xuất xứ

    Cây dành dành phân bố chủ yếu ở phía nam sông Dương Tử. Chi tử chủ yếu được sản xuất ở Giang Tây, Hồ Nam, Phúc Kiến, Chiết Giang, Tứ Xuyên và Hồ Bắc. Các khu vực trồng cây dành dành chính là Hồ Nam, Giang Tây, Tứ Xuyên, Hồ Bắc, Quảng Đông, Quảng Tây và một số nơi khác. Chất lượng tốt nhất là Chi tử được sản xuất ở Giang Tây.

    3.  Đặc điểm nổi bật

    Đầu tiên nhìn bề ngoài, quả dành dành tốt có hình bầu dục dài hoặc hình bầu dục, có màu vàng đỏ hoặc đỏ nâu. Quả có sáu gân dọc giống cánh, giữa các gân có gân dọc rõ ràng, có các nhánh. Đỉnh còn lại các lá đài, gốc hơi nhọn, có các cuống quả còn sót lại. Vỏ mỏng và giòn, hơi bóng, mặt trong có màu sáng hơn và bóng.
    Hạt nhiều, hình bầu dục dẹt, mọc thành chùm, màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ, có những chỗ lồi lõm dày đặc trên bề mặt. Tóm lại, chất lượng tốt hơn nếu da mỏng, căng mọng và có màu vàng đỏ.
    Chi tử có vị hơi chua và đắng.

    4.  Tác dụng

    Theo y học cổ truyền, Chi tử có vị đắng, tính hàn có tác dụng tả hỏa ở tâm, phế và tam tiêu. Chi tử được ứng dụng nhiều trong các bài thuốc trị chứng viêm đường tiết niệu, tiểu máu, tiểu buốt, bí tiểu, đau tức ngực sườn, sốt cao…

    Chi tử cũng được dùng nhiều trong điều trị các bệnh đường tiêu hóa như viêm gan virus, viêm dạ dày hoặc các tình trạng bệnh dạ dày do hỏa nhiệt.

    – Thanh nhiệt trừ phiền: Chi tử có vị đắng, tính lạnh màu đỏ có thể thanh nhiệt tâm hỏa, thông tâm khí, tiêu trừ phiền não. Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị các triệu chứng như sốt cao, khó chịu, chóng mặt và mê sảng do chất độc của cơn sốt gây ra.

    – Thanh nhiệt tam tiêu: điều trị các triệu chứng của vàng da ở người viêm gan và túi mật. Điều trị chứng khó chịu khi đi tiểu như đái ra máu, nóng rát và tiểu buốt, cải thiện thị lực, chữa được các chứng khó chịu về mắt như sưng đỏ, đau nhức

    – Thanh nhiệt lương huyết: chữa nhiều loại chứng chảy máu do huyết nhiệt như chảy máu cam, lỵ chảy máu, xuất huyết dạ dày.

    – Giảm sưng đau: giảm sưng và giảm đau, nó có thể được sử dụng để điều trị chứng bong gân, viêm dạ dày

    – Giải độc: chữa các chứng phong nhiệt lở loét, mẩn đỏ, sưng tấy, nóng đau.

    Y học hiện đại đã phân tách được khoảng 162 hợp chất từ chi tử có hoạt tính sinh học cao trong đó nổi trội là iridoid glycoside và sắc tố vàng. Phần lớn các nhà khoa học tiến hành các nghiên cứu tập trung vào một số tác dụng chính của chi tử theo y học cổ truyền như tác dụng trên hệ tiêu hóa, tim mạch, chống trầm cảm và chống viêm.

    Có thể tạm tóm tắt công dụng của chi tử bao gồm:

    • Cải thiện tình trạng lo lắng, kích động, trầm cảm, mất ngủ
    • Điều trị nhiễm trùng: cúm, sốt, viêm bàng quang, viêm đường tiết niệu chảy máu, ung thư , táo bón ,
    • Điều trị các bệnh lý tim mạch như: ngăn ngừa các bệnh mạch máu, xơ vữa động mạch, chống ngưng tập tiểu cầu từ đó cải thiện tình trạng huyết khối, tắc mạch.
    • Điều trị các bệnh rối loạn chuyển hóa như tiểu đường, mỡ máu, tăng huyết áp
    • Điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa: viêm dạ dày, viêm gan, bệnh túi mật
    • Hoạt tính chống oxy hóa, chống viêm: viêm khớp dangj thấp, giảm sưng, cải thiện hệ thống miễn dịch
    • Được bôi ngoài da để cầm máu, chữa lành vết thương, bong gân và đau cơ
    • Trong thực phẩm, chi tử được dùng làm chất tạo màu vàng cho thực phẩm.

    5.  Đối tượng sử dụng

    – Thanh tâm trừ phiền: Hạ sốt cao, vật vã
    – Lợi niệu thông lâm: Chữa bí đái, đái ra máu
    – Táo thấp thoái hoàng: chữa hoàng đản nhiễm trùng, viêm gan siêu vi trùng, viêm đường dẫn mật.
    – Cầm máu do sốt gây chảy máu: Chảy máu cam, lỵ ra máu, xuất huyết dạ dày
    – Thanh vị chỉ thống: chữa viêm dạ dày
    – Tả can minh mục: Chữa viêm màng tiếp hợp, đau mắt đỏ…

    6.  Cách dùng – Liều dùng

    Liều dùng của chi tử phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, sức khỏe của người dùng, chất lượng dược liệu, cách bào chế…
    Thông thường liều dùng trong các bài thuốc từ 4-12g/ngày.
    Dùng sống có tác dụng thanh nhiệt. Sao đen có tác dụng cầm máu.

    7.  Lưu ý

    Ai nên thận trọng khi sử dụng Chi tử

    • Người ăn ít, chán ăn, đại tiện phân lỏng tỳ vị hư hàn
    • Gardenia là một chất chống viêm phổ biến và đặc biệt an toàn. Tuy nhiên nếu bạn đang có tình trạng viêm nhiễm vẫn nên điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.
    • Bởi vì nó rất hiệu quả đối với bệnh tăng huyết áp, những người có vấn đề về huyết áp nên tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo rằng nó không khiến huyết áp bị tụt quá thấp.

    8.  Bảo quản

    Về cách bảo quản quả dành dành thực ra tương đối đơn giản, bạn chỉ cần chú ý đến đặc điểm bảo quản của nó là được. Quả dành dành nên được đậy kín và bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát, chú ý đến độ ẩm và côn trùng. Vì quả dành dành có tính giòn và dễ vỡ nên trong quá trình bảo quản cần tránh va đập và phơi khô thường xuyên. Nếu bảo quản đúng cách, quả dành dành có thể bảo quản được từ hai đến ba năm, nhưng nếu thời gian bảo quản quá lâu thì hiệu quả sẽ giảm, vì vậy không nên bảo quản quá lâu.

    9.  Câu chuyện thú vị

    Không giống như nhiều loài cây cỏ khác, cây dành dành vẫn xanh tốt ngay cả vào mùa đông. Không những thế cây còn ra nụ vào mùa đông. Cho dù thời tiết có khắc nghiệt thế nào dành dành vẫn có thể cho ra những nụ hoa nhỏ xinh, bảo vệ chúng suốt mùa đông. Dành dành là một trong những loài cây thời gian hoa ở dạng nụ rất lâu. Ra nụ từ mùa đông nhưng đến tận cuối xuân đầu hè hoa mới nở. Khi dành dành nở hoa mùi thơm lan tỏa khắp không gian xung quanh. Chính vì điều này mà người ta ví hoa dành dành như sự chờ đợi quý giá của tình yêu. Những người yêu nhau tặng hoa dành dành với ý nghĩa bao lâu cũng đợi, khó khăn vẫn chờ mong kết thúc ngọt ngào.

    Bài viết CHI TỬ – 梔子 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

    ]]>
    https://vanquocduocvuong.vn/san-pham/chi-tu/feed/ 0