Thay đổi thời tiết, giao mùa là thời điểm trẻ dễ dàng mắc bệnh nhất là các bệnh viêm đường hô hấp trên. Cùng Bác sỹ Bệnh viện Nhi đồng 2 tìm hiểu 8 bệnh lý liên quan đến viêm đường hô hấp trên ở trẻ nhỏ.
1. Viêm mũi cấp và biến chứng viêm xoang cấp
1.1. Viêm mũi cấp
1.1.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân thông thường là do virus đường hô hấp gây ra trong đó thường có 6 nhóm hay gặp là: rhinovirus, coronavirus, parainfluenza virus, respiratory syncytien virus, influenza virus và adenovirus
1.1.2. Lâm sàng
– Thời gian ủ bệnh từ 2-3 ngày. các dấu hiệu chính là chảy mũi, nghẹt mũi, nhảy mũi, đau họng và ho, trẻ sốt từ 38-390C, nước mũi ban đầu trong sau đó đục (nhiễm trùng thứ phát). viêm mũi do rhinovirus, bệnh nhân bị chảy mũi, nghẹt mũi, nhảy mũi, từ ngày đầu, bệnh ồ ạt trong 2-3 ngày đầu, có kèm theo viêm họng và ho. sổ mũi, nhảy mũi, kéo dài trong vài ba ngày nhưng ho thì còn kéo dài hơn 1 tuần. Nếu do adenovirus trẻ có bị viêm kết mạc kèm theo.
– Khám mũi: niêm mạc mũi đo, chảy nước mũi trong hay đục, niêm mạc mũi có khi lại bóng như kiếng chứng tỏ xuất tiết. Chỉ có adenovirus mới cho viêm họng kèm theo, niêm mạc họng đỏ đau rát họng và ho nhiều.
1.1.3. Chẩn đoán
– Bệnh xuất hiện theo mùa và nhiều người mắc phải, lây lan nhanh, tìm thấy siêu vi trong nước mũi
– Phân biệt viêm mũi vận mạch: triệu chứng giống trên nhưng không theo mùa không lây lan, bệnh tái đi tái lại nhiều lần. viêm mũi dị ứng: chỉ nhảy mũi, ngứa mũi có kèm nghẹt mũi.
1.1.4. Điều trị
– Nếu chưa có biến chứng bội nhiễm thì chỉ điều trị triệu chứng không cần dùng kháng sinh. Chỉ làm thông thông thoáng mũi, phải hút mũi thường xuyên bằng dụng cụ hút mũi, bằng giấy quấn, vải quấn..
– Nếu trẻ > 2 tuổi xịt mũi bằng dung dịch phenylepherine 0.25%, thường nhỏ mũi 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 phút, mỗi 4 giờ 1 lần trong 3-4 ngày liền (3). Nếu đau họng thì điều trị tại chỗ bằng súc miệng nước muối. nếu ho uống dextromethorphan để giảm ho. Thuốc antihistamine không có tác dụng cụ thể
1.1.5. Phòng ngừa
Có rất nhiều loại siêu vi gây viêm mũi cấp, riêng rhinovirus đã có 100 loài, miễn dịch chéo giữa các loài rất yếu. Chủng ngừa không đem lại kết quả mong muốn, hiện nay người ta dùng interferon alpha 2 có kết quả tốt, đặt vào trong lỗ mũi trong vòng 1 tuần.
1.2. Biến chứng viêm xoang cấp
1.2.1. Nguyên nhân
– Biến chứng do nhiễm trùng thứ phát, các vi khuẩn thường thấy là: h.influenzae, tụ cầu, branhamella catarrhalis, vi khuẩn hiếm khí và siêu vi.
– Khoảng 0.5% viêm đường hô hấp cấp gây viêm xoang cấp
– Càng có nhiều dịch viêm mũi do siêu vi nhiều thì càng có nhiều nguy cơ viêm xoang cấp.
– Đầu mùa hè và bơi hồ bơi là hai yếu tố thuận lợi cho viêm xoang cấp loại xoang bị viêm thì lại tùy theo tuổi .
1.2.2. Lâm sàng
– Viêm xoang thường hình thành trong giai đoạn bị viêm mũi cấp. Ngoài nhức đầu, nghẹt mũi, mất mùi bệnh nhi còn bị chảy mũi mủ, nếu bị viêm xoang hàm cấp khám thấy mủ chảy khe giữa, nếu viêm xoang sàng thì bờ dưới hố mất cùng khóe trong mắt bị phù nề, hở kết mạc, di động mắt bị giới hạn, sau đó vùng dưới khóe mắt trong đỏ và vỡ mủ, đối với
trẻ >12 tuổi xoang trán, xoang bướm mới mở. Viêm xoang trán thì nhức vùng trán vào buổi sáng, viêm xoang bướm thì nhức âm ỉ trong sâu, thường nhức vào ban đêm, ngoài triệu chứng nhức trẻ còn bị ho, hơi thở hôi. Viêm xoang sàng, xoang trán dễ gây biến chứng áp xe não.
– X-quang, CT scan, MRI xoang giúp rất nhiều trong chẩn đoán viêm xoang.
1.2.3. Điều trị
– Có thể dùng thuốc co mạch phenylepherine 0,25% nhỏ mũi, nếu nhức đầu có thể dùng paracetamol 10mg/kg. không dùng thuốc có antihistamin.
– Tùy theo vi khuẩn gây bệnh mà dùng kháng sinh, ampicillin 100mg/kg/6giờ, amoxicillin 100mg/kg/8gờ có thể được chọn đầu tiên trong các trường hợp viêm xoang cấp không biến chứng. Trường hợp dị ứng penicillin thì dùng bactrim 480mg liều 10 mg/kg/ngày hoặc cefaclor 10mg/kg/6giờ, cefuroxime 5 mg/kg/12 giờ cũng đươc chọn để điều trị viêm xoang cấp.
– Với viêm xoang sàng trẻ em ta có thể mổ xoang sàng dẫn lưu. chọc và để ống dẫn lưu rửa mỗi ngày trong viêm xoang hàm cấp. hiếm khi mổ xoang trán xoang bướm ở trẻ em. trẻ trên 15 tuổi điều trị phẫu thuật như người lớn.
1.2.4. Phòng ngừa
– Không có phòng ngừa cụ thể trong viêm xoang cấp ở trẻ em. Phòng ngừa chủ yếu là điều trị tích cực viêm mũi cấp, giữ vệ sinh, nâng đỡ thể trạng. Chú ý khi trẻ bị viêm xoang cấp phải điều trị tích cực không để chuyển sang viêm xoang mạn.
2. Viêm họng cấp và biến chứng áp xe quanh amidan, thành họng sau
2.1. Viêm họng cấp
2.1.1. Lâm sàng
– Viêm họng cấp do siêu vi: nguyên nhân thường do rhinovirus, coronavirus, parainfluenza virus, respiratory syncytien virus, influenza virus và adenovirus
– Đau họng, ngứa họng, rát họng, nuốt khó, ở trẻ em thì có kèm theo sốt, bệnh thường kèm theo viêm mũi và ho
– Do liên cầu trẻ bị sốt cao có khi lên đến 400C đau họng dữ dội kèm theo khó nuốt. Khám họng đỏ rực, dày và có xuất tiết, bệnh lan cả vùng thành sau họng và vùng amiđan, lưỡi gà phù nề. Bạch cầu máu tăng cao > 12.000/mm3
– Viêm họng cấp do bạch hầu: thường xảy ra ở trẻ không chích ngừa, bệnh khởi đầu chậm, trẻ sốt, vướng họng, ho, giả mac vùng amiđan, vùng họng, giả mạc màu trắng, dễ chảy máu nằm rất sát vào niêm mạc, có thể lan ra khỏi amidan, phết họng cấy tìm ra corynebacterium.
– Viêm họng do vi khuẩn hiếm khí spirochete trẻ sốt cao, đau họng, khó nuốt, quết họng tìm thấy spirochete hoặc vi khuẩn hiếm khí phần lớn có vi khuẩn thông thường kèm theo như staphylococcus aureus, khi có sự tham dự của tụ cầu thường hay có biến chứng như trẻ < 12 tháng có thể bị áp-xe thành sau họng, trẻ lớn thì hay bị áp-xe quanh amidan, viêm tĩnh mạch.
2.1.2. Điều trị
– Viêm họng do siêu vi đơn thuần không dùng kháng sinh, chỉ giảm đau hạ sốt bằng paracetamol, giảm ho bằng dextromethorphan.
– Viêm họng cấp do liên cầu: penicilline 50.000 ui/24h chia làm 3-4 lần, điều trị trong 10 ngày (tiêm hoặc uống đều có giá trị ngang nhau). Có thể dùng benzathin penicilline), nếu dị ứng với penicilline có thể đổi qua erythromycin 50mg/kg cân nặng, chia 2-3 lần/ngày.
– Viêm họng cấp do bạch hầu: bệnh phải được cách ly ngay, kháng độc tố quan trọng trong điều trị bạch hầu, nhưng kháng sinh dùng để diệt vi khuẩn, để ngưng phóng thích độc tố của vi khuẩn, penicillin, ery iv (kendig’s 6E ) benzathin penicillin 1 liều tiêm bắp hoặc uống erythromycin uống 1 đợt (4)
– Viêm họng cấp do vi khuẩn hiếm khí: điều tri giống liên cầu (5)
2.2. Áp-xe quanh amiđan
– Đây là biến chứng của viêm họng cấp. Vi khuẩn thường là tụ cầu, trẻ bị sốt cao, đau họng khó nuốt, và rất đau amidan. amidan sưng to, đỏ, amiđan bị đẩy vào trong, lưỡi gà bị đẩy lệch sang bên kia, sau 3-4 ngày nung mủ.
– Điều trị: rạch áp-xe, sau đó dùng kháng sinh có tác dụng với tụ cầu như bristopen.
2.3. Áp-xe thành sau họng
– Đây cũng là biến chứng của viêm họng cấp do tụ cầu, thường xảy ra ở trẻ em dưới 12 tháng, trong thời gian này hạch gillette còn
– Đây là một bệnh nguy hiểm vì khi áp-xe vỡ, mủ chảy vào đường thở bệnh nhân bị ngạt thở mà chết, bệnh thường xảy ra ở trẻ suy dinh dưỡng.
– Trẻ bị sốt cao giọng nghẹt và khó thở từ từ, khi phát hiện bệnh phải được xử trí trong bệnh viện, nằm ngửa đầu thấp chọc hút mủ và rạch áp-xe dẫn lưu, dùng kháng sinh: penicillin, amoxicillin, erythromycin, gentamycin
3. Viêm tai giữ cấp và biến chứng viêm màng não, viêm tai xương chũm
3.1. Viêm tai giữa cấp
– Bệnh thường gặp ở trẻ từ 6 tháng – 24 tháng, trai nhiều hơn gái, trẻ bú mẹ ít bị hơn.
– Thường do: phế cầu, và hemophilus influenza hoặc b.cataralis là loại vi khuẩn có betalactamase. ngoài ra người ta còn tìm thấy siêu vi influenzea, enterovirus, rhinovirus trong dịch tai giữa cấp.
– Lâm sàng: ban đầu trẻ bị sốt cao 38-390C bỏ bú, hay ói, trẻ bị đau tai, chạm vào tai bé khóc ré lên, nghe kém nhưng thường khó phát hiện. Khám tai màng nhĩ trẻ phồng lên di động kém, nếu không điều trị kịp vài ngày sau màng nhĩ trở nên vàng sau đó vỡ mủ, sau khi chảy mủ trẻ bớt sốt, giảm nhức tai.
– Điều trị: amoxicillin 100mg/8giờ, ampicilline 100mg/6giờ, augmentin, bactrim 480 mg/10kg/24giờ. Thời gian điều trị từ 7-10 ngày, nếu trẻ bị dị ứng với penicillin ta có thể dùng erythomycin 75mg/kg/24giờ.
– Để cho vòi nhĩ thông thoáng ta phải dùng thêm co mạch (có thể nhỏ phenylephrine 0.25% vào mũi ở trẻ lớn hơn 2 tuổi) và antihistamine.
– Khi đã vỡ mủ rồi: phải làm sạch và khô ống tai rửa tai với oxy già ngày 3 lần, có thể nhỏ tai với neomycin nhưng không quá 7 ngày (6)
3.2. Viêm màng não
– Biến chứng của viêm tai giữa cấp, đây là một bệnh nặng, trẻ bị sốt cao kèm nhức đầu lừ đừ, sợ ánh sáng, kernig, brudzinski rõ, dịch não tủy có nhiều tế bào đa nhân. điều trị tích cực bằng kháng sinh
3.3. Viêm xương chũm cấp
– Đây cũng là biến chứng của viêm tai giữa cấp, viêm tai giữa cấp khởi phát vài 3 ngày, trẻ sốt nhiều hơn, vùng sau tai bị nề nhiều, đỏ nóng, đau khi sờ vào, x quang xương chũm bị mờ, điều trị phẫu thuật và kháng sinh tích cực.
Bùi Nguyễn Đoan Thư – Nguyễn Anh Tuấn
Nguồn: Phác đồ điều trị nhi khoa – BV Nhi đồng 2