Dinh dưỡng - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/dinh-duong/ Tue, 08 Oct 2024 10:53:58 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Dinh dưỡng - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/dinh-duong/ 32 32 Kiểm soát huyết áp bằng 10 lưu ý trong chế độ ăn uống https://vanquocduocvuong.vn/kiem-soat-huyet-ap-bang-10-luu-y-trong-che-do-an-uong/ https://vanquocduocvuong.vn/kiem-soat-huyet-ap-bang-10-luu-y-trong-che-do-an-uong/#respond Wed, 09 Oct 2024 01:20:35 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3088 Tác hại chính mà bệnh tăng huyết áp gây ra cho cơ thể con người là tổn thương các mạch máu khắp cơ thể, nhưng đôi khi nó không gây ra triệu chứng nên được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng số một của nhân loại. Bệnh nhân tăng huyết áp nên điều [...]

Bài viết Kiểm soát huyết áp bằng 10 lưu ý trong chế độ ăn uống đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Tác hại chính mà bệnh tăng huyết áp gây ra cho cơ thể con người là tổn thương các mạch máu khắp cơ thể, nhưng đôi khi nó không gây ra triệu chứng nên được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng số một của nhân loại. Bệnh nhân tăng huyết áp nên điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày như thế nào? Làm thế nào để kiểm soát huyết áp thông qua chế độ ăn uống? Cùng chuyên gia của Vạn quốc dược vương thực hiện 10 lưu ý trong chế độ ăn uống dành cho người tăng huyết áp.

1. Giảm natri và tăng kali, ăn kiêng nhẹ

Giảm lượng muối (natri clorua) và các loại gia vị có chứa natri (nước tương, nước sốt, dầu hào, nước cốt gà, bột ngọt, v.v.). Lượng natri tiêu thụ hàng ngày không được vượt quá 2.000 mg (tương đương với 5 gam muối ăn) với người bình thường và không quá 1,5g muối/ngày với người tăng huyết áp hoặc mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa khác.

Tăng cường ăn thực phẩm giàu kali. Tăng lượng kali trong chế độ ăn uống có thể làm giảm huyết áp. Nên tăng cường ăn các thực phẩm giàu kali (như rau tươi, trái cây, đậu, v.v.); những người có chức năng thận tốt có thể chọn các loại muối có hàm lượng kali cao và ít natri.

Ăn một chế độ ăn nhẹ và ăn ít thực phẩm giàu chất béo và cholesterol.

2. Lựa chọn thực phẩm giàu canxi, magie một cách hợp lý.

Khuyến nghị lựa chọn hợp lý các loại thực phẩm giàu canxi và magie.

Lượng canxi trong chế độ ăn uống không đủ là một vấn đề phổ biến ở nhiều người. Các chuyên gia khuyến cáo rằng bệnh nhân bị tăng huyết áp nên tăng lượng canxi một cách thích hợp.

Magiê có tác dụng giãn mạch trên mạch ngoại biên và có thể chống lại tác dụng tăng huyết áp của natri cao.

3. Ăn ít thịt chế biến sẵn và chất béo bão hòa

Axit béo bão hòa trong chế độ ăn uống có thể làm tăng lipid máu và nồng độ cholesterol huyết thanh, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch vành và đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp. Vì vậy, bệnh nhân tăng huyết áp nên chú ý hạn chế ăn chất béo và cholesterol trong chế độ ăn, bao gồm cả đồ chiên rán và nội tạng động vật. Ăn ít các sản phẩm thịt đỏ đã qua chế biến như thịt xông khói, xúc xích, lạp xưởng…

4. Có chế độ ăn uống cân bằng và đảm bảo 5 loại thực phẩm

Một chế độ ăn uống hợp lý đề cập đến việc điều chỉnh, tối ưu hóa loại và trọng lượng thực phẩm dựa trên tình trạng của chính người bệnh trên cơ sở chế độ ăn uống cân bằng để đáp ứng nhu cầu sức khỏe của chính họ. Bệnh nhân tăng huyết áp nên tuân thủ nguyên tắc ăn uống hợp lý, phong phú đa dạng thực phẩm, sắp xếp ba bữa một ngày hợp lý.

Một chế độ ăn uống cân bằng nên bao gồm năm loại thực phẩm chính:

  • loại thứ nhất là ngũ cốc và khoai tây, bao gồm ngũ cốc (bao gồm cả ngũ cốc nguyên hạt), khoai tây và đậu;
  • loại thứ hai là rau và trái cây;
  • loại thứ ba là thực phẩm động vật, bao gồm cả vật nuôi; , Gia cầm, cá, trứng, sữa;
  • loại thứ tư là đậu nành và các loại hạt;
  • loại thứ năm là dầu ăn và muối.

5. Rau có màu sẫm chiếm hơn một nửa tổng số rau

Người bị tăng huyết áp được khuyến cáo nên ăn nhiều trái cây và rau quả giàu chất xơ, trong đó các loại rau có màu sẫm nên chiếm hơn một nửa tổng lượng rau và trái cây không thể thay thế nhau. Lượng rau tươi ăn vào hàng ngày không ít hơn 300 gam, ít nhất là 3 loại, tốt nhất là nhiều hơn 5 loại, và các loại rau có màu sẫm nên chiếm hơn một nửa tổng số rau được khuyến khích, chẳng hạn như rau bina, cải xoăn, lá xà lách, rau muống, rau dền, nấm, v.v.; mỗi ngày ăn từ 200 đến 350 gam trái cây, ít nhất một loại, tốt nhất là hai loại trở lên.

6. Ưu tiên sữa, cá, và các loại đậu làm nguồn cung cấp protein

Nên bổ sung protein một cách hợp lý, có thể ưu tiên chọn các loại sữa, cá, đậu nành và các sản phẩm từ chúng làm nguồn cung cấp protein. Chọn cá, gia cầm, trứng và thịt nạc, trung bình mỗi ngày 120–200 gram. Hạn chế hoặc không sử dụng các thực phẩm có hàm lượng muối, chất béo và cholesterol cao từ động vật. Khuyến nghị sử dụng các loại sản phẩm từ sữa khác nhau, với lượng tương đương ít nhất 300ml sữa dạng lỏng mỗi ngày.

7. Ưu tiên lựa chọn các loại dầu giàu axit béo không bão hòa

Nên ưu tiên chọn các loại dầu thực vật giàu axit béo không bão hòa như dầu cải, dầu hạt lanh, dầu ô liu, dầu hạt hướng dương, dầu ngô…

Khuyến nghị thay đổi luân phiên các loại dầu thực vật khác nhau, mỗi ngày nên kiểm soát lượng dầu tiêu thụ ở mức 25–30 gram.

Hạn chế hoặc không sử dụng các thực phẩm chiên rán và các thực phẩm chứa axit béo chuyển hóa.

8. Không uống rượu, hạn chế tối đa các loại đồ uống có đường

Không nên uống rượu, người đang uống rượu nên cố gắng bỏ rượu. Ngay cả khi uống rượu với số lượng ít cũng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Không nên uống các loại đồ uống có đường, nên ưu tiên uống nước trắng, đảm bảo cung cấp đủ lượng nước cần thiết.

Trong điều kiện khí hậu ôn hòa và với mức độ hoạt động thể chất nhẹ, người trưởng thành nên uống 1500–1700 ml nước mỗi ngày.

9. Ăn các loại hạt nguyên vị, mỗi tuần khoảng 50-70 gram

Khuyến nghị ăn các loại hạt nguyên vị, khoảng 50–70 gram mỗi tuần. Khi ăn hạt nên chú ý kiểm soát tổng lượng năng lượng hấp thụ. Những người thừa cân và béo phì nên tránh tiêu thụ quá nhiều chất béo.

10. Hạn chế uống, tốt nhất không uống trà đặc và cà phê đậm đặc

Hạn chế ăn hoặc không ăn các thực phẩm quá cay và kích thích. Không khuyến nghị uống trà đặc và cà phê đậm đặc.

Trích hướng dẫn từ Ủy ban Y tế và Sức khỏe Quốc gia Trung Quốc

Bài viết Kiểm soát huyết áp bằng 10 lưu ý trong chế độ ăn uống đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/kiem-soat-huyet-ap-bang-10-luu-y-trong-che-do-an-uong/feed/ 0
Cách nấu món lẩu nấm tốt cho sức khỏe khi mùa thu sang https://vanquocduocvuong.vn/cach-nau-mon-lau-nam-tot-cho-suc-khoe-khi-mua-thu-sang/ https://vanquocduocvuong.vn/cach-nau-mon-lau-nam-tot-cho-suc-khoe-khi-mua-thu-sang/#respond Fri, 27 Sep 2024 08:07:57 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2446 Mùa thu thời tiết khô hanh bởi vậy dưỡng sinh mùa thu lấy dưỡng ẩm làm chính. Mùa thu liên quan đến tạng phế trong y học cổ truyền nên mùa thu dưỡng sinh thường dưỡng phế, ưu tiên các loại thực phẩm có màu trắng, tính nhuận. Hôm nay Vạn Quốc Dược Vương chia [...]

Bài viết Cách nấu món lẩu nấm tốt cho sức khỏe khi mùa thu sang đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mùa thu thời tiết khô hanh bởi vậy dưỡng sinh mùa thu lấy dưỡng ẩm làm chính. Mùa thu liên quan đến tạng phế trong y học cổ truyền nên mùa thu dưỡng sinh thường dưỡng phế, ưu tiên các loại thực phẩm có màu trắng, tính nhuận. Hôm nay Vạn Quốc Dược Vương chia sẻ với mọi người món Lẩu nấm không chỉ giúp gắn kết gia đình vào những ngày thu se lạnh mà còn giúp bồi bổ sức khỏe cho cả nhà.

Nguyên liệu cần chuẩn bị cho nước lẩu

  • 500g ức gà (để nguyên miếng ức)
  • 300gr lê quả (bổ đôi)
  • 200g củ cải đường (cắt khúc 5cm)
  • 10gr nấm hương rửa sạch
  • 35gr nấm nhật rửa sạch 
  • 5gr nấm đông cô rửa sạch
  • 100gr boa rô 100gr cắt khúc 5cm
  • 100gr hành tây nướng xém vỏ bổ không đứt làm 4
  • 50gr hành tím cắt làm đôi 
  • 1 gang tay mía chẻ làm 4 
  • 1 quả cà chua bổ đôi bỏ hạt
  • 3 lít nước
  • 50ml nước tương
  • 5g muối hạt 

Cách nấu nước lẩu

  • Cho tất cả vào nồi hầm 1 tiếng lửa nhỏ mở hở nắp nồi. Sau đó dùng rây lọc bã, lấy 2 lít nước hầm
  • Cho nước hầm vào nồi lẩu, nêm 30gr hạt nêm từ nấm. Cho thêm vào hành boa – rô thái lát đun sôi.
  • Có thể ăn kèm cùng gà, rau, nấm tùy ý.

Phân tích qua 1 chút về các nguyên liệu 

Gà là thực phẩm quen thuộc trong nhiều gia đình, là lựa chọn hàng đầu của các bà nội trợ bởi không chỉ nhiều chất dinh dưỡng mà còn là nguồn protein lành mạnh. Ức gà là phần chứa lượng protein chất lượng cao, ít calo, ít chất béo giúp phát triển cơ bắp và kiểm soát cân nặng. Thường mọi người sẽ dùng ức gà để làm món hấp, luộc, chiên. Nay Vạn quốc dược vương chia sẻ thêm cách dùng khác của ức gà là làm nước dùng cho lẩu. Nhiều người thường dùng xương ống heo để làm nước hầm, nước dùng vì có vị ngọt và béo. Tuy nhiên thực tế các chuyên gia dinh dưỡng chỉ ra rằng nước hầm từ xương ống heo thực chất rất nghèo chất dinh dưỡng canxi, nhưng lại quá nhiều chất béo xấu, không tốt cho sức khỏe của trẻ. Vị ngọt của nước hầm xương chủ yếu đến từ sự kết hợp giữa glutamin trong thịt xương và muối natri tạo ra monosodium glutamate (MSG) có vị ngọt đặc biệt như vị ngọt của mỳ chính.  

Trái cây tốt nhất cho mùa thu là lê và loại trà tốt nhất cho mùa thu là trà củ cải. Lê giòn, mọng nước, chứa 85% nước, vị chua ngọt, nhiều vitamin và khoáng chất. Lê được coi là loại nước khoáng thiên nhiên làm giảm tình trạng khô da và dưỡng ẩm tốt cho phổi. Củ cải thanh phế nhiệt, giảm đờm ho, thông khí phổi. Cả lê và củ cải đều là những vị thuốc chính trong nhiều bài thuốc đông y chữa ho, viêm phế quản, bổ phổi. Chính vì vậy đây là  3 nguyên liệu tuyệt hảo để làm nguyên liệu chính cho nước dùng của món lẩu nấm mùa thu.  

Ngoài ra mọi người sẽ thấy trong nguyên liệu của nước dùng rất ít nguyên liệu có vị cay. Bởi vì dưỡng sinh mùa thu hạn chế vị cay. Cay nhiều thương phế không tốt cho hệ hô hấp. Hành tây và hành tím mặc dù có 1 chút vị cay nhưng lại thiên ngọt hơn và khi ninh hầm lâu thì chỉ còn lại vị ngọt nhẹ cùng mùi thơm bởi thế các bạn cũng nên lưu ý nước dùng lẩu nấm trong mùa thu không nên cho quá nhiều vị cay nhé. 

Lẩu nấm thì không thể thiếu nấm được. Ở đây 3 loại nấm được chọn cho phần nước dùng là nấm hương, nấm đông cô và nấm nhật. 3 loại nấm này có vị ngọt nhẹ, mùi thơm đặc trưng. Đây là những loại nấm giúp tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa, cải thiện sức khỏe tim mạch rất tốt. 

Bên cạnh đó cho thêm 1 khúc mía để tăng vị ngọt thanh mát và cà chua để tạo màu sắc hấp dẫn. 

Với nồi nước lẩu này bạn có thể ăn cùng gà, nấm, rau, mỳ… tùy ý.

Hãy lên kế hoạch nấu món Lẩu nấm ngay hôm nay cho gia đình nhỏ của bạn nhé. Chúc bạn ngon miệng.

Uông Nga

Bài viết Cách nấu món lẩu nấm tốt cho sức khỏe khi mùa thu sang đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/cach-nau-mon-lau-nam-tot-cho-suc-khoe-khi-mua-thu-sang/feed/ 0
Vitamin tổng hợp có thật sự tốt cho sức khỏe? https://vanquocduocvuong.vn/vitamin-tong-hop-co-that-su-tot-cho-suc-khoe/ https://vanquocduocvuong.vn/vitamin-tong-hop-co-that-su-tot-cho-suc-khoe/#respond Tue, 03 Sep 2024 09:40:33 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2412 Ngày nay, trên thị trường có hàng trăm loại sản phẩm chứa các loại vitamin và khoáng chất khác nhau. Những sản phẩm này gọi chung là “vitamin tổng hợp – multivitamins (MVM)” với công dụng được hứa hẹn sẽ bổ sung những loại vitamin – khoáng chất thiết yếu cho cơ thể và hỗ [...]

Bài viết Vitamin tổng hợp có thật sự tốt cho sức khỏe? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Ngày nay, trên thị trường có hàng trăm loại sản phẩm chứa các loại vitamin và khoáng chất khác nhau. Những sản phẩm này gọi chung là “vitamin tổng hợp – multivitamins (MVM)” với công dụng được hứa hẹn sẽ bổ sung những loại vitamin – khoáng chất thiết yếu cho cơ thể và hỗ trợ nâng cao sức khỏe cho người dùng. Nhưng liệu những sản phẩm này có cần thiết không? Chúng có giúp cho chúng ta khỏe mạnh không? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trả lời các câu hỏi phổ biến về vitamin tổng hợp, giải thích chúng là gì và làm thế nào để biết khi nào cần bổ sung.

Vitamin tổng hợp là gì?

“Vitamin tổng hợp” (multivitamins) là thực phẩm bổ sung kết hợp các loại vitamin và khoáng chất khác nhau. Mục đích của việc sử dụng vitamin tổng hợp là nhằm lấp đầy các khoảng trống dinh dưỡng trong chế độ ăn uống và thường được sử dụng dưới dạng viên nén, viên nang, hoặc chất lỏng. Vitamin tổng hợp có sẵn với nhiều liều lượng và công thức khác nhau, chẳng hạn như đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em, phụ nữ, nam giới, hoặc người cao tuổi. Chúng có thể được mua tại các hiệu thuốc, siêu thị, và từ các nhà bán lẻ trực tuyến.

Ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ, vitamin tổng hợp được coi là “thực phẩm bổ sung” theo luật pháp, một danh mục bao gồm bất kỳ sản phẩm thực phẩm nào chứa vitamin, khoáng chất và/hoặc các chất khác có tác dụng dinh dưỡng hoặc sinh lý. Thuật ngữ “vitamin tổng hợp” bao gồm các sản phẩm có thành phần rất khác nhau, vì chúng có thể bao gồm các thành phần bổ sung, chẳng hạn như axit béo, axit amin, enzyme, probiotics, thảo mộc, và các chiết xuất từ thực vật.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào các loại vitamin tổng hợp chỉ chứa vitamin và khoáng chất.

Vitamin tổng hợp có quan trọng cho sức khỏe không?

Vitamin tổng hợp nhằm ngăn ngừa hoặc điều chỉnh sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng hoặc hỗ trợ việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng khi chế độ ăn uống không đủ để cung cấp chúng. Nếu bạn ăn uống đầy đủ ba bữa một ngày, thì thứ duy nhất mà một loại vitamin tổng hợp mang lại cho bạn chỉ là nước tiểu đắt tiền.

Đối với những người theo chế độ ăn uống lành mạnh và cân đối – bao gồm tất cả các nhóm thực phẩm chính với số lượng đủ – vitamin tổng hợp có khả năng không mang lại bất kỳ lợi ích sức khỏe nào. Trong một số trường hợp, chúng có thể làm tăng khả năng người dùng sẽ hấp thụ quá mức an toàn một số vi chất dinh dưỡng và gây ra các tác dụng phụ tiêu cực. Điều này xảy ra với một số loại vitamin, chẳng hạn như liều cao vitamin A hoặc bổ sung kéo dài (hơn 6 tháng) với vitamin B6 có thể gây hại. Các vitamin khác như vitamin C hoặc vitamin B12 dễ dàng được bài tiết khỏi cơ thể, do đó ít có khả năng gây ra rủi ro sức khỏe hơn.

Vitamin tổng hợp không bao giờ là nguồn thay thế một chế độ ăn uống lành mạnh. Như vậy vitamin tổng hợp chỉ có thể “bổ sung” và không thay thế được. Đối với dân số chung, bằng chứng là rõ ràng việc chọn thường xuyên các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng là cách tốt nhất để đảm bảo chúng ta có được dinh dưỡng cần thiết và hỗ trợ sức khỏe lâu dài.

Khi nào nên dùng vitamin tổng hợp?

Đối với hầu hết mọi người, vitamin tổng hợp không cần thiết, nhưng đối với một số người, như người lớn tuổi, những người chán ăn hoặc khó ăn chế độ ăn cân bằng, do bệnh tật hoặc thậm chí là mang thai, thì vitamin tổng hợp có thể giúp lấp đầy khoảng trống dinh dưỡng.

Vitamin và khoáng chất bổ sung có thể hữu ích cho những người không thể hoặc không nhận được các chất dinh dưỡng cụ thể từ chế độ ăn uống của họ. Các trường hợp cụ thể bao gồm:

  • Lượng thức ăn thấp: Những người loại bỏ một số nhóm thực phẩm hoặc không thể ăn một số loại thực phẩm do các tình trạng y tế (như dị ứng) có nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng cao hơn. Ví dụ, người ăn chay và người ăn chay trường thường được khuyến nghị bổ sung vitamin B12. Tương tự, bổ sung Vitamin D được khuyến nghị cho những người có làn da sẫm màu hoặc sống ở các quốc gia ít có ánh sáng mặt trời, vì rất khó để cung cấp đủ từ thực phẩm.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú: Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, nhu cầu về một số vitamin và khoáng chất như folate (vitamin B9) và sắt tăng lên và có thể khó đạt đủ từ chế độ ăn uống. Thường thì các loại vitamin trước sinh được khuyến nghị bổ sung cùng với chế độ ăn uống cân bằng để đảm bảo mẹ và bé nhận đủ các chất dinh dưỡng quan trọng.
  • Người lớn tuổi: Khi chúng ta già đi, cơ thể trở nên kém hiệu quả hơn trong việc hấp thụ một số loại vitamin và khoáng chất và chúng ta có thể gặp khó khăn trong việc ăn đủ thức ăn do chán ăn hoặc vấn đề về răng miệng. Điều này khiến người cao tuổi có nguy cơ thiếu hụt một số loại vitamin và khoáng chất như canxi, vitamin D và vitamin B12.
  • Sau phẫu thuật thu nhỏ dạ dày: Những người đã trải qua thủ thuật này có thể gặp khó khăn trong việc ăn đủ lượng thực phẩm để cung cấp tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết.
  • Các tình trạng sức khỏe làm giảm hấp thụ chất dinh dưỡng: Những người có các tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến việc hấp thụ chất dinh dưỡng (chẳng hạn như bệnh Crohn, tiêu thụ rượu mãn tính, v.v.) có xu hướng dễ bị thiếu hụt và có thể được lợi từ việc bổ sung.
  • Một số loại thuốc, nếu được dùng trong thời gian dài, cũng có thể khiến chúng ta có nguy cơ thiếu hụt và tăng nhu cầu về một số loại vitamin và khoáng chất.

Nếu bạn nghi ngờ rằng mình không nhận đủ chất dinh dưỡng từ chế độ ăn uống, một chuyên gia dinh dưỡng hoặc bác sĩ đa khoa sẽ có thể kiểm tra mức độ vitamin và khoáng chất của bạn và cung cấp lời khuyên an toàn và cá nhân hóa cho bạn. Việc bổ sung nên được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia y tế có thể xác định xem có sự thiếu hụt nào không và khuyến nghị các sản phẩm và liều lượng phù hợp.

Vitamin tổng hợp có giúp giảm mệt mỏi/cảm cúm/đau nhức cơ không? Chúng có thể giúp gì?

Không có bằng chứng rõ ràng nào cho thấy việc dùng thực phẩm bổ sung có thể mang lại lợi ích sức khỏe cho những người không bị thiếu hụt dinh dưỡng.

Trên thực tế, khoa học đã từng bác bỏ nhiều quan niệm sai lầm phổ biến liên quan đến thực phẩm bổ sung và các tác dụng sức khỏe cụ thể, chẳng hạn như việc bổ sung vitamin C giúp ngăn ngừa cảm cúm, hoặc magie giảm chuột rút cơ.

Cũng cần lưu ý thêm rằng bất kỳ lợi ích sức khỏe nào trong các quảng cáo như vitamin tổng hợp cho tóc và móng, vitamin tổng hợp cho trí nhớ và sự tập trung… đều là những tác dụng liên quan đến vitamin , khoáng chất có trong thực phẩm bổ sung và không nhất thiết liên quan đến tác dụng của sản phẩm. Nghĩa là cứ có thành phần là vitamin và khoáng chất thì sẽ có tác dụng tương ứng chứ không phụ thuộc vào đó là sản phẩm của hãng nào, nhà sản xuất nào.

Ngay cả khi dinh dưỡng có thể là một phần nguyên nhân, thì các triệu chứng như mệt mỏi hoặc đau nhức cơ có thể do nhiều yếu tố lối sống khác gây ra như bệnh tật, căng thẳng, giấc ngủ kém hoặc thậm chí tập thể dục cường độ cao. Khả năng cao là vitamin tổng hợp không cải thiện các triệu chứng này. Nếu chúng được chứng minh là do thiếu hụt chất dinh dưỡng, việc điều trị nên được thực hiện theo lời khuyên của chuyên gia y tế và nhắm vào các chất dinh dưỡng cụ thể bị thiếu.

Mặc dù có vẻ ngoài tương tự, thực phẩm bổ sung không nên bị nhầm lẫn với thuốc. Vitamin tổng hợp là một loại thực phẩm, có nghĩa là chúng không thể được sử dụng để ngăn ngừa, chữa trị hoặc điều trị bệnh và không bao giờ nên được dùng thay thế cho điều trị y tế.

Vitamin tổng hợp có được chuyển hóa/hấp thụ giống như các vi chất dinh dưỡng có trong thực phẩm không?

Cơ thể chúng ta có khả năng hấp thụ các loại vitamin và khoáng chất từ các nguồn tổng hợp. Tuy nhiên, mức độ chúng ta có thể hấp thụ các sản phẩm vitamin tổng hợp cụ thể ít rõ ràng hơn. Việc hấp thụ dinh dưỡng phụ thuộc vào các yếu tố cá nhân khác nhau, chẳng hạn như di truyền học hoặc tình trạng dinh dưỡng của chúng ta, cũng như công thức bổ sung và cách chúng ta sử dụng (ví dụ: cùng với các loại thực phẩm cụ thể, khi đói bụng, v.v.). Các chất bổ sung có thể được đưa ra thị trường mà không cần thử nghiệm lâm sàng và tài liệu khoa học chứng minh hiệu quả của chúng, điều này làm cho khó trả lời những câu hỏi này.

Thực phẩm giàu dinh dưỡng thường chứa các chất dinh dưỡng, các chất hoạt tính sinh học thúc đẩy sức khỏe và hấp thụ chất dinh dưỡng. Khi chúng ta cô lập các loại vitamin và khoáng chất thành một sản phẩm, chúng ta loại bỏ khả năng xảy ra các hợp lực dinh dưỡng tích cực mà chúng ta tìm thấy trong tự nhiên. Cho đến nay, các nhà khoa học chưa tìm thấy bằng chứng thuyết phục rằng thực phẩm bổ sung có thể hỗ trợ sức khỏe và ngăn ngừa các bệnh mãn tính theo cách mà một chế độ ăn uống lành mạnh tổng thể có thể.

Đôi khi chúng ta thậm chí có thể có tác dụng ngược lại, vì lượng lớn các loại vitamin và khoáng chất nhất định tranh giành nhau để hấp thụ khi có mặt cùng nhau trong ruột. Ví dụ, liều cao sắt và kẽm có thể làm giảm sự hấp thụ đồng và canxi có thể làm giảm hấp thụ sắt. Chúng ta thường thấy tất cả những khoáng chất này kết hợp trong các vitamin tổng hợp.

Điều gì xảy ra khi bạn uống multivitamins mỗi ngày?

Bạn có thể có chức năng miễn dịch tốt hơn?

Kẽm, vitamin C và vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng miễn dịch khỏe mạnh . Thiếu các chất dinh dưỡng này khiến cơ thể bạn khó chống lại bệnh tật hơn. Đó là vì thiếu kẽm và vitamin C có thể gây ra stress oxy hóa, xảy ra khi chất chống oxy hóa và các gốc tự do trong cơ thể mất cân bằng, dẫn đến tình trạng viêm và bệnh tật. Vitamin C không chỉ là một loại vitamin; nó còn là một chất chống oxy hóa giúp loại bỏ các gốc tự do có hại có thể gây hại cho sức khỏe miễn dịch.

Trong một nghiên cứu nhỏ năm 2020 được công bố trên tạp chí Nutrients, 42 người lớn tuổi được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm, trong đó 21 người trong một nhóm được dùng MVM và 21 người còn lại được dùng giả dược. Sau 12 tuần, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng việc bổ sung MVM cải thiện nồng độ kẽm và vitamin C trong máu; tuy nhiên, không có bất kỳ cải thiện nào về các dấu hiệu của chức năng miễn dịch.

Hơn nữa, vitamin D thường được nghiên cứu về lợi ích của nó trong việc điều chỉnh chức năng đường ruột, theo một bài báo năm 2020 được công bố trên Tạp chí Sinh lý học Tiêu hóa và Gan Hoa Kỳ. Khi thiếu vitamin D, có thể gây viêm và khả năng dẫn đến các bệnh mãn tính. Hướng dẫn chế độ ăn uống dành cho người Mỹ năm 2020-2025 đặc biệt dán nhãn vitamin D là chất dinh dưỡng gây lo ngại cho sức khỏe cộng đồng vì lượng khuyến nghị có thể khó đạt được. Một phần là do cơ thể chúng ta sản xuất vitamin D khi chúng ta tiếp xúc với một lượng ánh sáng mặt trời nhất định – vì vậy nếu bạn không ở ngoài nắng đủ lâu với đủ thời gian tiếp xúc với da, cơ thể bạn sẽ không sản xuất ra vitamin này. Một số thực phẩm cũng chứa vitamin D, nhưng trừ khi bạn ăn đủ lượng thực phẩm đó, bạn có thể không tích lũy đủ loại vitamin này.

Bạn có thể gặp phải các triệu chứng về đường tiêu hóa

Uống multivitamin hàng ngày có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa, tùy thuộc vào mức độ chất dinh dưỡng mà nó chứa. Trong một loại vitamin tổng hợp, các loại vitamin và khoáng chất sau đây có thể gây ra các triệu chứng về đường tiêu hóa khi dùng liều cao.

  • Sắt : tiêu chảy, buồn nôn, nôn và táo bón
  • Magiê : tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng
  • Vitamin C : tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng
  • Kẽm : buồn nôn, đau dạ dày, nôn mửa và chán ăn
  • Canxi : táo bón

Bạn có thể tăng cường mức năng lượng của bạn?

Những người bắt đầu bổ sung vitamin tổng hợp và bị thiếu hụt một loại vitamin cụ thể có thể cảm thấy sự khác biệt về mức năng lượng của mình, nhưng điều này không được đảm bảo”.

Một nghiên cứu năm 2020 được công bố trên Nutrition & Metabolism đã điều tra việc bổ sung MVM ở 82 người lớn khỏe mạnh, năng động, với 40 người dùng giả dược và 42 người dùng MVM. Sau một tháng, họ thấy MVM làm tăng sự phân hủy carbohydrate ở nam giới sau 10 phút tập thể dục và tăng mức tiêu hao năng lượng. Phụ nữ dùng MVM báo cáo rằng họ giảm căng thẳng và ít mệt mỏi về mặt tinh thần hơn; sau 30 phút tập thể dục, họ ít mệt mỏi về mặt thể chất hơn.

Hơn nữa, một số thiếu hụt, chẳng hạn như thiếu sắt, có thể làm giảm mức năng lượng của bạn, khiến bạn cảm thấy chậm chạp và mệt mỏi. Nghiên cứu này cũng thấy mức ferritin (một biện pháp dự trữ sắt) cao hơn sau khi bổ sung MVM trong một tháng.

Bạn có thể có một thai kỳ khỏe mạnh hơn?

Sử dụng multivitamin trước sinh giúp hỗ trợ các tế bào, mô và cơ quan đang phát triển của em bé. Axit folic, sắt, DHA, choline và iod, các chất dinh dưỡng thiết yếu mà mọi thai kỳ cần , có trong nhiều loại vitamin trước khi sinh. Người sinh nở và trẻ sơ sinh có nguy cơ cao bị thiếu hụt chất dinh dưỡng và khoảng 28% thai kỳ bị thiếu sắt trong tam cá nguyệt cuối.

Dữ liệu, chẳng hạn như ấn phẩm năm 2021 trên Nutrients, ủng hộ rằng việc bổ sung MVM trong thai kỳ có thể làm giảm nguy cơ biến chứng thai kỳ như thiếu máu, khuyết tật trí tuệ, tiểu đường thai kỳ, tự kỷ và dị tật ống thần kinh. Học viện Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) khuyến khích dùng vitamin trước mang thai và trong khi mang thai.

Bạn có thể ít lo lắng hơn?

Thực tế đáng tiếc là các vấn đề về sức khỏe tâm thần đang gia tăng hiện nay. Tin tốt là ngày càng có nhiều nghiên cứu về cách dinh dưỡng có thể ảnh hưởng tích cực đến các thách thức về tâm lý.

Một nghiên cứu năm 2019 được công bố trên Current Developments in Nutrition đã phân chia ngẫu nhiên 66 sinh viên đại học thành hai nhóm, một nhóm dùng giả dược và một nhóm dùng MVM. Sau 30 ngày, nhóm dùng MVM hàng ngày đã giảm đáng kể tình trạng lo lắng.

Một nghiên cứu năm 2021 về 30 người mắc chứng lo âu, được công bố trên tạp chí Frontiers in Psychiatry , phát hiện ra rằng liều cao vitamin D có hiệu quả cải thiện các triệu chứng lo âu.

Vitamin tổng hợp có tác dụng phụ không?

Vitamin tổng hợp thường được coi là an toàn, nhưng không phải lúc nào cũng không có tác dụng phụ. Một số loại vitamin và khoáng chất có thể gây hại khi dùng với liều lượng lớn và một số người có thể nhạy cảm hơn với các thành phần có trong các sản phẩm này. Các tác dụng phụ có thể có của thực phẩm bổ sung bao gồm buồn nôn hoặc khó chịu dạ dày, tiêu chảy hoặc táo bón, đau đầu, phát ban da hoặc ngứa, và tương tác với một số loại thuốc.

Các loại vitamin tổng hợp có chứa nhiều biotin (vitamin B7) đặc biệt là những loại dành cho tóc, da và móng có thể gây ra mụn trứng cá

Hãy nhớ rằng thực phẩm bổ sung có thể khiến chúng ta vượt quá lượng cung cấp được khuyến nghị đối với một số loại vitamin và khoáng chất, điều này khó xảy ra khi chúng ta nhận chúng từ chế độ ăn uống. Với việc sử dụng lâu dài, điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Khi dùng vitamin tổng hợp, bạn phải chắc chắn đã đọc thông tin và tuân theo liều lượng khuyến nghị hàng ngày để tránh vượt quá lượng tiêu thụ an toàn. Đặc biệt nếu bạn có bất kỳ tình trạng bệnh lý, đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc đang dùng bất kỳ loại thuốc nào, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế trước khi dùng vitamin tổng hợp.

Lưu ý gì khi sử dụng vitamin tổng hợp?

Sử dụng đúng theo chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

Tùy thuộc vào lối sống hoặc vấn đề sức khỏe của bạn, bạn có thể bị thiếu một số chất dinh dưỡng. Ví dụ, người ăn chay và thuần chay dễ bị thiếu sắt và vitamin B12. Hãy chú ý đến các chất dinh dưỡng cụ thể mà bạn có thể bị thiếu. Nhiều người có thể sử dụng các chất dinh dưỡng tăng cường hàng ngày như vitamin D và sắt. Nếu các chất dinh dưỡng này là mối quan tâm của bạn, hãy đảm bảo rằng loại vitamin tổng hợp của bạn có vitamin D3, loại dễ hấp thụ nhất, và chứa sắt vì không phải tất cả các loại vitamin tổng hợp đều có.

Không bao giờ dùng nhiều hơn liều khuyến cáo của một loại vitamin tổng hợp.

Tránh dùng nhiều sản phẩm vitamin tổng hợp cùng một lúc trừ khi bác sĩ yêu cầu. Dùng các sản phẩm vitamin tương tự cùng nhau có thể dẫn đến quá liều vitamin hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng.

Nhiều sản phẩm multivitamin cũng chứa các khoáng chất như canxi, sắt, magiê, kali và kẽm. Khoáng chất (đặc biệt là dùng với liều lượng lớn) có thể gây ra các tác dụng phụ như ố răng, đi tiểu nhiều, chảy máu dạ dày, nhịp tim không đều, lú lẫn và yếu cơ hoặc cảm giác khập khiễng. Đọc nhãn của bất kỳ sản phẩm multivitamin nào bạn dùng để đảm bảo bạn biết thành phần của nó.

Nên uống vitamin tổng hợp với 1 cốc nước đầy

Các loại vitamin tổng hợp, đặc biệt là những loại có chứa sắt, có thể gây khó chịu cho dạ dày của bạn, để giảm tình trạng này, các chuyên gia thường khuyên bạn nên dùng chúng cùng với thức ăn. Đó là lý do tại sao thời điểm tốt nhất để uống vitamin tổng hợp thường là vào bữa ăn.

Nên sử dụng đều đặn để đạt được hiệu quả tốt hơn

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh xa độ ẩm và nhiệt. Không để đông lạnh.

Bảo quản vitamin tổng hợp trong hộp gốc của nó. Bảo quản trong hộp thủy tinh có thể làm hỏng thuốc.

Không dùng multivitamin với sữa, các sản phẩm từ sữa khác, thuốc bổ sung canxi hoặc thuốc kháng axit có chứa canxi. Canxi có thể khiến cơ thể bạn khó hấp thụ một số thành phần nhất định của multivitamin.

Multivitamin có thể tương tác với một số loại thuốc nhất định hoặc ảnh hưởng đến cách thuốc hoạt động trong cơ thể bạn. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ xem bạn có thể sử dụng multivitamin an toàn nếu bạn cũng đang sử dụng:

  • tretinoin hoặc isotretinoin ;
  • thuốc kháng axit;
  • một loại thuốc kháng sinh ;
  • thuốc lợi tiểu
  • thuốc tim hoặc thuốc huyết áp;
  • một loại thuốc sulfa
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID ).

Danh sách này không đầy đủ. Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến multivitamin, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược . Không phải tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra đều được liệt kê ở đây.

BS Uông Mai lược dịch

Bài viết có sử dụng hình ảnh từ chatGPT

Bài viết Vitamin tổng hợp có thật sự tốt cho sức khỏe? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/vitamin-tong-hop-co-that-su-tot-cho-suc-khoe/feed/ 0
Lợi ích của Fucoidan chiết xuất từ tảo biển với sức khỏe con người https://vanquocduocvuong.vn/loi-ich-cua-fucoidan-chiet-xuat-tu-tao-bien-voi-suc-khoe-con-nguoi/ https://vanquocduocvuong.vn/loi-ich-cua-fucoidan-chiet-xuat-tu-tao-bien-voi-suc-khoe-con-nguoi/#respond Thu, 01 Aug 2024 17:39:52 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2357 Trong nhiều năm qua, tảo biển đã được coi là nguồn polysaccharide với nhiều hoạt tính sinh học tự nhiên có giá trị. Fucoidan, một polysaccharides sulfat chủ yếu từ tảo biển nâu bao gồm một chuỗi fucopyranose và một số monosaccharides, đã được báo cáo là có nhiều hoạt tính sinh học như chống [...]

Bài viết Lợi ích của Fucoidan chiết xuất từ tảo biển với sức khỏe con người đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Trong nhiều năm qua, tảo biển đã được coi là nguồn polysaccharide với nhiều hoạt tính sinh học tự nhiên có giá trị. Fucoidan, một polysaccharides sulfat chủ yếu từ tảo biển nâu bao gồm một chuỗi fucopyranose và một số monosaccharides, đã được báo cáo là có nhiều hoạt tính sinh học như chống ung thư, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, kháng vi-rút, chống huyết khối và chống viêm. Fucoidan đã dần trở thành một điểm nóng nghiên cứu. Trong bài viết này, chúng ta cùng thảo luận về vai trò quan trọng của fucoidan đối với sức khỏe con người.

1. Sơ lược về nguồn gốc và cấu trúc của Fucoidan

Fucoidan là một polysaccharide sulfat có thể được tìm thấy trong một số nguồn hải sản, bao gồm cả hải sâm hoặc tảo nâu. Nguồn gốc đa dạng nhưng Fucoida được tìm thấy chủ yếu trong tảo nâu. Nó chính là yếu tố tạo ra chất nhớt đặc trưng của loại thực vật này.

1. Fucus vesiculosus , 2. Laminaria Digitata , 3. Fucus evanescens , 4. Fucus serratus , 5. Ascophyllum nodosum , 6. Pelvetia Canaliculata , 7. Cladosiphon okamuranus , 8. Sargassum fusiforme , 9. Laminaria japonica , 10. Sargassum Horneri , 11. Nemacystus decipiens , 12. Padina gymnospora , 13. Laminaria hyperborea .
1. Fucus vesiculosus , 2. Laminaria Digitata , 3. Fucus evanescens , 4. Fucus serratus , 5. Ascophyllum nodosum , 6. Pelvetia Canaliculata , 7. Cladosiphon okamuranus , 8. Sargassum fusiforme , 9. Laminaria japonica , 10. Sargassum Horneri , 11. Nemacystus decipiens , 12. Padina gymnospora , 13. Laminaria hyperborea .

Fucoidan là một loại polysaccharide giàu nhóm axit sulfuric và chủ yếu được tìm thấy trong tảo nâu. Đây là một polysaccharide hòa tan trong nước được giáo sư Kylin của Đại học Uppsala (Thụy Điển) phân lập lần đầu tiên vào năm 1913 từ Undaria pinnatifida (tảo nâu). Chúng được đặc trưng về mặt cấu trúc bởi sự hiện diện của α-fucopyranose với các monome đường như glucose, mannose, galactose và axit uronic.

Fucoidan có tính chất theo loài và do đó không sở hữu bất kỳ cấu trúc hóa học cụ thể nào, tuy nhiên các đặc tính cấu trúc có vẻ giống nhau giữa các loài.

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng các hoạt động sinh học của fucoidan phụ thuộc trực tiếp vào thành phần cấu trúc độc đáo của chúng và trọng lượng phân tử kết hợp với các yếu tố khác như loài xuất xứ, thời gian thu hoạch, phương pháp chiết xuất được sử dụng và vị trí của tảo biển.

Tính không đồng nhất về cấu trúc và thành phần của fucoidan đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu được quan tâm trong những năm gần đây do lợi ích sức khỏe của chúng đối với con người .

2. Tác dụng của Fucoidan với sức khỏe con người

2.1. Hoạt động chống khối u

Ung thư là căn bệnh chết người có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh ngày càng tăng theo thời gian. Hiện nay, hóa trị được sử dụng rộng rãi để điều trị ung thư nhưng đi kèm với những tác dụng phụ đáng kể như rụng tóc, suy tủy xương…. Do đó, nhiều loại polyme hoạt tính sinh học đã được khám phá như những chất thay thế tự nhiên với ít hoặc không có tác dụng phụ.

Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí “Marine Drugs” năm 2011 đã chỉ ra rằng fucoidan có khả năng ức chế sự phát triển và lan rộng của các tế bào ung thư thông qua thúc đẩy quá trình apoptosis (chết tế bào tự nhiên) trong các tế bào ung thư như ung thư tế bào hắc tố, ung thư biểu mô tuyến ruột kết, ung thư vú, ung thư phổi Lewis, u lympho HS-Sultan ở người, ung thư biểu mô tế bào gan.

Ở một số loại ung thư, fucoidan có thể ức chế các quá trình di căn và tình trạng kháng thuốc

2.2. Tác dụng chống viêm

Tiềm năng của Fucoidan nằm ở tác dụng chống viêm đa năng của nó. Chúng bao gồm ức chế selectin, ức chế bổ thể và hoạt động ức chế enzyme.

Fucoidan là polyme phức hợp, giàu fucose, sulfat hóa có trong tảo biển nâu. Fucoidan đã được chứng minh là có nhiều hoạt tính sinh học, bao gồm tác dụng chống viêm và được biết là ức chế các quá trình viêm thông qua một số con đường như phong tỏa selectin và ức chế enzyme, và đã chứng minh được khả năng ức chế các bệnh lý viêm trong cơ thể sống

Các mục tiêu tiềm năng của fucoidan là các tế bào miễn dịch, bao gồm đại thực bào, tế bào tiêu diệt tự nhiên, tế bào dạng sợi và tế bào lympho

  • Fucoidan làm giảm mức độ nghiêm trọng của viêm tụy cấp ở chuột bằng cách giảm thâm nhiễm bạch cầu trung tính và tình trạng viêm toàn thân
  • Một phức hợp dinh dưỡng chiết xuất tảo biển khi uống trong 12 tuần đã làm giảm đáng kể các triệu chứng của bệnh viêm xương khớp trong một nghiên cứu nhãn mở giai đoạn I và II. Mười một người tham gia đã hoàn thành 12 tuần và một người đã hoàn thành 10 tuần của nghiên cứu.
  • Fucoidan là chất chặn selectin mạnh và do đó có thể ức chế tổn thương viêm, chẳng hạn như tổn thương do viêm sau thiếu máu cục bộ, dính sau phẫu thuật 
  • Những thay đổi đáng kể trong các dấu ấn sinh học đã xảy ra sau tập thể dục cường độ cao, cho thấy tác động sâu sắc tổng thể lên hệ thống miễn dịch và viêm của Fucoidan

2.3 Tác dụng tăng cường miễn dịch

Fucoidan, một polysaccharide sulfate được tinh chế từ tảo nâu, có nhiều tác dụng điều hòa miễn dịch, chẳng hạn như thúc đẩy hoạt hóa tế bào dendrit (DC), tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK) và tế bào T, đồng thời tăng cường phản ứng chống vi-rút và chống khối u.

Rất nhiều nghiên cứu đã cho thấy fucoidan có thể là ứng cử viên đầy hứa hẹn như chất kích hoạt miễn dịch hiệu quả

2.4. Tác dụng chống đông máu

Báo cáo sớm nhất được công bố mô tả hoạt động chống đông máu của fucoidan được công bố vào năm 1957. Trong báo cáo đó, người ta đã chỉ ra rằng một phần nhất định của fucoidan từ F. vesiculosus sở hữu hoạt động chống đông máu mạnh mẽ đủ điều kiện để fucoidan thuộc nhóm heparinoid.

Rất nhiều nghiên cứu khác cũng có chung quan điểm về tác dụng chống đông máu, chống huyết khối của Fucoidan

2.5. Tác động trên gan

Xơ gan: Ở gan bị tổn thương hoặc bệnh tật, các tế bào sao gan tăng sinh thành các khối xơ trong khi các tế bào gan chức năng chết. Nghiên cứu năm 2008 của Hayashi về tổn thương gan do cacbon tetraclorua gây ra cho thấy fucoidan là chất ức chế hiệu quả cao đối với loại xơ hóa này. Fucoidan có thể là một tác nhân chống xơ hóa đầy hứa hẹn có chức năng kép, cụ thể là bảo vệ tế bào gan và ức chế sự tăng sinh tế bào sao gan.

Không chỉ cải thiện tình trạng xơ gan, Fucoidan còn có hiệu quả với nhiều tổn thương gan khác như viêm gan, bệnh gan do nhiễm ký sinh trùng.

Vai trò bảo vệ gan của polysaccharide biển này cũng bao gồm một sirtuin, cụ thể là biểu hiện quá mức sirtuin-1, làm giảm béo phì và kháng insulin thông qua việc ức chế tăng đường huyết, giảm viêm và kích thích phản ứng chống oxy hóa của enzym

2.6. Chống virus

Fucoidan được phân lập từ tảo nâu có hoạt tính kháng vi-rút tốt đối với các loại vi-rút như HIV, HSV và vi-rút cytomegalovirus ở người. Các tác dụng kháng vi-rút của fucoidan dường như bắt nguồn từ việc ức chế sự liên kết của các hạt vi-rút với tế bào chủ.

Việc sử dụng fucoidan có nguồn gốc từ tảo giúp tăng cường miễn dịch có thể đóng vai trò hàng đầu trong việc chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi-rút trong đó có cả COVID-19 và các bệnh suy giảm miễn dịch khác.

2.7. Fucoidan và bệnh tiểu đường

Trong những năm gần đây, fucoidan đã nhận được sự quan tâm lớn như một tác nhân điều trị bệnh tiểu đường và các loại hội chứng chuyển hóa khác (MetS). Fucoidan được chiết xuất từ ​​F. vesiculosus được biết đến như một chất ức chế α-glucosidase có khả năng điều trị bệnh tiểu đường.

Trong số các nghiên cứu khác, fucoidan được đề cập là có khả năng làm giảm bệnh võng mạc tiểu đường thông qua việc ức chế tín hiệu VEGF

2.8. Fucoidan và thần kinh não bộ

Fucoidan có tác dụng có lợi trong tổn thương não, thần kinh. Nó tỏ ra có hiệu quả trong các điều trị hỗ trợ ở bệnh nhân chấn thương sọ não, thoái hóa thần kinh, bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson…

Fucoidan tiếp tục hứa hẹn nhiều ứng dụng tiềm năng. Kể từ khi y học hiện đại phát triển, các bài đánh giá và bài nghiên cứu dựa trên các ứng dụng điều trị của fucoidan ngày một gia tăng. Do đó, sự ủng hộ ngày càng tăng về việc mà fucoidan có thể đóng vai trò như một hình thức điều trị của nhiều bệnh lý. Điều này xuất phát từ thực tế là tảo nâu đã được sử dụng trong nhiều năm để điều trị một số bệnh trong Y học cổ truyền.

BS Uông Mai

 

Bài viết Lợi ích của Fucoidan chiết xuất từ tảo biển với sức khỏe con người đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/loi-ich-cua-fucoidan-chiet-xuat-tu-tao-bien-voi-suc-khoe-con-nguoi/feed/ 0
Chuyện gạo lứt muối vừng và bệnh ung thư https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gao-lut-muoi-vung-va-benh-ung-thu/ https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gao-lut-muoi-vung-va-benh-ung-thu/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:45 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/chuyen-gao-lut-muoi-vung-va-benh-ung-thu/ Mình vừa tiếp nhận 1 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn đầu ở vị trí có thể phẫu thuật được, nhưng từ chối điều trị về nhà ăn gạo lứt thực dưỡng theo lời các thánh nhân cõi mạng. Sau 3 tháng đến viện cấp cứu vì suy kiệt và các khối u nhỏ [...]

Bài viết Chuyện gạo lứt muối vừng và bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mình vừa tiếp nhận 1 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn đầu ở vị trí có thể phẫu thuật được, nhưng từ chối điều trị về nhà ăn gạo lứt thực dưỡng theo lời các thánh nhân cõi mạng. Sau 3 tháng đến viện cấp cứu vì suy kiệt và các khối u nhỏ di căn lên tận não. Người nhà bệnh nhân túm mình bảo cứu em với. Lúc này, thì cứu bằng giời.

Gạo lứt là món ăn truyền thống có từ thời xa xưa từ khi con người biết đến việc trồng lúa, thế nên nó chẳng có gì lạ. Tuy thế gần đây dân tình rộ lên việc ăn món gạo lứt muối vừng thực dưỡng khó nuốt này để chữa bách bệnh, từ đau mắt rắt răng cho đến chữa hẳn ung thư. 
Đã có ai từng tự hỏi nó là cái gì mà thần kỳ đến như thế.

Thực ra có 2 loại gạo, gạo lứt (brown rice) và gạo trắng (white rice) phân biệt bởi màu sắc. Nguồn gốc của chúng đều từ hạt thóc, chỉ là khác nhau ở cách xay sát, gạo lứt sau khi bỏ lớp trấu (chaff) bên ngoài thì giữ lại lớp vỏ ngoài màu nâu đỏ mỏng tang cùng mầm gạo (còn gọi là CÁM-Bran ), còn gạo trắng thì bỏ nốt lớp vỏ này rồi được đánh bóng (còn gọi là hạt gạo, nội nhũ-Endosperm).

Cấu tạo của hạt gạo

Như vậy, Cám gạo trong gạo lứt là thành phần duy nhất mà gạo trắng không có. Cám gạo chiếm 7-8% thành phần hạt, có chứa nhiều chất xơ, vitamin B, một số khoáng chất như Mg, Mn, P và có nhiều hơn đến 40% Protein so với gạo trắng. Nói vậy thôi chứ gạo chủ yếu là để cung cấp carbonhydrat cơ mà. Ngoài ra cám gạo còn có nhiều chất béo đặc biệt là gamma-Oryzanol là loại acid béo không no có tính chống oxy hóa cao (gấp 4 lần vitamin E) tốt cho tim mạch, làm giảm cholesterol máu. Nói vậy thì khiếp quá, rõ ràng là gạo lứt tốt hơn gạo trắng thật.

Kể ra một lô lốc các chất tốt đẹp như vậy nhưng, lại nhưng, các vi chất vừa kể ra ấy nó nằm trong chiếc áo mỏng tang bao quanh hạt gạo chỉ chiếm 7-8%, số lượng khá nhỏ. Gần 200g gạo nấu lên mới có 80-85mg Mg (ai ăn được 200g gạo này 1 bữa mình gọi bằng cụ), trong khi 1 bát cải xoăn đã có 150mg rồi. Các thứ khác tương tự, hàm lượng ít hoàn toàn có thể thay thế bằng các món ăn khác có hàm lượng vi chất cao hơn. Như vậy, một bữa ăn cân bằng các loại thức ăn gồm tinh bột, rau xanh và thịt là tốt nhất cho sức khỏe.

Gạo lứt còn có thêm acid Phytic, acid này vốn dĩ không có cách nào cơ thể chống lại được nó, nó gắn với các vi chất làm giảm hấp thu chúng. Chưa kể, 100g gạo trắng có 6g protein, gạo lứt nhiều hơn 40% thì 100g cũng chỉ có khoảng 8g mà thôi. Đáng tiếc, về mặt khoa học thì sự hấp thu protein từ gạo lứt chả cao hơn gạo trắng, trong khi 1 miếng thịt cũng đủ cho bộ máy tiêu hóa thay vì làm việc quần quật để hấp thu chút đạm ít ỏi ấy…

Để tận dụng được cám gạo, chúng ta không thể đem nấu ăn rồi chờ hệ tiêu hóa hấp thu dần dần đến bủng beo như vợ chồng anh cu Tràng trong vợ nhặt của Kim Lân. Vì cám lẫn trấu chỉ có vài loài động vật nhai lại không phải con người mới tiêu hóa được, chúng có hệ enzym tiêu hóa riêng (lợn, trâu bò…chẳng hạn). Chúng ta đừng nghĩ mình giống lợn nhé.

Như vậy việc thực dưỡng, nó mang ý nghĩa thanh lọc và tinh thần là chính, không có giá trị nào khác ngoài việc đó.

Và cám gạo, muốn tận dụng được nó thì chỉ có cách ép thành dầu gạo, một thứ thực phẩm người Nhật nhiều năm nay hay dùng trong công nghiệp làm đẹp và đương nhiên, trong cả các bữa ăn thay cho nhiều loại dầu thực vật khác vì nó chứa nhiều vitamin, acid béo không no ở tỉ lệ khá cân bằng.

Gạo lứt, khi nấu lên và ăn nó, thú thật là nhai hết sức khủng khiếp và mỏi răng. Thảo nào chúng thường được khuyên nhai mấy trăm lần bên phải, rồi đảo mấy trăm lần bên trái, rồi mới nuốt. Mỏi răng chết.

Như vậy, chả phải ngẫu nhiên sau hàng bao nhiêu thế kỷ từ khi loài người biết đến cây lúa, họ lại chọn gạo trắng làm thức ăn chính chứ không phải gạo đỏ. Nhìn thấy những con số về thành phần, thì thấy hết sức kinh khiếp tại sao lại có thứ thần diệu như thế, thực ra thì lại khác. He he.

Muốn sống khỏe, chúng ta hãy ăn sạch, điều độ, tập thể dục mạnh mẽ lên đừng ngồi làm thánh nhân gõ phím. Tiêu hóa muốn tốt, thì ăn gạo trắng, còn muốn ăn cám thì thêm dầu gạo, vậy là đủ. Tội gì bắt đường tiêu hóa hoạt động cật lực một cách khốn khổ cơ chứ.

Nguồn: fanpage Đốc Tờ Húng Ngò (Bác sĩ Ngô Đức Hùng – Khoa cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai)

Bài viết Chuyện gạo lứt muối vừng và bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gao-lut-muoi-vung-va-benh-ung-thu/feed/ 0
Người bệnh ung thư có nên uống sữa không? https://vanquocduocvuong.vn/nguoi-benh-ung-thu-co-nen-uong-sua-khong/ https://vanquocduocvuong.vn/nguoi-benh-ung-thu-co-nen-uong-sua-khong/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:20 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/nguoi-benh-ung-thu-co-nen-uong-sua-khong/ Nguy cơ ung thư chịu ảnh hưởng một phần bởi chế độ ăn uống. Nhiều nghiên cứu đã xem xét mối liên quan giữa việc tiêu thụ sữa/các chế phẩm từ sữa bò (phô mai, kem, bơ…) và ung thư. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sữa bò có thể bảo vệ cơ thể chống lại ung thư, [...]

Bài viết Người bệnh ung thư có nên uống sữa không? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Nguy cơ ung thư chịu ảnh hưởng một phần bởi chế độ ăn uống. Nhiều nghiên cứu đã xem xét mối liên quan giữa việc tiêu thụ sữa/các chế phẩm từ sữa bò (phô mai, kem, bơ…) và ung thư. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sữa bò có thể bảo vệ cơ thể chống lại ung thư, trong khi những nghiên cứu khác cho rằng sữa bò có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Bài viết này xem xét bằng chứng liên kết các sản phẩm từ sữa bò với ung thư.

1. Đặc điểm chung của các nghiên cứu về mối liên quan giữa sữa bò và ung thư

Đầu tiên bạn đọc cần hiểu biết một vài khái niệm nhỏ trước khi tìm hiểu nội dung chính của bài viết

Nghiên cứu đoàn hệ là một dạng nghiên cứu khoa học được dùng nhiều trong y khoa để xác định các yếu tố nguyên nhân gây bệnh, tìm ra những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Nghiên cứu được thực hiện trên một tập hợp người có đặc điểm tương đồng với nhau và thường chỉ khác nhau về yếu tố cần nghiên cứu.

Có hai loại là nghiên cứu đoàn hệ tương lai và nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu.

  • Nghiên cứu đoàn hệ tương lai là tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu thì cả 2 nhóm đều chưa mắc bệnh (ví dụ không bị ung thư buồng trứng), sau 1 thời gian theo dõi thì người ta sẽ xem tỷ lệ bệnh (ung thư buồng trứng) có khác nhau giữa hai nhóm (có tiêu thụ sữa và không tiêu thụ sữa) hay không. Từ những kết quả phân tích, các nhà khoa học sẽ đi đến kết luận rằng yếu tố lựa chọn nghiên cứu có phải là yếu tố nguy cơ gây bệnh không
  • Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu là các nhà khoa học sẽ chọn một nhóm đã phơi nhiễm (ví dụ đã tiêu thụ sữa) rồi so sánh tỷ lệ bệnh với một nhóm khác không phơi nhiễm (ví dụ không tiêu thụ sữa) để kết luận yếu tố phơi nhiễm đó có phải là một yếu tố nguy cơ gây bệnh hay không. Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thường có độ tin cậy kém hơn nghiên cứu đoàn hệ tương lai do những sai lệch trong thu thập dữ liệu và các nhà khoa học không thể bổ sung các dữ liệu bị thiếu.

Trước tiên cần phải hiểu ý nghĩa thực tiễn và những hạn chế của các nghiên cứu đã được thực hiện về sữa bò và ung thư nói riêng và chế độ ăn uống với bệnh tật nói chung.

Hầu hết các nghiên cứu đã thực hiện được gọi là nghiên cứu quan sát. Đây là loại nghiên cứu sử dụng số liệu thống kê để ước tính mối quan hệ giữa chế độ ăn uống và nguy cơ mắc bệnh. Các nghiên cứu quan sát không thể chứng minh rằng một loại thực phẩm là nguyên nhân gây ra bệnh. Chúng chỉ có thể chỉ ra rằng những người tiêu thụ loại thực phẩm đó ít nhiều có khả năng mắc bệnh. Tính chính xác của những nghiên cứu này thường không cao và không mang tính khẳng định. Mặc dù vậy việc thực hiện các nghiên cứu này vẫn mang ý nghĩa quan trọng, là một phần không thể thiếu trong khoa học dinh dưỡng. Chúng cung cấp manh mối cho chúng ta trong việc đưa ra lời khuyên dinh dưỡng cũng như việc chẩn đoán và điều trị khi kết hợp với các giải thích sinh học hợp lý khác.

Hầu như tất cả các nghiên cứu của con người về mối liên hệ giữa sữa và ung thư đều quan sát được trong tự nhiên, trong đời sống thực tế. Những nghiên cứu này không thể chứng minh rằng các sản phẩm sữa gây ra bệnh mà chỉ có xác định được việc tiêu thụ sữa có liên quan hay không đến bệnh ung thư.

2. Thống kê tổng hợp các nghiên cứu khoa học về mỗi liên quan giữa việc sử dụng sữa bò và nguy cơ mắc các bệnh ung thư

Mối liên quan giữa sữa bò, các chế phẩm từ sữa bò và bệnh ung thư
Mối liên quan giữa sữa bò, các chế phẩm từ sữa bò và bệnh ung thư

2.1. Một số nghiên cứu đưa ra cảnh báo về việc tiêu thụ sữa bò làm tăng nguy cơ ung thư

– Ung thư buồng trứng (ovarian cancer)

  • Năm 2004, Phòng Dịch tễ học dinh dưỡng, Viện Y học Môi trường Quốc gia, Viện Karolinska, Stockholm, Thụy Điển công bố kết quả nghiên cứu về tiêu thụ sữa và nguy cơ ung thư buồng trứng. Đây là một nghiên cứu đoàn hệ tương lai dựa trên số liệu thống kê từ 61084 phụ nữ trong độ tuổi 38-76 đã được ghi danh vào danh sách chụp nhũ ảnh Thụy Điển. Chế độ ăn uống được đánh giá vào năm 1987-1990 với việc sử dụng bảng câu hỏi tần số thực phẩm tự quản lý. Trong thời gian theo dõi trung bình 13,5 năm có 266 phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng biểu mô xâm lấn; 125 phụ nữ bị ung thư buồng trứng serous. Nghiên cứu đưa ra kết quả việc sử dụng nhiều sữa và các sản phẩm từ sữa, đặc biệt là sữa nguyên chất chưa tách béo, có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Các chuyên gia đưa ra giải thuyết có thể lactose – một loại đường có trong sữa – đã thúc đẩy việc sản sinh ra loại hormones gây kích thích các khối u phát triển. Nghiên cứu đề xuất các nghiên cứu trong tương lai nên xem xét các phân nhóm ung thư buồng trứng riêng biệt và quan sát kĩ hơn về mối liên hệ giữa sữa và ung thư buồng trứng (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15531686)
  • Năm 2005, một thống kê được tổng hợp từ 22 nghiên cứu nhỏ lẻ trước đó cho thấy bơ sữa có thể là một yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư buồng trứng. Kết quả phân tích tổng hợp này cung cấp một số hỗ trợ cho giả thuyết rằng lượng sữa và đường sữa cao có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Bằng chứng này phần lớn giới hạn trong các nghiên cứu đoàn hệ (http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/ijc.21305/full).

– Ung thư tuyến tiền liệt (prostate cancer)

  • Ung thư tuyến tiền liệt đã trở thành loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới tại Hoa Kỳ. Mặc dù tiêu thụ sữa được coi là một yếu tố rủi ro trong một số nghiên cứu dịch tễ học trước đây, nhưng kết quả của các nghiên cứu không nhất quán. Năm 2009 một phương pháp phân tích tổng hợp đã được thực hiện để ước tính tỷ lệ chênh lệch kết hợp (OR) giữa tiêu thụ sữa và ung thư tuyến tiền liệt từ các nghiên cứu kiểm soát trường hợp được công bố từ năm 1984 đến 2003. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa lượng sữa tiêu thụ với tỷ lệ gia tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Các chuyên gia đã đưa ra giả thuyết rằng chính thành phần estrogen và IGF-I là 2 thành phần được cho là có liên quan đến thúc đẩy sự gia tăng ung thư tuyến tiền liệt (https://pdfs.semanticscholar.org/6811/e85aff99494e42186a5f5d4ef0c2b7401d75.pdf)
  • Năm 2016 một nghiên cứu của Khoa độc chất – Trường y tế công cộng – Đại hoc Chiết Gang – Trung quốc đưa ra kết luận “Tổng lượng sản phẩm sữa không có tác động đáng kể đến việc tăng tất cả nguy cơ tử vong do ung th. Tuy nhiên, lượng sữa nguyên chất ở nam giới góp phần làm tăng nguy cơ tử vong do ung thư tuyến tiền liệt” (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27765039)
  • Năm 2017, Trường Y Harvard thực hiện nghiên cứu với tiêu đề “Uống sữa và mối liên quan đến sự sống còn ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt” đã chỉ ra rằng uống sữa có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt tiến triển . Hai nghiên cứu đoàn hệ của Hoa Kỳ báo cáo tỷ lệ tử vong do ung thư tuyến tiền liệt tăng lên với lượng sữa tăng chất béo cao. Tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy nếu uống sữa ít béo có liên quan đến việc giảm ranh giới tử vong do ung thư tuyến tiền liệt ở những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt khu trú. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28187509)
  • Một câu hỏi được đặt ra: “Có phải lượng sữa thúc đẩy sự khởi đầu hoặc tiến triển của ung thư tuyến tiền liệt thông qua các tác động lên các yếu tố tăng trưởng giống như insulin (IGFs)” được các nhà nghiên cứu của Đại học Bristol – Anh giải đáp năm 2017 với đáp án “IGF-I là một cơ chế tiềm năng dựa trên mối liên quan quan sát được giữa lượng sữa và nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt” (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28361446)
  • Nghiên cứu năm 2018 của các 8 trường đại học và trung tâm y tế lớn tại Mỹ đã phỏng vấn 996 người đàn ông Mỹ gốc Phi và 1064 người Mỹ với chẩn đoán mô học về ung thư tuyến tiền liệt từ Dự án Ung thư tuyến tiền liệt Bắc Carolina-Louisiana (PCaP). Kết quả cho thấy việc tiêu thụ sữa nguyên chất cùng với lượng Ca, Mg cao hơn có liên quan đến tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt cao. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/29722851)
  • 4 trường đại học ở California đã thực hiện nghiên cứu trên 1334 người trong vòng 8 năm và đưa ra kết quả báo cáo vào năm 2018. Nghiên cứu chỉ ra rằng sữa giàu chất béo, đặc biệt là sữa nguyên chất, ở những người đàn ông khỏe mạnh có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt xâm lấn. Tiêu thụ sữa nguyên chất sau khi chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt có liên quan đến tăng nguy cơ tái phát, đặc biệt ở những người đàn ông rất thừa cân hoặc béo phì. Đàn ông bị ung thư tuyến tiền liệt chọn uống sữa nên chọn các lựa chọn không béo hoặc ít béo. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/29722851)

– Ung thư nội mạc tử cung (endometrial cancer)

  • Năm 2011 Khoa Dinh dưỡng, Trường Y tế Công cộng Harvard công bố một nghiên cứu thực hiện trong 26 năm về “Sữa, lượng sữa và nguy cơ ung thư nội mạc tử cung”. Trong nghiên cứu các nhà khoa học đưa ra nhận định Estrogen có vai trò trung tâm trong nguyên nhân của ung thư nội mạc tử cung. Sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp hoóc môn steroid và các yếu tố tăng trưởng có thể có tác dụng sinh lý ở người. Chúng tôi đã đưa ra giả thuyết rằng việc sử dụng nhiều sữa và các sản phẩm từ sữa có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung , đặc biệt là ở phụ nữ sau mãn kinh không sử dụng liệu pháp hormone. Đây là một nghiên cứu đoàn hệ tương lai với 68.019 nữ tham gia nghiên cứu sức khỏe của y tá trong độ tuổi 34-59 năm 1980. Tiêu thụ sữa và sữa được đánh giá vào các năm 1980, 1984, 1986, 1990, 1994, 1998 và 2002 dưới dạng phục vụ mỗi ngày và theo dõi tiếp tục đến năm 2006. Họ quan sát thấy mối liên quan rõ rệt về mặt tổng thể giữa lượng sữa và ung thư nội mạc tử cung và mối liên hệ mạnh mẽ hơn giữa những phụ nữ sau mãn kinh không sử dụng hormone có chứa estrogen. Tiến sĩ Gammaa và các đồng nghiệp lý giải cho kết luận này rằng nếu như 60 – 80% lượng estrogen được hấp thu vào trong cơ thể mỗi ngày đều có nguồn gốc từ sữa bò sẽ làm đẩy nhanh quá trình phân chia tế bào ở nội mạc tử cung dẫn đến những bất thường trong đó có việc hình thành khối u (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21717454)
  • Các nghiên cứu quan sát đã đề xuất những phát hiện không thống nhất về mối quan hệ giữa lượng sản phẩm sữa và nguy cơ ung thư nội mạc tử cung thúc đẩy các nhà khoa học đến từ Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc thực hiện nghiên cứu. Họ đưa ra kết luận dựa trên phân tích tổng hợp của nghiên cứu công bố năm 2018 là không quan sát thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tổng lượng sản phẩm sữa và nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Tuy nhiên, nguy cơ ung thư gia tăng có liên quan đến việc ăn bơ. Có mối liên quan tiêu cực đáng kể về lượng sản phẩm sữa và nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở những phụ nữ có chỉ số BMI cao hơn. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5793253/)

– Ung thư gan (hepatocellular carcinoma)

  • Việc sử dụng các sản phẩm sữa có liên quan đến nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, nhưng các phát hiện thường không nhất quán và thông tin về nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) bị hạn chế. Chính vì vậy năm 2014, Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế IARC – Pháp công bố nghiên cứu mối liên quan giữa việc tiêu thụ tổng số và các sản phẩm sữa cụ thể (sữa / phô mai / sữa chua) và các thành phần của chúng (canxi / vitamin D / chất béo / protein), với ung thư biểu mô tế bào gan trong Điều tra Triển vọng Châu Âu về đoàn hệ Ung thư và Dinh dưỡng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng tiêu thụ nhiều hơn các sản phẩm sữa, đặc biệt là sữa và phô mai, có thể liên quan đến nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan tăng. Chưa tìm thấy mối liên quan nào giữa sữa chua, các thành phần khác của sữa như canxi, vitamin D, chất béo và protein với ung thư gan. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/24615266)

2.2. Một số nghiên cứu khác về việc tiêu thụ sữa bò và các chế phẩm từ sữa bò giúp giảm nguy cơ bị ung thư

– Ung thư đại trực tràng

  • Viên nghiên cứu Ung bướu Quốc gia Hoa Kỳ đã thực hiện một nghiên cứu quy mô lớn dựa trên kết quả của 60 nghiên cứu trong vòng 41 năm từ 1966 đến 2007 với tổng số người tham gia là 26000 người. Nghiên cứu đưa ra con số thuyết phục về lượng canxi có trong các chế phẩm từ sữa đặc biệt là bơ sữa giúp giảm 45% nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng lớn hơn nhiều so với việc bổ sung canxi thông qua thuốc bổ (25%). Lý giải cho điều này các chuyên gia cho rằng khi canxi liên kết với các phân tử acid mật và acid béo tồn tại trong ống tiêu hóa sẽ ức chế khả năng phá hủy tế bào biểu mô ruột. Canxi là thành phần tham gia trực tiếp vào quá trình phân bào của tế bào thành ruột (phân chia tế bào) qua đó hạn chế tình trạng quá sản. bên cạnh đó canxi giúp cho tín hiệu liên hệ giữa các tế bào được cải thiện vì vậy giúp ích cho việc tiêu diệt tế bào ung thư. (https://www.tandfonline.com/doi/full/10.1080/01635580802395733)
  • Đến năm 2013, sau 11 năm quan sát giữa việc sử dụng sữa và tổng số sữa (toàn chất béo, bán tách kem và tách kem), sữa chua, phô mai và canxi chế độ ăn uống có nguy cơ ung thư đại trực tràng với 477.122 đàn ông và đàn bà phát hiện 4.513 trường hợp mắc ung thư đại trực tràng đã xảy ra. Sau khi loại bỏ các yếu tố không liên quan các nhà khoa học nhận thấy tổng lượng sữa tiêu thụ có liên quan nghịch với nguy cơ ung thư đại trực tràng. Kết quả của nghiên cứu đã củng cố bằng chứng cho vai trò bảo vệ có thể có của các sản phẩm sữa đối với nguy cơ ung thư đại trực tràng (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3759377/)
  • Mới đây nhất, năm 2018, Đại học Rovira i Virgili, Khoa Hóa sinh và Công nghệ sinh học công bố kết quả nghiên cứu tổng hợp từ 15 nghiên cứu đoàn hệ và 14 nghiên cứu kiểm soát với 22.000 người tham gia. Nghiên cứu chỉ ra việc tiêu thụ lượng lớn sữa bò và các chế phẩm từ sữa bò có liên quan đến giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng (CRC). (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/31089733)

– Ung thư vòm họng

  • Ngày 10/4/2019 Đại học Hồng Kông – Trung Quốc đã công bố nghiên cứu mới về mối liên quan giữa sữa và ung thư vòm hòng. Do thời gian gần đây tỷ lệ mắc ung thư biểu mô vòm họng (NPC) cao hơn nhiều ở nam giới cho thấy hormone giới tính là một yếu tố nguy cơ. Chính vì vậy mà các sản phẩm từ sữa chưa hormone sterroid được đưa và quan sát và nghiên cứu ở 815 người bệnh và  1502 người đối chứng. Kết quả cho thấy những người tiêu thụ sữa có nguy cơ mắc ung thư vòm họng thấp hơn những người không tiêu thụ sữa. nhóm nghiên cứu cũng đề xuất các nghiên cứu chuyên sâu hơn để tìm ra mối liên quan, họ hy vọng các kết quả nghiên cứu tiếp theo có thể khẳng định thêm ý nghĩa của việc tiêu thụ sữa trong phòng tránh bệnh ung thư vòm họng (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/31024854)

2.3 Những nghiên cứu cho kết quả không có mối liên quan giữa sữa, các chế phẩm từ sữa và bệnh ung thư

– Ung thư phổi

Năm 2016 Bệnh viện Ung thư Chiết Giang thực hiện nghiên cứu “Sản phẩm sữa, lượng canxi và nguy cơ ung thư phổi”. Thống kê tổng cộng có 32 nghiên cứu liên quan đến mối liên hệ này đã được xác định từ cơ sở dữ liệu PubMed và Web of Science cho đến ngày 1 tháng 4 năm 2015, bao gồm 12 nghiên cứu đoàn hệ và 20 nghiên cứu kiểm soát trường hợp. Sau khi tổng hợp kết quả của các nghiên cứu riêng lẻ, các nhà khoa học chỉ ra rằng lượng sản phẩm sữa hoặc canxi không liên quan đến thống kê với nguy cơ ung thư phổi (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26877260)

– Mới đây trong một thống kê nghiên cứu của 3 trung tâm nghiên cứu y khoa nổi tiếng của Hà Lan, Đan Mạch và Anh đã cùng thực hiện “Sữa và các sản phẩm từ sữa: tốt hay xấu cho sức khỏe con người? Một đánh giá về tổng số bằng chứng khoa học” công bố năm 2016 cho cái nhìn khá khái quát về vai trò của sữa với sức khỏe chung của con người trong đó có ung thư. Nghiên cứu chỉ ra “Trong số các bệnh ung thư, sữa và chế phẩm từ sữa có liên quan nghịch với ung thư đại trực tràng , ung thư bàng quang, ung thư dạ dày ung thư , ung thư vú và không liên quan đến nguy cơ ung thư tụy, ung thư buồng trứng, hoặc ung thư phổi, trong khi bằng chứng liên quan đến ung thư tuyến tiền liệt ung là không phù hợp”. (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/27882862)

Vậy bệnh nhân ung thư có nên sử dụng sữa bò và các chế phẩm từ sữa bò?

17 nghiên cứu được dẫn chứng trong bài viết chia làm 3 phe ủng hộ, phản đối và trung lập. Các nghiên cứu trên có những nghiên cứu đưa ra quan điểm đồng thuận, có những nghiên cứu đưa ra kết luận tranh cãi và phản đối các nghiên cứu khác. Tuy nhiên rõ ràng các nghiên cứu này là riêng lẻ và cụ thể về từng mặt bệnh ung thư (ung thư phổi, gan, vòm họng, buồng trứng…) chứ không phải là nghiên cứu trên bệnh ung thư chung.

Ngay phần đầu bài viết tôi cũng đã chia sẻ rằng các nghiên cứu này đa phần sẽ không đưa ra được kết luận chính xác mà chỉ là những kết luận về mối liên quan chứ không khẳng định nguyên nhân gây bệnh. Nghĩa là các nghiên cứu không khẳng định sữa và các chế phẩm của sữa là nguyên nhân gây ung thư. Tương tự cũng không có nghiên cứu nào nói rằng sữa và các chế phẩm từ sữa có thể chữa được bệnh ung thư

Vì giữa các nghiên cứu còn chưa đồng thuận nên sữa và các chế phẩm từ sữa được coi là loại thực phẩm gây nhiều tranh cãi trong các thực phẩm dành cho người bệnh ung thư. Chính vì vậy để tránh lo lắng vì những khuyến cáo của các nhà khoa học, người bệnh ung thư có thể chọn các nhóm thực phẩm khác để bổ sung dinh dưỡng.

  • Bệnh nhân ung thư nên hay không nên uống sữa bò phụ thuộc vào căn bệnh ung thư cụ thể mà người bệnh đang mắc.
  • Chưa có nghiên cứu nào khẳng định sữa và các chế phẩm từ sữa là nguyên nhân gây ra một loại bệnh ung thư nào đó. Và cũng chưa có nghiên cứu nào cho kết quả sữa và các chế phẩm từ sữa chữa được bệnh ung thư. Các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc khuyến cáo nên dùng hay không nên dùng tùy theo từng loại bệnh ung thư cụ thể
  • Khi nói sữa bò làm tăng nguy cơ mắc một loại ung thư nào đó thì điều đó không đồng nghĩa với việc nếu bạn không uống sữa bò thì bạn sẽ không mắc bệnh ung thư đó. Bởi ngoài sữa bò thì cũng còn vô số các yếu tố ảnh hưởng thúc đẩy căn bệnh ung thư như tuổi tác, gen, môi trường…
  • Không thể đánh đồng khái niệm “mối liên quan” với “nguyên nhân”
  • Trong các loại thực phẩm dành cho người bệnh ung thư chúng ta còn rất nhiều thực phẩm khác và người bệnh ung thư hoàn toàn có thể lựa chọn các loại sản phẩm khác nếu không thấy yên tâm khi dùng sữa bò.
  • Trong các loại sữa thì có vẻ như sữa nguyên chất được nhiều nhà khoa học cảnh báo hơn là sữa tách béo. Trong các chế phẩm của sữa có vẻ như sữa chua được các nhà khoa học ủng hộ hơn so với các loại khác (bơ, kem, phomat…)

Lời khuyên dinh dưỡng

Nếu không dùng sữa bò thì có loại sữa nào thay thế được?

Ngoài sữa bò người bệnh có thể lựa chọn các loại sữa hạt (sữa nguồn gốc thực vật) để thay thế. Tuy nhiên trước khi lựa chọn bạn vẫn nên tham khảo qua ý kiến của bác sỹ điều trị. Bởi chung quy các loại sữa này cũng chưa được nghiên cứu nhiều và cũng phù hợp với từng người bệnh khác nhau. Dưới đây là một số loại sữa hạt bạn có thể cân nhắc sử dụng

Một số loại sữa hạt dinh dưỡng bổ sung cho người bệnh ung thư
Một số loại sữa hạt dinh dưỡng bổ sung cho người bệnh ung thư

  • Sữa đậu nành: Sữa đậu nành có hàm lượng protein và vitamin D cao có thể là một lựa chọn thay thế bổ sung dinh dưỡng cho người bệnh. Có rất nhiều cách để làm thay đổi hương vị sữa đậu nành giúp bạn thấy hứng thú hơn như có thể cho chút vani, socola… Bạn cũng nên lưu ý, hầu hết đậu nành hiện nay là loại biến đổi gen (GM). Nếu bạn muốn tránh thực phẩm biến đổi gen, bạn sẽ cần tìm sữa đậu nành hữu cơ hoặc với nhãn không được chứng nhận GMO.
  • Sữa hạt hạnh nhân: Bên cạnh vị béo ngậy, sữa hạt hạnh nhân còn giúp nhuận tràng, chống táo bón, tốt cho hệ tiêu hóa. Sữa hạnh nhân có nhiều canxi, vitamin D và vitamin E, nó không chứa chất béo bão hòa, đường sữa và cholesterol. Lưu ý khi dùng hạt hạnh nhân bạn cần loại bỏ vỏ lụa bên ngoài. Có thể cho thêm chút mật ong vào sữa để có vị ngọt.
  • Sữa gạo có thể là sự lựa chọn an toàn với nhiều người bệnh. Nó không chứa chất béo bão hòa hoặc cholesterol, nhưng nó cũng gần như không có protein. Sữa gạo vừa bổ sung được các vitamin nhóm B, vừa cung cấp dinh dưỡng lại là loại sữa dễ uống, thanh nhiệt cơ thể. Nên lựa chọn gạo tẻ để làm sữa gạo. Nếu bạn không thể làm sữa gạo có thể uống nước cơm thay thế cũng là một lựa chọn thông thái.
  • Sữa dừa vốn dùng trong chế biến các món ăn, tuy nhiên sữa dừa cũng có thể là một loại thức uống. Nó không chỉ cung cấp các loại khoáng chất, vitamin mà còn chứa nhiều chất chống oxy hóa. Tuy nhiên không nên uống nhiều sữa dừa vì chúng gây đầy bụng, khó tiêu.
  • Ngoài ra có thể sử dụng các loại khác như sữa hạt điều, sữa hạt lanh, sữa yến mạch nhưng đa phần các loại sữa này cũng thường ít protein. 

Sữa bò là loại sữa cung cấp nhiều protein, canxi và vitamin – đây là những thành phần không có nhiều trong các loại sữa hạt vì thế nếu sử dụng sữa hạt thay thế bạn sẽ phải bổ sung thêm các chất dinh dưỡng khác thông qua các nhóm thực phẩm khác. 

Dinh dưỡng dành cho bệnh nhân ung thư

Dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư thực sự là một yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định hiệu quả điều trị. Rất nhiều người vì ăn uống quá kiêng khem dẫn đến không đủ sức khỏe để thực hiện các biện pháp điều trị như hóa trị, xạ trị hay phẫu thuật. Rõ ràng một chế độ ăn hợp lý là rất cần thiết với người bệnh ung thư.

Với mỗi bệnh ung thư sẽ có những lưu ý khác nhau về chế độ dinh dưỡng vì vậy bạn nên nhận lời khuyên từ chính các bác sỹ trực tiếp điều trị cho bạn hoặc các chuyên gia dinh dưỡng tại khoa dinh dưỡng lâm sàng các bệnh viện điều trị ung thư chuyên sâu. 

Nhưng cho dù bạn bị bệnh ung thư, bị bệnh tim mạch… hay hoàn toàn khỏe mạnh thì chế độ ăn phong phú đa dạng về chủng loại và đầy đủ 5 nhóm chất thiết yếu vẫn là sự lựa chọn vàng cho sức khỏe của bạn. 

Một chế độ ăn nhiều rau xanh, cá, thịt gia cầm, thêm dầu thực vật, uống nhiều nước và vận động, tập thể dục thể thao….sẽ giúp bổ dung đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể chống chọi lại bệnh tật. Bên cạnh sự lựa chọn sữa bò người bệnh có thể lựa chọn các loại sữa hạt với hàm lượng dinh dưỡng cao và an toàn. Nước ép, sinh tố trái cây cũng là một sự thay thế hoàn hảo bổ sung vitamin và chất khoáng cần thiết. Tập luyện thể thao nhẹ nhàng và duy trì trạng thái tâm lý tích cực sẽ giúp quá trình chuyển hóa và hấp thu dinh dưỡng được tốt hơn.

Hy vọng qua bài viết này sẽ giúp người bệnh ung thư có được sự lựa chọn thông thái cho  chế độ dinh dưỡng của bản thân.

BS Thanh Mai – Hội Nội khoa Việt Nam

Bài viết Người bệnh ung thư có nên uống sữa không? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nguoi-benh-ung-thu-co-nen-uong-sua-khong/feed/ 0
Lý do để từ bỏ thói quen uống đồ uống có ga https://vanquocduocvuong.vn/ly-do-de-tu-bo-thoi-quen-uong-do-uong-co-ga/ https://vanquocduocvuong.vn/ly-do-de-tu-bo-thoi-quen-uong-do-uong-co-ga/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:46:50 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/ly-do-de-tu-bo-thoi-quen-uong-do-uong-co-ga/ Ai cũng biết nước ngọt có ga thường có đường, hóa chất tạo mùi, vị,…không có giá trị dinh dưỡng  và có hại cho sức khỏe. Thậm chí, các nhà khoa học đã cảnh báo, có khoảng 184.000 người lớn chết mỗi năm do sử dụng đồ uống có ga. Nhưng để từ bỏ hay [...]

Bài viết Lý do để từ bỏ thói quen uống đồ uống có ga đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Ai cũng biết nước ngọt có ga thường có đường, hóa chất tạo mùi, vị,…không có giá trị dinh dưỡng  và có hại cho sức khỏe. Thậm chí, các nhà khoa học đã cảnh báo, có khoảng 184.000 người lớn chết mỗi năm do sử dụng đồ uống có ga. Nhưng để từ bỏ hay đơn giản là hạn chế nó thì là một quá trình đấu tranh tâm lý “ nên hay không nên”.  Vậy thử xem 11 lý do từ bỏ nước có ga dưới đây có thể thay đổi cuộc sống của bạn?

  1. Tăng nguy cơ ung thư

Đã có nhiều nghiên cứu xem xét về mối liên hệ giữa các loại ung thư và việc dùng đồ uống có ga, cuối cùng kết quả là:

– Chỉ uống 2 ly nước ngọt có đường mỗi tuần sẽ làm tăng lượng insulin do tuyến tụy sản xuất và có thể làm tăng gấp đôi nguy cơ phát triển ung thư tuyến tụy.

– Chỉ uống 1 ly đồ uống có ga mỗi ngày có thể làm tăng khả năng mắc ung thư tuyến tiền liệt của một người đàn ông khoảng 40%.

– Uống chỉ 1 lon rưỡi mỗi ngày có thể tăng nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ.

– Một số hóa chất được sử dụng để tạo màu cho nước ngọt có thể gây ung thư.

Các nhà nghiên cứu từ Hội đồng Ung thư Victoria và Đại học Melbourne đã nghiên cứu hơn 35.000 người Úc , kết quả đã phát hiện 3283 trường hợp mắc bệnh ung thư liên quan đến béo phì.

Giáo sư Allison Hodge, nghiên cứu viên cao cấp tại Hội đồng ung thư Victoria và Đại học Melbourne cho thấy, những người thường xuyên uống nước ngọt có đường có nguy cơ mắc một số loại ung thư cao hơn so với những người không dùng.

  1. Tăng nguy cơ mắc bệnh tim

Các nhà khoa học ở Mỹ đã tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa tỷ lệ calo hàng ngày từ thực phẩm chứa nhiều đường như đồ uống có ga và tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch. Kết quả cho thấy, uống 3 lon một ngày có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tim lên 3 lần.

  1. Gây bệnh tiểu đường

Đồ uống có đường đã được chứng minh làm tăng các ca mắc tiểu đường typ II. Một nghiên cứu được thực hiện từ năm 1990 đến năm 2000 ước tính rằng việc tăng tiêu thụ đồ uống có đường đã góp phần gây ra 130.000 trường hợp mắc bệnh tiểu đường mới.

  1. Gây tổn thương gan

Một nghiên cứu từ năm 2009 cho thấy đồ uống có đường có thể gây ra bệnh gan nhiễm mỡ và chỉ với 2 lon nước có ga mỗi ngày sẽ dẫn đến tình trạng tổn thương gan nghiêm trọng.

  1. Làm tăng tính bạo lực

Một nghiên cứu được thực hiện trên thanh thiếu niên đã tìm thấy mối liên hệ giữ việc dùng đồ uống có ga, bạo lực và khả năng họ mang vũ khí.

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng ngay cả những thanh thiếu niên chỉ uống 2 lon một tuần cũng hung hăng hơn với bạn bè .Và những người uống 5 lon trở lên mỗi tuần cũng có khả năng uống rượu hoặc hút thuốc sớm hơn.

  1. Gây sinh non ở phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai đã được cảnh báo không nên dùng đồ uống có ga sau khi nghiên cứu ở Đan Mạch trên 60.000 phụ nữ. Những người uống nước ngọt có vị ngọt nhân tạo có ga được phát hiện có khả năng sinh non sớm. Nghiên cứu cho thấy các hóa chất trong chất ngọt nhân tạo sẽ gây ảnh hưởng xấu đến tử cung của phụ nữ.

  1. Ảnh hưởng xấu đến não bộ

Cũng như ảnh hưởng đến cơ thể, đồ uống có ga đã được tìm thấy là nguyên nhân làm thay đổi nồng độ protein trong não, dẫn đến tăng động.

  1. Gây lão hóa sớm

Phốt phát được sử dụng trong đồ uống có ga cũng như nhiều loại thực phẩm chế biến khác, đã được chứng minh làm tăng tốc quá trình lão hóa. Điều này không chỉ làm tệ nhan sắc với sự xuất hiện sớm các nếp nhăn mà còn còn gây ra các biến chứng sức khỏe như bệnh thận mạn tính, xơ vữa động mạch.

  1. Gây dậy thì sớm

Một nghiên cứu của Trường Y Harvard trên 5583 cô gái từ 9 đến 14 tuổi cho thấy những người uống chỉ một lon rưỡi nước giải khát mỗi ngày có thời gian dậy thì sớm hơn những người không uống. Điều này có nghĩa là nguy cơ ung thư của họ tăng lên.

  1. Gây béo phì

Có một sự thật mà ít người biết, đó là nước ngọt dùng cho người ăn kiêng vẫn có thể ảnh hưởng đến vòng eo của chúng ta.

Một nghiên cứu cho thấy những người dùng đồ uống có ga ăn kiêng đã thấy vòng eo của họ mở rộng gấp gần 3 lần so với những người không uống và thậm chí còn nhiều hơn những người uống phiên bản không ăn kiêng.

  1. Tăng nguy cơ mắc Alzheimer

Các nhà khoa học ở Mỹ phát hiện ra rằng những con chuột được cho ăn tương đương 5 lon đồ uống có đường mỗi ngày có trí nhớ tồi tệ hơn so với những con chuột không dùng thêm đường trong chế độ ăn uống. Điều này cho thấy đồ uống có ga có thể là nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer.

Có thể nói đồ uống có đường và ga luôn khéo chiều khẩu vị của đại đa số người dùng nó. Mặc dù các nhà khoa học đã đưa ra cảnh báo về tác hại của những loại đồ uống này nhưng dường như  mọi người vẫn khá thờ ơ. Sau khi hiểu rõ 11 tác hại của nước có ga nếu muốn hối nhưng không kịp thì cứ thờ ơ theo cách bạn muốn.

Lược dịch và tổng hợp: DS Thanh Nga

Bài viết Lý do để từ bỏ thói quen uống đồ uống có ga đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/ly-do-de-tu-bo-thoi-quen-uong-do-uong-co-ga/feed/ 0
Vitamin PP có trong thực phẩm nào? https://vanquocduocvuong.vn/vitamin-pp-co-trong-thuc-pham-nao/ https://vanquocduocvuong.vn/vitamin-pp-co-trong-thuc-pham-nao/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:46:41 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/vitamin-pp-co-trong-thuc-pham-nao/ Cơ thể con người cần rất nhiều loại vitamin quan trọng khác nhau, trong đó một loại vitamin không thể thiếu chính là vitamin PP. Vitamin PP có tác dụng làm phân hủy các chất glucid, acid béo, acid amin. Thiếu vitamin PP dễ dẫn đến các bệnh: rối loạn tiêu hóa, viêm da, rối loạn [...]

Bài viết Vitamin PP có trong thực phẩm nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Cơ thể con người cần rất nhiều loại vitamin quan trọng khác nhau, trong đó một loại vitamin không thể thiếu chính là vitamin PP. Vitamin PP có tác dụng làm phân hủy các chất glucid, acid béo, acid amin. Thiếu vitamin PP dễ dẫn đến các bệnh: rối loạn tiêu hóa, viêm da, rối loạn tâm thần…Vậy Vitamin PP là gì? Cơ thể cần bao nhiêu vitamin PP mỗi ngày? Vitamin PP có trong thực phẩm nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

1. Vitamin PP là gì?

Vitamin PP còn có tên gọi khác là niacin hay vitamin B3. Đây là một vitamin thuộc nhóm B, tan trong nước. Vitamin PP là một phần của các coenzyme tham gia hỗ trợ chuyển hóa năng lượng. Cơ thể sử dụng nguồn tryptophan để tổng hợp nên vitamin PP.

2. Vai trò của vitamin PP đối với cơ thể

Ngoài vai trò tham gia hỗ trợ quá trình chuyển hóa trong cơ thể dưới hình thức các coenzym, vitamin PP còn có nhiều lợi ích khác đối với cơ thể. Dưới đây là 3 lợi ích được tận dụng nhiều nhất cho sức khỏe con người

– Giúp làn da khỏe mạnh

Viêm da hoặc da bị kích thích, bong tróc là triệu chứng của tình trạng thiếu niacin. Ngoài ra còn có một số bằng chứng cho thấy niacin có thể giúp ngăn ngừa ung thư da và thậm chí có thể cải thiện sự xuất hiện của các nếp nhăn. Hầu hết các tác dụng của niacin trên da đã được tìm thấy khi nó được áp dụng tại chỗ để hỗ trợ điều trị các bệnh lý về da. Việc bổ sung đầy đủ vitamin PP giúp ngăn ngừa các vấn đề về da bao gồm cả lão hóa da và tình trạng da  nhạy cảm.

– Giảm các bệnh tim mạch

Liều cao của niacin đã được sử dụng để giúp cải thiện mức cholesterol ở những người không sử dụng được các thuốc hạ mỡ máu nhóm statin. Niacin có thể làm tăng cholesterol tốt (HDL) lên tới 35%.
Bên cạnh đó vitamin PP cũng được chứng minh là có khả năng hạ huyết áp tự nhiên và giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ.

– Giảm đau khớp

Kể từ khi người ta phát hiện ra niacin đóng một vai trò trong việc tăng lưu lượng máu đến các khu vực nhất định, nó được ứng dụng vào quá trình giảm đau. Nó có vẻ giúp cải thiện tính linh hoạt của khớp và giảm đau.

3. Nhu cầu vitamin PP của cơ thể

Nhu cầu vitamin PP của cơ thể khác nhau tùy từng độ tuổi và tình trạng sức khỏe. Thông thường ở người khỏe mạnh, nhu cầu vitamn B3

  • Trẻ em: 2-16mg/ngày
  • Phụ nữ: 14mg/ngày
  • Đàn ông: 16mg/ngày
  • Phụ nữ mang thai: 18mg/ngày
  • Phụ nữ đang cho con bú: 17mg/ngày
  • Lượng vitamin PP tối đa cho 1 ngày ở người trưởng thành không vượt quá 35mg.

4. Chuyện gì xảy ra khi cơ thể thiếu hoặc thừa vitamin PP?

Thiếu niacin có thể dẫn đến nhiều bệnh trong đó có bệnh pellagra. Căn bệnh được đặc trưng bởi tiêu chảy, viêm da, mất trí nhớ, viêm miệng, mê sảng và nếu không chữa trị, tử vong. Ngay cả thiếu hụt nhẹ vitamin PP cũng có thể khiến bạn khó chịu, kém tập trung, lo âu, mệt mỏi, bồn chồn, thờ ơ và trầm cảm.
Vitamin PP là một vitamin tan trong nước và rượu. Cơ thể của chúng ta luôn biết cách điều phối sinh tổng hợp niacin một cách hợp lý, do đó việc quá liều vitamin PP rất hiếm xảy ra, trừ trường hợp chúng ta uống bổ sung quá mức. Khi quá liều vitamin PP sẽ dẫn đến tình trạng phát ban trên da, da khô và các bệnh tiêu hóa khác nhau. Tình trạng thừa niacin trong thời gian kéo dài có thể dẫn đến tổn thương gan, bệnh tiểu đường typ II. Đồng thời phụ nữ mang thai bổ sung thừa vitamin PP cũng làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

5. Vitamin PP có trong những loại thực phẩm nào?

Chính vì sự càn thiết của vitamin PP đối với sức khỏe, cộng thêm các vấn đề có thể phát sinh xung quanh việc bổ sung vitamin PP từ ngoài vào dẫn đến việc bổ sung vitamin PP từ thực phẩm là một sự lựa chọn thông thái.
Bởi vitamin PP được tổng hợp từ trytophan do vậy các loại thực phẩm nhiều tryptophan sẽ là sự lựa chọn hàng đầu. Dưới đây là danh sách 10 loại thực phẩm bổ sung vitamin PP tốt nhất cho cơ thể.

Vitamin PP có trong thực phẩm nào?
Vitamin PP có trong thực phẩm nào?

– Hạt điều:

Loại hạt này có rất nhiều vitamin B3 (niacin), vitamin B1 (thiamine), và vitamin B6. Hạt điều đóng gói (có bán tại các siêu thị) là một món ăn cực ngon, cực ngậy và là thành phần bổ sung tuyệt vời cho món salad hoặc mì ống trong món ăn. Hạt điều còn cung cấp nguồn năng lượng dồi dào để cơ thể vận động suốt ngày.

– Hạnh Nhân

Rất giàu vitamin B2 (riboflavin), vitamin B1 (thiamin), vitamin B5, vitamin B3 (niacin), vitamin B9 (axit folic), và vitamin B6. Đồng thời trong hạnh nhân cũng có vitamin E, magiê, sắt và protein. Bạn hoàn toàn có thể ăn nhẹ với hạt hạnh nhân sống hoặc đã rang kết hợp với một ly sữa hạnh nhân hoặc chế biến một ly bơ hạnh nhân thơm ngon. Hạnh nhân là nguồn cung cấp vitamin PP rất có lợi cho sức khỏe.

:

Được biết đến là chất béo có lợi cho tim. Trong bơ chứa một lượng dồi dào vitamin E, magiê, vitamin nhóm B (vitamin B3, vitamin B5, vitamin B6). Quả bơ giúp cơ thể sản xuất glutathione, một chất chống ôxy hóa mạnh mẽ giúp ngăn ngừa lão hóa, mất trí nhớ, bệnh tim, ung thư, và nhiều hơn nữa. Quả bơ có thể giúp giảm cholesterol, huyết áp và thậm chí nó có thể làm giảm căng thẳng. Hơn nữa, nó giúp ngăn ngừa đầy hơi do hàm lượng kali cao. Ăn nhiều bơ giúp bạn có làn da đẹp, khỏe và sáng mịn.

– Yến mạch:

Đây là thực phẩm chứa nhiều vitamin tốt như vitamin B5, vitamin B1 (thiamine), vitamin B3 (niacin), vitamin B2 (riboflavin) và vitamin B6. Yến mạch còn rất giàu chất xơ và có thể giúp duy trì mức cholesterol khỏe mạnh. Một bát bột yến mạch cho bữa ăn sáng và bạn sẽ có đủ  năng lượng mạnh mẽ và tâm trạng thoải mái tuyệt vời suốt cả ngày.

Gà:

Lý do mà hầu hết người Mỹ không gặp các vấn đề về thiếu hụt niacin là bởi thịt gà là loại thịt được tiêu thụ rộng rãi nhất. Đây cũng là loại thịt chứa nhiều niacin. Một khẩu phần ăn có thịt gà giúp giúp bạn đạt được gần một nửa nhu cầu vitamin PP cho một ngày. Cứ 100g thịt gà bạn sẽ có được khoảng 7,8mg niacin.

– Cá ngừ

Tin tốt dành cho những ai ăn cá ngừ một cách thường xuyên. Cá ngừ có hàm lượng niacin khá cao so với nhiều loại thực phẩm khác. Nó cũng là một nguồn bổ sung omega-3 cũng như protein cho có thể. 100g cá ngừ sẽ cho bạn khoảng 5,8mg vitamin PP.

– Nấm

Đi bất kể nơi đâu, trong bất kể danh sách thực phẩm tốt nào cũng đều có mặt của các loại nấm. Điều thú vị về nấm là mỗi loại nấm khác nhau sẽ mang lại lợi ích riêng cho sức khỏe. Nấm hương là một đề cử cho các loại nấm có lượng vitamin PP cao. Ước tính cứ 100g nấm hương sẽ có 5mg vitamin B3.

– Bông cải xanh

Bông cải xanh là một trong các loại siêu thực phẩm bởi nó có quá nhiều lợi ích với sức khỏe con người bao gồm cả việc chống lại tế bào ung thư. Mặc dù không chứa lượng lớn niacin xong bởi có nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe mà bông cải xanh luôn là lựa chọn cho mọi thực đơn tốt dành cho sức khỏe. Bạn sẽ nhận được không chỉ vitamin PP mà còn thêm protein, chất xơ và một loạt các vitamin và khoáng chất với mỗi khẩu phần.

– Măng tây

Măng tây là một loại rau tuyệt vời làm phong phú thêm danh sách các thực phẩm bổ sung vitamin PP cho bạn. Hãy thử kết hợp nó với thịt gà. Chỉ cần cặp đôi này bạn đã có gần nhủ đủ lượng vitamin PP cho một ngày.

– Đậu phộng

Sẽ là một sai sót nếu không nhắc đến đậu phộng trong danh sách này. 100g bơ lạc chứa tới 12mg vitamin PP. Con số này có thể đánh bại mọi loại thực phẩm trong danh sách các loại thực phẩm có nhiều vitamin PP.
Bây giờ có lẽ với câu hỏi Vitamin PP có trong thực phẩm nào? hẳn bạn đã có câu trả lời. Hãy lên ngay thực đơn cho ngày hôm nay với các loại thực phẩm giàu vitamin PP này.  Bài viết vừa cung cấp cho bạn những thông tin bổ ích về vitamin PP có trong thực phẩm nào mà bạn cần biết. Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong việc bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình.

BS Thanh Mai

Bài viết Vitamin PP có trong thực phẩm nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/vitamin-pp-co-trong-thuc-pham-nao/feed/ 0