Bệnh thường gặp - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/benh-thuong-gap/ Fri, 18 Oct 2024 16:54:15 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Bệnh thường gặp - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/benh-thuong-gap/ 32 32 Giải pháp điều trị mất ngủ vừa an toàn vừa hiệu quả https://vanquocduocvuong.vn/giai-phap-dieu-tri-mat-ngu-vua-an-toan-vua-hieu-qua/ https://vanquocduocvuong.vn/giai-phap-dieu-tri-mat-ngu-vua-an-toan-vua-hieu-qua/#respond Fri, 18 Oct 2024 16:34:43 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3193 Mất ngủ chủ yếu biểu hiện qua: khó đi vào giấc ngủ, dễ tỉnh giấc, dậy sớm, và có thể gặp ở nhiều loại bệnh, trong đó phổ biến nhất là rối loạn mất ngủ (thường gọi là “chứng mất ngủ”). Ngoài rối loạn mất ngủ, nhiều bệnh lý cơ thể, rối loạn tâm thần [...]

Bài viết Giải pháp điều trị mất ngủ vừa an toàn vừa hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mất ngủ chủ yếu biểu hiện qua: khó đi vào giấc ngủ, dễ tỉnh giấc, dậy sớm, và có thể gặp ở nhiều loại bệnh, trong đó phổ biến nhất là rối loạn mất ngủ (thường gọi là “chứng mất ngủ”). Ngoài rối loạn mất ngủ, nhiều bệnh lý cơ thể, rối loạn tâm thần và rối loạn giấc ngủ khác cũng có thể gây ra mất ngủ, như: cường giáp, trầm cảm, lo âu, hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (thường gọi là “chứng ngáy”), hội chứng chân không yên…. Ngoài bệnh lý, khi gặp các sự kiện không vui trong cuộc sống, căng thẳng, tức giận, con người cũng dễ gặp phải tình trạng mất ngủ. Điều trị mất ngủ chủ yếu bao gồm hai khía cạnh: điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng.

Điều trị nguyên nhân

Mất ngủ có nhiều nguyên nhân, vì vậy trước tiên cần tìm ra nguyên nhân gốc rễ của mất ngủ với sự giúp đỡ của bác sĩ. Khi nguyên nhân chính được điều trị, tình trạng mất ngủ sẽ được cải thiện.

Nếu nguyên nhân là trầm cảm, thường biểu hiện qua tâm trạng uể oải, không hứng thú, mệt mỏi, thì sau khi điều trị trầm cảm, tâm trạng bệnh nhân cải thiện, giấc ngủ cũng được cải thiện.

Nếu nguyên nhân là hội chứng chân không yên, thường biểu hiện qua cảm giác khó chịu ở chân như đau, nhức, ngứa, hoặc co giật vào buổi tối, thì sau khi bổ sung dopamine hoặc điều trị phù hợp, tình trạng này sẽ biến mất và giấc ngủ cũng được cải thiện.

Nếu mất ngủ do các sự kiện không vui, căng thẳng hay tức giận, thì cần điều chỉnh tâm lý.Làm thế nào để điều chỉnh tâm lý?

Việc phát triển cách nhìn tích cực và học cách thể hiện cảm xúc tiêu cực là hai phương pháp tự điều chỉnh tâm lý phổ biến nhất.

Phát triển cách nhìn tích cực

Bất cứ sự việc gì cũng có mặt tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, nhiều người thường chỉ thấy khía cạnh tiêu cực của vấn đề, khiến họ dễ tức giận và căng thẳng. Ví dụ, khi mất một món đồ, họ thường nghĩ rằng mình xui xẻo và lo lắng, mà không nhìn nhận theo cách “trong cái rủi có cái may”. Hoặc khi gặp một công việc thách thức, họ thường nghĩ rằng mình không đủ khả năng hoàn thành, mà không thấy được thách thức là động lực để phát triển bản thân. Nếu chúng ta có thể thay đổi cách suy nghĩ, nhìn nhận sự việc từ mặt tích cực, tâm trạng của chúng ta sẽ tốt hơn, từ đó tránh được mất ngủ do căng thẳng và các sự kiện trong cuộc sống gây ra.

Học cách thể hiện cảm xúc tiêu cực

Mỗi người đều có thể trải qua những cảm xúc tiêu cực như chán nản, tức giận, uất ức, buồn bã…. Khi những cảm xúc tiêu cực này xuất hiện, nếu chúng ta không thể thể hiện chúng kịp thời, điều đó sẽ gây hại cho cả thể chất lẫn tinh thần. Vậy làm thế nào để thể hiện chúng? Có một số cách chính như sau:

  • tâm sự với người thân, bạn bè hoặc chuyên gia tâm lý;
  • tập thể dục, du lịch hoặc hét lớn ở nơi thoáng đãng;
  • viết ra cảm xúc tiêu cực của mình, chẳng hạn như viết nhật ký cảm xúc;
  • hoặc thực hành thiền định để nhận thức rõ cảm xúc của mình trong quá trình thiền.

Mọi người có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp phù hợp với bản thân để thể hiện cảm xúc tiêu cực.

Điều trị triệu chứng

Điều trị triệu chứng chủ yếu bao gồm hai phương diện: điều trị bằng thuốc và điều trị hành vi.

Điều trị bằng thuốc

Các loại thuốc điều trị mất ngủ chủ yếu bao gồm

  • nhóm thuốc an thần gây ngủ thuộc họ benzodiazepine (như estazolam, alprazolam, diazepam, clonazepam, v.v.)
  • nhóm thuốc không phải benzodiazepine (như zolpidem, zopiclone, eszopiclone, zaleplon, v.v.).
  • Ngoài ra, còn có một số loại thuốc chống trầm cảm và thuốc chống loạn thần có tác dụng an thần như mirtazapine, trazodone, doxepin, quetiapine, olanzapine, v.v.

Bệnh nhân cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để lựa chọn loại thuốc phù hợp, tránh tự ý sử dụng thuốc.

Thuốc an thần gây ngủ đều có khả năng gây nghiện ở mức độ nhất định, và nếu sử dụng không đúng cách, có thể dẫn đến lệ thuộc thuốc. Vậy làm thế nào để tránh nghiện thuốc an thần gây ngủ? Điều quan trọng là nắm vững những nguyên tắc cơ bản trong việc sử dụng thuốc an thần gây ngủ, bao gồm:

  • Ngắn hạn: Sử dụng thuốc an thần gây ngủ trong thời gian ngắn thường không dẫn đến nghiện. Tuy nhiên, nếu dùng lâu dài, nguy cơ nghiện sẽ tăng lên. Sử dụng ngắn hạn nghĩa là không nên dùng liên tục quá 4 tuần.
  • Liều nhỏ: Liều lượng thuốc an thần gây ngủ càng lớn, nguy cơ nghiện càng cao. Vì vậy, cần sử dụng liều thấp nhất có thể để cải thiện giấc ngủ và không vượt quá liều tối đa cho phép. Nếu hiệu quả giảm dần, nên chuyển sang loại thuốc khác có cơ chế tác dụng khác.
  • Ngắt quãng: Nguy cơ nghiện thuốc khi sử dụng liên tục cao hơn nhiều so với khi dùng ngắt quãng. Do đó, không nên uống thuốc mỗi ngày. Hãy cố gắng tự mình đi vào giấc ngủ, và chỉ dùng thuốc khi thực sự không thể ngủ được, thay vì dùng thuốc theo thói quen trước khi ngủ. Nếu không thể từ bỏ thuốc an thần, hãy thử phương pháp “ngừng thuốc vào cuối tuần”, nghĩa là dùng thuốc vào các ngày làm việc để đảm bảo giấc ngủ, nhưng không dùng vào cuối tuần khi không có lịch trình quan trọng.
  • Theo nhu cầu: Sau khi tình trạng mất ngủ được cải thiện, nếu thỉnh thoảng lại xuất hiện mất ngủ do những sự kiện lớn, thay đổi múi giờ, v.v., có thể tạm thời dùng thuốc an thần gây ngủ để giúp đi vào giấc ngủ, tránh để một đợt mất ngủ ngắn hạn khiến bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

Điều trị hành vi

Điều trị hành vi là phương pháp điều trị ưu tiên cho chứng mất ngủ, bao gồm các kỹ thuật kiểm soát kích thích, hạn chế giấc ngủ, luyện tập thư giãn và tạo thói quen ngủ lành mạnh.

Điều trị kiểm soát kích thích

Trong điều kiện bình thường, môi trường phòng ngủ và giường sẽ tạo ra cảm giác buồn ngủ, giúp con người dễ dàng chìm vào giấc ngủ. Tuy nhiên, đối với người bị mất ngủ, khi vào phòng ngủ và nằm trên giường, não bộ lại trở nên kích thích và khó ngủ. Điều trị kiểm soát kích thích nhằm mục đích điều chỉnh lại phản xạ có điều kiện này, thiết lập lại mối liên hệ giữa phòng ngủ, giường và giấc ngủ nhanh. Yêu cầu cụ thể là:

  • Đi ngủ khi cảm thấy buồn ngủ.
  • Không lên giường quá sớm khi chưa buồn ngủ, chỉ lên giường khi có cảm giác buồn ngủ; nếu không thể ngủ sau 20 phút nằm trên giường, hãy rời khỏi giường, thực hiện bài tập thư giãn hoặc làm điều gì đó thư giãn. Khi cảm thấy buồn ngủ, quay lại giường và thử ngủ lại. Nếu sau 20 phút vẫn không thể ngủ, tiếp tục rời khỏi giường để thư giãn và lặp lại quy trình này.
  • Cấm thực hiện các hoạt động không liên quan đến giấc ngủ trên giường, chẳng hạn như ăn uống, xem điện thoại di động hoặc TV, đọc sách, nghe đài và suy nghĩ về những vấn đề phức tạp, v.v.
  • Duy trì thời gian thức dậy đều đặn. Dù đêm trước ngủ không ngon, vẫn cần phải thức dậy đúng giờ vào ngày hôm sau. Tránh ngủ bù hay ngủ trưa vào ngày hôm sau.

Liệu pháp này thiết lập lại phản xạ có điều kiện lành tính giữa thức và ngủ và được khuyến cáo là phương pháp điều trị không dùng thuốc “tiêu chuẩn” cho những trường hợp khó ngủ và khó duy trì giấc ngủ.

Điều trị hạn chế giấc ngủ

Phương pháp này hạn chế thời gian nằm trên giường nhằm tích lũy động lực cho giấc ngủ. Càng rời giường và giữ cho mình tỉnh táo lâu, động lực cho giấc ngủ càng lớn và dễ dàng đi vào giấc ngủ hơn. Trước khi thực hiện phương pháp này, cần đánh giá khả năng ngủ thực tế của bệnh nhân, tức là tính toán thời gian trung bình họ thực sự ngủ trong tuần gần đây. Sau đó, điều chỉnh thời gian nằm trên giường phù hợp với thời gian trung bình này.

  • Giảm thời gian trên giường để thời gian trên giường phù hợp với thời gian ngủ thực tế. Khi hiệu quả giấc ngủ được duy trì trên 85% trong ít nhất 1 tuần, thời gian trên giường có thể tăng thêm từ 15 đến 20 phút;
  • Khi hiệu quả giấc ngủ thấp hơn 80% Giảm thời gian trên giường từ 15 đến 20 phút
  • Giữ nguyên thời gian trên giường khi hiệu quả giấc ngủ từ 80% đến 85%
  • Ngủ trưa đều đặn không quá 30 phút; , tránh những giấc ngủ ngắn vào ban ngày và duy trì thời gian thức dậy đều đặn.

Ví dụ: nếu bệnh nhân trung bình ngủ 6 tiếng mỗi ngày trong tuần qua, thì thời gian nằm trên giường sẽ bị giới hạn ở mức 6 tiếng. Khuyến nghị bệnh nhân đi ngủ lúc 11 giờ tối và dậy lúc 5 giờ sáng, thời gian còn lại không nằm trên giường. Dù thời gian và chất lượng giấc ngủ có kém đến đâu, vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt giờ giấc đi ngủ và dậy. Khi chất lượng giấc ngủ cải thiện, có thể dần dần kéo dài thời gian nằm trên giường, mỗi tuần tăng thêm 15 phút cho đến khi trở lại thời gian ngủ bình thường.

Luyện tập thư giãn

Luyện tập thư giãn nhằm giảm bớt căng thẳng thể chất và tinh thần trước khi ngủ. Các phương pháp phổ biến nhất bao gồm thư giãn cơ bắp tiến triển, tập thở và thiền định.

Liệu pháp thư giãn nhằm mục đích cải thiện chứng mất ngủ bằng cách giảm các kích thích tự phát, căng cơ và những suy nghĩ cản trở giấc ngủ ở người mất ngủ.

XEM THÊM: Thư giãn bằng các bài tập thở – liệu pháp đơn giản tốt cho phổi

Tạo thói quen ngủ lành mạnh

  • Thực hiện các hoạt động thể chất thường xuyên, tránh vận động mạnh trong vòng hai giờ trước khi ngủ;
  • Kiểm soát lượng tiêu thụ cà phê và trà, tránh uống trong vòng 8 giờ trước khi ngủ;
  • Không dùng rượu để gây ngủ;
  • Ăn bữa tối dễ tiêu hóa, tránh ăn quá no hoặc quá đói;
  • Không thực hiện các hoạt động không liên quan đến giấc ngủ trên giường hoặc trong phòng ngủ, chẳng hạn như đọc sách, dùng điện thoại, xem tivi, nghe nhạc;
  • Tránh tham gia vào các hoạt động quá kích thích trước khi ngủ, như xem phim truyền hình hoặc phim điện ảnh có cốt truyện căng thẳng, nghe nhạc rock, hoặc tham gia các cuộc tranh luận.

Điều trị bằng y học cổ truyền Trung Quốc

Các liệu pháp không dùng thuốc được y học cổ truyền sử dụng để điều trị chứng mất ngủ bao gồm châm cứu, xoa bóp, giác hơi, bấm huyệt, điện châm, nhĩ châm, thủy châm…. Thông qua các phương pháp điều trị không dùng thuốc ở trên, người mất ngủ có thể cải thiện tình trạng của mình mà không cần dùng thuốc, điều này rất đáng để thử. 

Bài viết Giải pháp điều trị mất ngủ vừa an toàn vừa hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/giai-phap-dieu-tri-mat-ngu-vua-an-toan-vua-hieu-qua/feed/ 0
3 bệnh gan do rượu thường gặp https://vanquocduocvuong.vn/3-benh-gan-do-ruou-thuong-gap/ https://vanquocduocvuong.vn/3-benh-gan-do-ruou-thuong-gap/#respond Sun, 13 Oct 2024 01:46:41 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?p=364 Tiêu thụ quá nhiều rượu là một vấn đề chăm sóc sức khỏe toàn cầu. Gan chịu mức độ tổn thương mô lớn nhất do uống nhiều rượu vì đây là nơi chính diễn ra quá trình chuyển hóa ethanol. Tiêu thụ rượu quá mức và mãn tính gây ra nhiều tổn thương gan, đặc [...]

Bài viết 3 bệnh gan do rượu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Tiêu thụ quá nhiều rượu là một vấn đề chăm sóc sức khỏe toàn cầu. Gan chịu mức độ tổn thương mô lớn nhất do uống nhiều rượu vì đây là nơi chính diễn ra quá trình chuyển hóa ethanol. Tiêu thụ rượu quá mức và mãn tính gây ra nhiều tổn thương gan, đặc trưng nhất là nhiễm mỡ, viêm gan và xơ gan/xơ gan.

Cơ chế gây bệnh gan do rượu

Sự phân hủy hóa học của rượu
Sự phân hủy hóa học của rượu

Chuyển hóa rượu trong gan chủ yếu thông qua hai enzyme: Alcohol dehydrogenase (ADH) và Aldehyde dehydrogenase (ALDH)

Alcohol dehydrogenase chuyển rượu thành acetaldehyde, và aldehyde dehydrogenase chuyển acetaldehyde thành acetate. Quá trình chuyển hóa rượu làm tăng sản xuất NADH bằng cách giảm NAD trong cơ thể. Sự chuyển đổi cân bằng chuyển hóa này về phía sản xuất NADH dẫn đến sự hình thành glycerol phosphate, kết hợp với axit béo và trở thành triglyceride, tích tụ trong gan. Khi quá trình oxy hóa lipid (ly giải mỡ) dừng lại do tiêu thụ rượu, chất béo tích tụ trong gan và dẫn đến “bệnh gan nhiễm mỡ”. Việc tiếp tục tiêu thụ rượu khiến hệ thống miễn dịch tham gia vào. Các interleukin với sự hỗ trợ của bạch cầu trung tính tấn công tế bào gan, gây ra tình trạng sưng của tế bào gan gọi là “viêm gan do rượu”. Tổn thương gan liên tục dẫn đến tổn thương gan không thể phục hồi, tức là xơ gan.

Bệnh gan do rượu

Bệnh gan do rượu bao gồm một loạt các rối loạn bắt đầu từ gan nhiễm mỡ, đôi khi tiến triển thành viêm gan do rượu và đỉnh điểm là xơ gan do rượu, đây là dạng tổn thương gan tiến triển nặng nhất và không thể phục hồi liên quan đến việc sử dụng rượu.

Có ba giai đoạn mô học của bệnh gan do rượu:

  1. Gan nhiễm mỡ do rượu hoặc gan nhiễm mỡ –  Nhiễm mỡ là phản ứng sớm nhất đối với tình trạng uống nhiều rượu và được đặc trưng bởi sự lắng đọng chất béo trong tế bào gan. Nhiễm mỡ có thể tiến triển thành viêm gan nhiễm mỡ, đây là loại tổn thương gan nghiêm trọng hơn, gây viêm.
  2. Viêm gan do rượu –  Viêm tế bào gan xảy ra ở giai đoạn này và kết quả phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tổn thương. Kiêng rượu, hỗ trợ dinh dưỡng, điều trị nhiễm trùng và liệu pháp prednisolone trong những trường hợp nghiêm trọng có thể giúp điều trị viêm gan do rượu, nhưng những trường hợp nghiêm trọng hơn sẽ dẫn đến dẫn đến xơ hóa, trong đó có sự lắng đọng quá mức các protein ma trận ngoại bào.
  3. Xơ gan do rượu – Phản ứng xơ hóa bắt đầu bằng xơ hóa quanh tế bào hoạt động, có thể tiến triển thành xơ gan, đặc trưng bởi sẹo gan quá mức, biến đổi mạch máu và cuối cùng là suy gan.

Cơ chế gây bệnh gan do rượu

Các yếu tố khác nhau, như chuyển hóa, di truyền, môi trường, và miễn dịch, cùng nhau đóng vai trò trong bệnh gan do rượu.

Gan có thể chịu đựng việc tiêu thụ rượu nhẹ, nhưng khi lượng tiêu thụ rượu tăng lên, nó dẫn đến rối loạn chức năng chuyển hóa của gan.

Giai đoạn ban đầu liên quan đến sự tích tụ các giọt mỡ nhỏ xung quanh tế bào gan, đặc biệt là xung quanh các tĩnh mạch nhỏ và tiếp cận các đường dẫn truyền tĩnh mạch. Điện thế oxy hóa khử nội bào thay đổi dẫn đến sự tích tụ lipid nội bào. Gan nhiễm mỡ thường được coi là tình trạng có thể hồi phục.

Nếu tiêu thụ rượu không dừng lại ở giai đoạn này, đôi khi sẽ dẫn đến viêm gan do rượu.

Khi tiến triển thêm, có tình trạng nhiễm mỡ gan rõ rệt, hoại tử tế bào gan và viêm cấp tính. Vật liệu sợi ưa eosin (thể Mallory hyaline hoặc Mallory-Denk) hình thành trong các tế bào gan sưng (phình to). Giai đoạn này được gọi là viêm gan do rượu. Sự thâm nhiễm thùy nghiêm trọng của bạch cầu đa nhân (bạch cầu trung tính) có nhiều trong tình trạng này trái ngược với hầu hết các loại viêm gan khác, trong đó các tế bào đơn nhân tập trung quanh bộ ba cổng thông tin.

Giai đoạn cuối của bệnh gan là xơ gan do rượu. Ở giai đoạn này, các vách ngăn xơ hóa bao quanh các nốt tái tạo trong gan. Sự lắng đọng collagen thường xảy ra xung quanh tĩnh mạch gan tận (xơ hóa quanh tĩnh mạch) và dọc theo các xoang gan, dẫn đến kiểu xơ hóa “hình lưới gà” kỳ lạ ở bệnh xơ gan do rượu.

Lượng và thời gian uống rượu của bệnh nhân là các yếu tố nguy cơ cao nhất đối với sự phát triển của bệnh gan. Loại đồ uống có vai trò không đáng kể. Phụ nữ dễ bị ảnh hưởng hơn nam giới. Béo phì và chế độ ăn nhiều chất béo cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan do rượu. Nhiễm đồng thời viêm gan C liên quan đến việc khởi phát bệnh ở độ tuổi trẻ hơn, tổn thương mô học nặng hơn, và giảm khả năng sống sót. Protein chứa miền phospholipase giống patatin 3 (PNPLA3) liên quan đến xơ gan do rượu.

Đối tượng nguy cơ

Rượu là loại chất gây nghiện bị lạm dụng nhiều nhất trên toàn thế giới.

  • Mỗi ngày tiêu thụ từ 30-50g rượu trong vòng 5 năm có thể gây ra bệnh gan do rượu
  • Gan nhiễm mỡ có thể xảy ra ở 90% bệnh nhân uống hơn 60 gam/ngày và xơ gan xảy ra ở 30% cá nhân tiêu thụ lâu dài hơn 40 gam/ngày
  • Nam giới uống hơn 14 ly/tuần hoặc 4 ly/lần
  • Phụ nữ và những người trên 65 tuổi: uống hơn 7 ly mỗi tuần hoặc uống hơn 3 ly mỗi lần

Triệu chứng của bệnh gan do rượu

Triệu chứng của bệnh gan do rượu không đặc hiệu và dễ nhầm lẫn với nhiều tình trạng bệnh lý khác

  • Buồn nôn và nôn mửa
  • Đau hoặc khó chịu ở bụng
  • Mất cảm giác ngon miệng
  • Giảm hoặc tăng cân
  • Tăng cảm giác khát
  • Vàng mắt
  • Suy nhược
  • Sốt (trong viêm gan do rượu)
  • Lú lẫn
  • Thay đổi chu kỳ ngủ – thức
  • Thay đổi tâm trạng
  • Ngất xỉu

Trên các kết quả cận lâm sàng:

  • Xét nghiệm công thức máu (CBC) để loại trừ nhiễm trùng, tìm các biến chứng của bệnh xơ gan: thiếu máu, giảm tiểu cầu, phản ứng giống bệnh bạch cầu trong viêm gan do rượu.
  • LFT (xét nghiệm chức năng gan): AST tăng rõ rệt trái ngược với ALT trong bệnh gan do rượu. Có tình trạng giảm albumin máu, tăng bilirubin máu và tăng triglyceride máu. Ngoài ra, GGT thường tăng.
  • Thời gian prothrombin (PT) và INR (để đánh giá chức năng tổng hợp gan): giá trị tăng cao biểu thị bệnh nặng hơn.
  • Siêu âm ổ bụng hữu ích trong việc tìm kiếm tắc nghẽn đường mật và khối u gan.
  • Cần phải thực hiện xét nghiệm BMP (hồ sơ chuyển hóa cơ bản) để kiểm tra tình trạng suy thận và rối loạn điện giải (nồng độ kali, magiê và phốt pho thấp).
  • Cần tính toán SAAG (độ chênh lệch albumin huyết thanh-cổ trướng) trong dịch cổ trướng để đánh giá nguyên nhân gây cổ trướng nếu có.
  • Xét nghiệm máu sàng lọc các nguyên nhân khác gây bệnh gan mãn tính, bao gồm viêm gan siêu vi.
  • Nội soi để tìm giãn tĩnh mạch thực quản do tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân xơ gan.
  • Sinh thiết gan có thể đưa đến chẩn đoán xác định trong những trường hợp chẩn đoán không chắc chắn. Thông thường, sinh thiết gan được sử dụng để đánh giá mức độ nghiêm trọng, tiên lượng, phân giai đoạn và theo dõi điều trị. Để chẩn đoán chính xác tình trạng xơ gan, cần ít nhất một mẫu mô gan dài từ 1,5 đến 2 cm. Sinh thiết gan có nguy cơ biến chứng, bao gồm xuất huyết đe dọa tính mạng, do đó, sinh thiết gan chỉ được sử dụng cho những trường hợp mà kết quả sinh thiết có thể tạo ra sự khác biệt trong kế hoạch điều trị.
  • Nồng độ CA-125 tăng cao được ghi nhận ở 85% bệnh nhân bị xơ gan trong một nghiên cứu. Mức độ mất bù càng tiến triển dựa trên điểm MELD, phân loại Child’s Turcotte-Pugh và điểm ALBI thì mức độ tăng cao của CA-125 càng cao.

Bệnh gan do rượu có triệu chứng không đặc hiệu nên cần được chẩn đoán phân biệt với nhiều bệnh lý khác:

Viêm gan do rượu có thể bị nhầm lẫn với các nguyên nhân gây viêm gan khác, chẳng hạn như viêm gan do virus, do thuốc hoặc tự miễn. Bối cảnh lâm sàng và xét nghiệm huyết thanh là cơ bản để phân biệt các thực thể này.

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) là chẩn đoán phân biệt mô học chính vì ba giai đoạn của bệnh gan (gan nhiễm mỡ, viêm gan và xơ gan) hiện diện trong hai thực thể này. Nhiều chẩn đoán phân biệt khác bao gồm:

  • Hội chứng Reye
  • Bệnh gan không rõ nguyên nhân
  • Bệnh Wilson cấp tính
  • Bệnh khí phế thũng
  • Thiếu hụt alpha-1 antitrypsin
  • Viêm đường mật tăng dần
  • Suy gan liên quan đến ung thư biểu mô tế bào gan

Tiên lượng

Tiên lượng ở giai đoạn đầu của bệnh gan là tốt vì các tổn thương gan nhiễm mỡ và viêm gan nhiễm mỡ có thể hồi phục sau khi cai rượu. Tuy nhiên, có tới 20% bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ vẫn có thể tiến triển thành xơ gan. Các tổn thương liên quan đến xơ gan là không thể hồi phục và tiên lượng xấu. Việc sàng lọc ung thư biểu mô tế bào gan là bắt buộc ở giai đoạn này. Sự hiện diện của cổ trướng, chảy máu giãn tĩnh mạch, bệnh não nặng và hội chứng gan thận cũng chỉ ra tiên lượng xấu.

Biến chứng

Dưới đây là một số biến chứng quan trọng của bệnh gan do rượu:

  • Xuất huyết giãn tĩnh mạch: Thường biểu hiện với nôn ra máu hoặc đi tiêu phân đen. Các phương pháp điều trị bao gồm thắt tĩnh mạch qua nội soi, xơ hóa và đặt shunt cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh (TIPS). TIPS làm tăng nguy cơ bệnh não gan.
  • Cổ trướng: Đây là biến chứng phổ biến nhất của bệnh gan do rượu, trong đó có sự tích tụ dịch trong khoang màng bụng. Bệnh nhân thường có biểu hiện bụng chướng và phù chân. Có thể điều trị bằng cách hạn chế natri, dùng thuốc lợi tiểu, chọc dịch màng bụng và TIPS.
  • Viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát (SBP): Đây là tình trạng nhiễm trùng dịch cổ trướng mà không có dấu hiệu nhiễm trùng từ các nguồn nội tạng khác (ví dụ: thủng ruột). Chẩn đoán có thể xác nhận bằng nuôi cấy vi khuẩn từ dịch cổ trướng dương tính và số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối trong dịch cổ trướng trên 250/mm^3. Kháng sinh ưu tiên là cefotaxime, nhưng ciprofloxacin có thể là một lựa chọn nếu bệnh nhân không thể dùng cefotaxime.
  • Hội chứng gan thận: Đây là sự phát triển của suy thận do bệnh gan do rượu tiến triển, sau khi loại trừ các nguyên nhân khác của suy thận. Đặc trưng của nó là tăng creatinine tiến triển, tỷ lệ bài tiết natri thấp, thiểu niệu, cặn nước tiểu lành tính và không có protein niệu. Hội chứng gan thận loại 1 là dạng nặng hơn với ít nhất tăng gấp đôi creatinine trong vòng chưa đầy hai tuần, và có tỷ lệ tử vong cao. Loại 2 khởi phát chậm hơn và có tiên lượng tương đối tốt hơn. Điều trị cho bệnh nhân nguy kịch bao gồm norepinephrine và albumin. Đối với bệnh nhân không nguy kịch, điều trị bao gồm midodrine (chất chủ vận alpha uống), octreotide và albumin. Điều trị cuối cùng là ghép gan.
  • Tràn dịch màng phổi do gan: Đây là sự hiện diện của tràn dịch màng phổi, loại trừ các nguyên nhân khác của tràn dịch màng phổi. Điều trị bao gồm thuốc lợi tiểu, chọc dịch màng phổi và TIPS.
  • Hội chứng gan phổi: Đặc trưng với sự tăng gradient oxy phế nang-động mạch trên không khí phòng và có bằng chứng về bất thường mạch máu trong phổi. Bệnh nhân thường có triệu chứng khó thở và thiếu oxy. Không có phương pháp điều trị nào ngoại trừ ghép gan.
  • Bệnh não gan: Được đặc trưng bởi các bất thường thần kinh tâm thần có thể phục hồi. Điều trị bao gồm lactulose, rifaximin và điều chỉnh các yếu tố gây ra như nhiễm trùng, xuất huyết tiêu hóa, v.v.
  • Các biến chứng hiếm khác bao gồm bệnh cơ tim do xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan, bệnh lý dạ dày do xơ gan, tăng huyết áp động mạch phổi do xơ gan, và huyết khối tĩnh mạch cửa.

BS Uông Mai

Bài viết 3 bệnh gan do rượu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/3-benh-gan-do-ruou-thuong-gap/feed/ 0
Dưỡng sinh mùa thu cho người cao tuổi https://vanquocduocvuong.vn/duong-sinh-mua-thu-cho-nguoi-cao-tuoi/ https://vanquocduocvuong.vn/duong-sinh-mua-thu-cho-nguoi-cao-tuoi/#respond Mon, 30 Sep 2024 10:17:19 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2894 Mùa thu là thời điểm khiến con người cảm thấy thoải mái. Nhưng theo quan niệm của Đông y, mùa thu là thời điểm dương khí từ từ chuyển từ trạng thái thăng lên thành hạ xuống, các chức năng sinh lý có xu hướng ổn định, dương khí suy yếu dần, và thời tiết [...]

Bài viết Dưỡng sinh mùa thu cho người cao tuổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mùa thu là thời điểm khiến con người cảm thấy thoải mái. Nhưng theo quan niệm của Đông y, mùa thu là thời điểm dương khí từ từ chuyển từ trạng thái thăng lên thành hạ xuống, các chức năng sinh lý có xu hướng ổn định, dương khí suy yếu dần, và thời tiết cũng dần trở nên lạnh, là mùa dễ bùng phát bệnh ở người già. Vậy trong mùa thu, chúng ta cần chú ý những gì?

1. Chế độ ăn uống: Dưỡng âm, nhuận phổi

Chế độ ăn uống trong mùa thu cần tuân thủ nguyên tắc dưỡng âm và nhuận phổi.

  • Người già có dạ dày yếu nên áp dụng phương pháp ăn cháo vào buổi sáng để bổ dưỡng dạ dày và tăng cường sinh tân dịch, ví dụ như cháo bách hợp hạt sen, cháo tuyết nhĩ đường phèn gạo nếp, cháo hạnh nhân xuyên bối, cháo mè đen.
  • Ngoài ra, nên ăn nhiều các loại quả và rau có vị chua, hạn chế ăn thực phẩm cay nóng, điều này rất có lợi cho việc bảo vệ gan và nhuận phổi.
  • Thực phẩm dưỡng âm nhuận táo có trong mè, lê tuyết, củ năng, mật ong, tuyết nhĩ, táo, chuối, nho, củ cải, củ sen, và các sản phẩm từ đậu.Lê là loại quả thích hợp nhất cho người già trong mùa thu khô hanh, vì nó không chỉ nhiều nước, ngọt dịu mà còn giúp nhuận phổi, giảm khô. Người cao tuổi có thể nấu cháo lê để uống mỗi ngày.
  • Người già không nên ăn thực phẩm quá nhiều dầu mỡ, nên ăn nhạt với ít dầu, ít muối, và ít chế biến, vì tiêu thụ quá nhiều dầu và muối có thể dẫn đến các bệnh như mỡ máu cao và cao huyết áp. Ngoài ra, nên ăn thức ăn mềm và dễ tiêu hóa do chức năng tiêu hóa của người già suy yếu.
  • Để ngăn ngừa các bệnh phổi, người già có thể chọn các loại thực phẩm dưỡng âm, sinh tân như lê, đường phèn, tuyết nhĩ, sa sâm, vịt, hoàng kỳ, đẳng sâm, mực, và ba ba.
  • Trong mùa thu, cũng cần tăng cường tiêu thụ thực phẩm giàu protein như đậu nành, cá, thịt cá là nguồn protein dễ tiêu hóa với tỷ lệ hấp thu lên đến 87%-98%. Tuy nhiên, nên giới hạn lượng thịt tiêu thụ, thay vào đó, có thể bổ sung protein từ các sản phẩm đậu và các loại hạt như đậu phộng, hạt óc chó.

2. Giấc ngủ: Ngủ thêm một giờ mỗi ngày

Đông y coi trọng nguyên lý “thiên nhân hợp nhất”, con người cần duy trì sự hài hòa với môi trường bên ngoài. Theo sự biến đổi của bốn mùa, cần điều chỉnh lối sống để thích nghi, gọi là “tứ thời dưỡng sinh”.
Người cao tuổi nên ngủ sớm và dậy sớm, lý tưởng là nghỉ ngơi từ 21-23h và ngủ sâu từ 23h đến 1 giờ sáng, thời điểm dương khí yếu nhất, giúp dưỡng âm tốt nhất.

Vào mùa thu, trời dần lạnh và khô, dễ gây mệt mỏi, người già nên ngủ thêm một giờ mỗi ngày và có thể nghỉ trưa để giảm cảm giác uể oải.

3. Mặc quần áo: Mặc quần áo nhiều lớp, rộng rãi

Người già nên tránh mặc quần áo quá chật như cổ, eo, và vớ chật để tránh ảnh hưởng đến tuần hoàn máu.
Mặc thêm quần áo khi trời lạnh là cần thiết, nhưng không nên mặc quá ấm. Điều quan trọng là tạo cảm giác hơi mát mẻ nhưng không quá lạnh.

4. Vận động: Vận động nhẹ nhàng

Mùa thu là thời điểm lý tưởng để người già tham gia các hoạt động ngoài trời, nhưng nên tránh vận động quá mạnh, hãy chọn các bài tập nhẹ nhàng và phù hợp với thể trạng của mình.

5. Tâm lý: Ngắm cảnh thiên nhiên để tránh buồn bã

Vào mùa thu, người cao tuổi dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu lạnh và khô, có thể gây cảm giác buồn bã. Do đó, họ nên giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ và tích cực tham gia các hoạt động ngoài trời, ngắm nhìn thiên nhiên để duy trì sức khỏe tinh

Bài viết Dưỡng sinh mùa thu cho người cao tuổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/duong-sinh-mua-thu-cho-nguoi-cao-tuoi/feed/ 0
Bảo vệ sức khỏe mùa mưa: Tránh xa các bệnh về tim mạch, não, da và đường tiêu hóa https://vanquocduocvuong.vn/bao-ve-suc-khoe-mua-mua-tranh-xa-cac-benh-ve-tim-mach-nao-da-va-duong-tieu-hoa/ https://vanquocduocvuong.vn/bao-ve-suc-khoe-mua-mua-tranh-xa-cac-benh-ve-tim-mach-nao-da-va-duong-tieu-hoa/#respond Fri, 09 Aug 2024 07:26:11 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3112 Gần đây, thời tiết mưa gió xảy ra thường xuyên và thất thường, nhiều khu vực ngập sâu nhiều ngày không chỉ mang lại nhiều bất tiện trong cuộc sống của chúng ta mà còn có nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe của chúng ta. Trong thời gian này, rất dễ xảy ra [...]

Bài viết Bảo vệ sức khỏe mùa mưa: Tránh xa các bệnh về tim mạch, não, da và đường tiêu hóa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Gần đây, thời tiết mưa gió xảy ra thường xuyên và thất thường, nhiều khu vực ngập sâu nhiều ngày không chỉ mang lại nhiều bất tiện trong cuộc sống của chúng ta mà còn có nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe của chúng ta. Trong thời gian này, rất dễ xảy ra say nắng, bệnh tim mạch, bệnh ngoài da, nhiễm trùng đường hô hấp, viêm khớp và các bệnh do thực phẩm khác nhau. Do đó, cách đảm bảo an toàn và sức khỏe đã trở thành vấn đề mà mỗi người chúng ta cần quan tâm. Dưới đây là một số hướng dẫn chăm sóc sức khỏe trong mùa mưa, hy vọng sẽ hữu ích cho bạn.

1. Chú ý bảo vệ sức khỏe tim mạch

Thời tiết mưa bão mùa hè thay đổi thất thường, nhiệt độ lên xuống đột ngột, sự thay đổi nhiệt độ này tạo ra thách thức lớn đối với hệ thống tim mạch. Hệ thống tim mạch giống như “động cơ” của cơ thể, sức khỏe của nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và tuổi thọ của chúng ta.

Biện pháp phòng ngừa:

  • Giữ nhiệt độ trong nhà phù hợp: Sử dụng điều hòa hoặc quạt để điều chỉnh nhiệt độ trong nhà, tránh sự chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài nhà quá lớn có thể khiến những người mắc bệnh lý tim mạch dễ gặp các biến cố như đột quỵ, nhồi máu cơ tim…
  • Theo dõi huyết áp thường xuyên: Đối với những người bị cao huyết áp, mùa hè cần chú ý đến sự thay đổi của huyết áp, nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ chuyên khoa và tuân thủ phác đồ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Tập thể dục vừa phải: Chọn hình thức tập luyện phù hợp với bản thân như đi bộ, chạy bộ nhẹ nhàng, bơi lội, v.v. để tăng cường chức năng tim mạch. Nhưng nhớ tránh tập luyện mạnh vào thời điểm nhiệt độ tăng cao.
  • Duy trì lịch trình sinh hoạt tốt: Đảm bảo đủ giờ ngủ, tránh thức khuya và làm việc quá sức để duy trì sự ổn định của hệ thống tim mạch.

2. Phòng ngừa say nắng, bệnh liên quan nhiệt độ cao

Mùa hè, đặc biệt là trước và sau cơn mưa bão, thời tiết nóng ẩm cao rất dễ gây ra say nắng và sốc nhiệt. Say nắng là tình trạng cơ thể ở môi trường nhiệt độ cao, do rối loạn chức năng điều hòa nhiệt độ cơ thể, suy giảm chức năng tuyến mồ hôi và mất điện giải quá mức gây ra một loạt các triệu chứng lâm sàng. Còn sốc nhiệt là tình trạng nhiệt độ cơ thể tăng cao trên 40 độ C, biểu hiện là sốt cao, không đổ mồ hôi, rối loạn ý thức, v.v. Biện pháp phòng ngừa:

  • Tránh ra ngoài vào thời điểm nhiệt độ cao: Cố gắng hoạt động ngoài trời vào buổi sáng sớm hoặc buổi tối, tránh ra ngoài từ 12 giờ trưa đến 3 giờ chiều – khoảng thời gian nóng bức nhất.
  • Bổ sung nước một cách khoa học: Lượng nước uống hàng ngày không nên ít hơn 2000 ml, đặc biệt là trong môi trường nóng ẩm cao hoặc khi làm việc chân tay, nên tăng lượng nước uống. Có thể bổ sung thêm đồ uống chứa điện giải như nước thể thao, nước muối loãng, v.v., để bổ sung điện giải mất đi trong cơ thể.
  • Mặc quần áo thoáng khí: Chọn quần áo màu sáng, rộng rãi, thoáng khí để giảm sự hấp thụ và tích tụ nhiệt trong cơ thể.
  • Sử dụng các công cụ che chắn: Khi ra ngoài, đội mũ chống nắng, đeo kính râm và sử dụng ô che nắng hoặc kem chống nắng để giảm thiểu tác hại của tia cực tím đối với làn da.
  • Ăn uống hợp lý: Ăn nhiều thực phẩm nhẹ và dễ tiêu hóa như chè đậu xanh, bí đao, dưa hấu, tránh thực phẩm nhiều dầu mỡ, cay nóng. Bổ sung vitamin và khoáng chất để tăng cường khả năng đề kháng của cơ thể.

Xử lý khẩn cấp:

Ngay khi phát hiện có người bị say nắng hoặc nghi ngờ sốc nhiệt, cần lập tức đưa họ đến nơi râm mát thông thoáng, tháo bỏ các vật thắt chặt như cà vạt, thắt lưng, sử dụng khăn ẩm lau người để giảm nhiệt và nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế để cấp cứu.

3. Chăm sóc và bảo vệ da

Mùa hè là mùa cao điểm của các vấn đề về da, môi trường ẩm ướt nóng bức và ánh nắng mặt trời mạnh có thể gây hại cho làn da, dẫn đến các bệnh về da. Một số tổn thương da thường gặp mùa hè như viêm nang lông, cháy da, nấm da, mụn nhọt, viêm da cơ địa, hoặc một số tổn thương da do ánh nắng mặt trời…

Biện pháp phòng ngừa

  • Có thể làm sạch da ngay sau khi lội nước mưa hoặc tiếp xúc với nước mưa; nhất là những người có vết thương trên da cần nhớ sử dụng iodine để khử trùng.
  • Khi da có cảm giác ngứa, hãy tránh gãi quá mức. Có thể sử dụng chườm lạnh hoặc bôi kem chống ngứa để giảm bớt khó chịu.
  • Vệ sinh và dưỡng ẩm: Chọn sản phẩm rửa mặt và sản phẩm dưỡng ẩm phù hợp cho mùa hè, giữ cho làn da sạch sẽ và mịn màng. Tránh sử dụng các sản phẩm chăm sóc da quá nhiều dầu hoặc chất dưỡng da để không gây bít tắc lỗ chân lông và các vấn đề như mụn trứng cá.
  • Chống nắng tốt: Khi ra ngoài nhất định phải bôi kem chống nắng và bôi lại định kỳ. Chọn kem chống nắng có chỉ số SPF cao, chống nước và mồ hôi sẽ tốt hơn.
  • Điều chỉnh chế độ ăn: Tiêu thụ nhiều thực phẩm giàu vitamin C và E, như hoa quả họ cam quýt, hạt hạnh nhân, v.v., để tăng cường khả năng chống oxy hóa của da. Đồng thời, giữ chế độ ăn uống cân bằng, tránh ăn quá nhiều thực phẩm nhiều dầu mỡ và cay nóng.
  • Tránh tiếp xúc lâu dưới ánh nắng mặt trời: Cố gắng hoạt động trong bóng râm hoặc mặc quần áo dài tay, sử dụng ô che nắng để giảm thiểu tác hại của tia cực tím đến da.

4. Cảnh giác với nhiễm trùng đường hô hấp, kẻ giết người vô hình mùa hè

Mặc dù thời tiết mưa bão mùa hè mang lại không khí mát mẻ, nhưng cũng dễ dàng gây ra sự sụt giảm đột ngột về nhiệt độ và tăng độ ẩm không khí. Sự thay đổi môi trường này tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh sôi của vi khuẩn và virus, từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp.

Biện pháp phòng ngừa:

  • Thay đổi quần áo kịp thời: Tùy theo tình hình thời tiết để thêm hoặc bớt quần áo, tránh cảm lạnh. Đặc biệt là sau cơn mưa bão khi nhiệt độ giảm mạnh, cần chú ý giữ ấm.
  • Giữ không khí trong nhà lưu thông: Thường xuyên mở cửa sổ để thông gió, giữ không khí trong nhà luôn tươi mới. Tránh ở lâu trong phòng có điều hòa để không khí không bị khô và vi khuẩn phát triển.
  • Rửa tay thường xuyên: Duy trì thói quen vệ sinh cá nhân tốt, rửa tay thường xuyên và khử trùng để giảm thiểu sự lây lan của vi khuẩn và virus.
  • Tăng cường sức đề kháng: Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể thông qua chế độ ăn uống cân bằng, tập thể dục vừa phải và ngủ đủ giấc để chống lại sự xâm nhập của các nhiễm trùng đường hô hấp.

5. Bảo vệ khớp

Môi trường có độ ẩm cao có thể làm mất cân bằng chất lỏng ở các khớp, dẫn đến tích tụ dịch trong khớp, gây sưng và đau. Hiện tại, nhiệt độ cũng thay đổi khá thường xuyên. Sự thay đổi nhiệt độ này có thể khiến các cơ và dây chằng xung quanh khớp co lại hoặc giãn ra, làm trầm trọng thêm các triệu chứng của viêm khớp.

Biện pháp phòng ngừa:

  • Giữ cho môi trường trong nhà khô ráo: Sử dụng máy hút ẩm hoặc điều hòa để giảm độ ẩm trong nhà, tạo môi trường khô ráo, thoải mái cho khớp.
  • Giữ ấm: Có thể sử dụng đai bảo vệ đầu gối, cổ tay để giữ ấm và tránh làm lạnh khớp.
  • Tập thể dục vừa phải: Tập thể dục nhẹ nhàng có thể tăng cường sức mạnh của cơ bắp xung quanh khớp, cải thiện độ ổn định của khớp. Tuy nhiên, trong thời tiết ẩm ướt, nóng bức, nên tránh tập luyện quá mức và sử dụng khớp quá độ để không làm tình trạng viêm khớp trầm trọng thêm.
  • Chế độ ăn uống hợp lý: Nên ăn uống nhẹ nhàng, tránh các thực phẩm cay nóng, dầu mỡ. Đồng thời, tăng cường ăn các thực phẩm giàu canxi, vitamin D giúp khớp khỏe mạnh.
  • Điều trị bằng thuốc: Nếu các triệu chứng viêm khớp nghiêm trọng, có thể sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Tuy nhiên, cần chú ý, việc điều trị bằng thuốc phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để tránh lạm dụng.

6. Chăm sóc hệ tiêu hóa, bảo vệ mùa ẩm nóng

Trong môi trường nóng ẩm của mùa mưa nóng, thực phẩm dễ bị hư hỏng, cơ thể con người cũng dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, dẫn đến các vấn đề về tiêu hóa như viêm dạ dày ruột cấp tính và chứng khó tiêu. Viêm dạ dày ruột cấp tính thường biểu hiện bằng đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và có thể sốt. Triệu chứng khó tiêu bao gồm đầy bụng, no nhanh, ợ hơi, v.v.

Biện pháp phòng ngừa:

  • Chú ý vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm: Trước khi ăn, cần đảm bảo thực phẩm luôn tươi ngon và sạch sẽ. Tuyệt đối tránh ăn thực phẩm hết hạn hoặc bị hỏng. Khi nấu nướng, cần đảm bảo thực phẩm được nấu chín kỹ, tránh ăn thực phẩm sống hoặc chưa chín.
  • Điều chỉnh chế độ ăn uống: Trong thời tiết nóng ẩm, nên chọn các thực phẩm nhẹ nhàng và dễ tiêu hóa như cháo, mì. Tránh thực phẩm nhiều dầu mỡ, cay nóng để giảm bớt gánh nặng cho dạ dày và ruột. Đồng thời, ăn nhiều rau củ và trái cây tươi để bổ sung vitamin và khoáng chất.

Mùa mưa bão mùa hè là thời gian đầy thử thách, nhưng chỉ cần chúng ta thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khỏe toàn diện, chúng ta có thể đối phó hiệu quả với các mối đe dọa sức khỏe tiềm ẩn. Hãy cùng nhau bảo vệ sức khỏe và hạnh phúc của bản thân và gia đình bằng thái độ tích cực và phương pháp khoa học trong mùa mưa bão này.

Bài viết Bảo vệ sức khỏe mùa mưa: Tránh xa các bệnh về tim mạch, não, da và đường tiêu hóa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/bao-ve-suc-khoe-mua-mua-tranh-xa-cac-benh-ve-tim-mach-nao-da-va-duong-tieu-hoa/feed/ 0
Nguyên nhân và phân loại tiểu són, tiểu không tự chủ https://vanquocduocvuong.vn/nguyen-nhan-va-phan-loai-tieu-son-tieu-khong-tu-chu/ https://vanquocduocvuong.vn/nguyen-nhan-va-phan-loai-tieu-son-tieu-khong-tu-chu/#respond Sun, 23 Jun 2024 16:52:04 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2276 Vấn đề tiểu són, tiểu không tự chủ gây rắc rối cho nhiều người nhất là phụ nữ mang thai, người trung niên và người cao tuổi. Nguyên nhân gây tiểu són, tiểu không tự chủ là gì? Phân loại tiểu són, tiểu không tự chủ trên lâm sàng như thế nào? 5 Nhóm nguyên [...]

Bài viết Nguyên nhân và phân loại tiểu són, tiểu không tự chủ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Vấn đề tiểu són, tiểu không tự chủ gây rắc rối cho nhiều người nhất là phụ nữ mang thai, người trung niên và người cao tuổi. Nguyên nhân gây tiểu són, tiểu không tự chủ là gì? Phân loại tiểu són, tiểu không tự chủ trên lâm sàng như thế nào?

5 Nhóm nguyên nhân phổ biến gây tiểu són, tiểu không tự chủ

Tiểu són, tiểu không tự chủ là tình trạng không thể kiểm soát việc đi tiểu. Ngay cả khi cười, ho hoặc tập thể dục gắng sức, nước tiểu sẽ rỉ ra quần.

Các nguyên nhân gây tiếu són, tiểu không tự chủ bao gồm:

1. Lão hóa

Khi cơ thể con người già đi, các cơ sàn chậu dần dần giãn ra, gây ra các triệu chứng tiểu không tự chủ.

2. Thay đổi nội tiết

Việc thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ, sau sinh hoặc trong thời kỳ mãn kinh có thể ảnh hưởng đến cơ bàng quang và cơ sàn chậu.

2.1. Mang thai

Nhiều phụ nữ bị són tiểu khi mang thai hoặc sau sinh. Bởi khi mang thai, sức nặng của em bé trong bụng sẽ khiến cơ xương chậu giãn nở. Trong quá trình sinh nở, nếu đầu bé to hơn, nặng hơn hoặc tốc độ sinh quá nhanh thì cơ xương chậu có thể bị tổn thương.

2.2. Mãn kinh

Tiểu không tự chủ là một trong những triệu chứng của thời kỳ mãn kinh. Nội tiết tố nữ đóng vai trò quan trọng trong cơ thể, điều hòa sự co cơ và trao đổi chất của cơ thể. Sau khi mãn kinh, hormone bị thiếu hụt, quá trình trao đổi chất chậm lại, cơ vùng chậu cũng dần thư giãn.

3. Một số bệnh lý toàn thân

3.1 Béo phì

Khoang chậu giống như một điểm tựa, gánh vác trọng lượng của cơ thể con người. Người béo phì nặng cân hơn, gây áp lực lên khoang chậu nhiều hơn nên dễ mắc chứng tiểu không tự chủ.

3.2 Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường có thể khiến hệ thần kinh bàng quang của bệnh nhân kém kiểm soát, dẫn đến tiểu không tự chủ.

3.3 Các bệnh u – ung thư

Nhiều bệnh nhân phải phẫu thuật cắt bỏ tử cung do các bệnh như rong kinh hoặc u xơ tử cung và có thể gặp vấn đề tiểu không tự chủ sau phẫu thuật. Vì tử cung nằm ở trung tâm của sàn chậu nên sau khi cắt bỏ, xương chậu sẽ bớt đi một cơ quan để nâng đỡ. Vì vậy, các bác sĩ thường khuyên nên thực hiện một số bài tập cơ sàn chậu sau phẫu thuật.

3.4. Rối loạn chức năng cơ sàn chậu

Các cơ sàn chậu hỗ trợ niệu đạo, âm đạo và hậu môn. Nếu sa âm đạo hoặc sa trực tràng, tình trạng tiểu không tự chủ thường xảy ra cùng nhau; nếu sa tử cung, bàng quang, niệu đạo và trực tràng sẽ bị ảnh hưởng và cũng có thể xảy ra tình trạng tiểu không tự chủ.

3.5. Bệnh đường tiết niệu

Nhiễm trùng bàng quang hoặc nhiễm trùng đường tiểu tái phát có thể khiến cơ bàng quang trở nên quá nhạy cảm, gây ra tình trạng tiểu không tự chủ.
Sỏi thận, sỏi bàng quang, hoặc các khối u có thể gây tắc nghẽn đường tiểu, dẫn đến tiểu són.
Viêm bàng quang kẽ, bàng quang tăng hoạt cũng là nguyên nhân phổ biến gây tiểu són, tiểu không tự chủ.

3.6. Các bệnh tổn thương thần kinh

Các tổn thương thần kinh do bệnh tiểu đường, đột quỵ, hoặc bệnh Parkinson có thể làm mất kiểm soát bàng quang.

4. Tác dụng phụ của thuốc

Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc lợi tiểu hoặc thuốc an thần, có thể gây tiểu són.

5. Các vấn đề tâm lý

Căng thẳng, lo âu và các vấn đề tâm lý khác có thể ảnh hưởng đến kiểm soát bàng quang.

Phân loại tiểu són, tiểu không tự chủ

Tùy theo nguyên nhân và các biểu hiện đi kèm của tiếu són, tiểu không tự chủ mà các chuyên gia chia tiểu són, tiểu không tự chủ thành 5 loại chính:

1. Tiểu són khi tăng áp lực trong bụng (Stress incontinence)

  • Cơ chế: Do cơ vòng niệu đạo, cơ sàn chậu hoặc cả hai cấu trúc này bị suy yếu hoặc tổn thương, khiến chúng không đủ trương lực để giữ nước tiểu khi có tăng áp lực đột ngột. Áp lực vùng bụng dưới tăng lên đột ngột, có thể do ho, cười to đột ngột, khuân vác nặng hay tập thể thao…
  • Đối tượng: Phụ nữ sau sinh, phụ nữ mãn kinh, tuổi già, nam giới sau phẫu thuật tuyến tiền liệt, người bị tổn thương xương chậu… Ngoài ra một số bệnh lý như tổn thương phổi gây ho thường xuyên (COPD, xơ phổi…) cũng có thể gây ra loại són tiểu này.

2. Són tiểu gấp (Urge incontinence)

  • Biểu hiện: người bệnh có những cơn buồn tiểu rất gấp gáp. Thôi thúc bắt buộc phải đi tiểu ngay lập tức. Tuy nhiên nhiều khi vị trí xa nhà vệ sinh nên bị són tiểu.
  • Cơ chế: Vì một lý do nào đó bàng quang xuất hiện những cơn co thắt bất thường thậm chí chúng xuất hiện ngay cả khi chưa đủ lượng nước tiểu tích trữ theo sinh lý bình thường
  • Đối tượng: người mắc chứng bàng quang tăng hoạt OAB; người bị tai nạn tổn thương não, cột sống, thần kinh chi phối bàng quang. Hoặc các trường hợp viêm/tắc đường tiết niệu, viêm tuyến tiền liệt, u tuyến tiền liệt. Phụ nữ có thai, mãn kinh.

3. Tiểu són khi bàng quang căng đầy (Overflow incontinence)

  • Cơ chế: Khi bàng quang căng đầy đạt tới giới hạn sức chứa sẽ căng phồng. Kích thích niệu đạo mở ra khiến nước tiểu chảy ra ngoài. Tình trạng bàng quang căng đầy có thể do co bóp kém, co thắt bất chợt,
  • Đối tượng: nam giới mắc các bệnh tuyến tiền liệt, các bệnh lý tắc nghẽn đường tiểu (sỏi, u..), sa tử cung, tổn thương thần kinh, các thuốc giảm co thắt cơ bàng quang

4. Tiểu són do mất phản xạ (Reflex incontinence)

  • Biểu hiện: Nước tiểu rò rỉ mà không hề có cảnh báo hoặc sự thôi thúc đi tiểu nào được phát ra.
  • Cơ chế: Khi dây thần kinh bàng quang bị tổn thương và không “giao tiếp” với não một cách chính xác. Trong quá trình tiểu không tự chủ theo phản xạ, bàng quang co bóp hoặc phản xạ không đúng lúc khiến nước tiểu rỉ ra.
  • Đối tượng: Tổn thương thần kinh do bệnh đa xơ cứng, chấn thương tủy sống, tổn thương sau phẫu thuật hoặc xạ trị…

5. Tiểu không tự chủ tạm thời (Temporary incontinence)

Tình trạng không tự chủ tạm thời hoặc thoáng qua kéo dài trong một thời gian ngắn do tình trạng tạm thời, chẳng hạn như sử dụng một loại thuốc nào đó hoặc mắc một căn bệnh gây ra rò rỉ. Ví dụ, nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI)  hoặc ho nặng có thể gây ra tình trạng tiểu không tự chủ tạm thời.

6. Đái dầm (Bedwetting)

Đái dầm hay còn gọi là tiểu không tự chủ về đêm không chỉ xảy ra ở trẻ em.

Một số người lớn bị rò rỉ nước tiểu khi ngủ vì nhiều lý do.

  • Một số loại thuốc hoặc uống caffeine hoặc rượu vào ban đêm. Trong một số trường hợp, bàng quang không thể chứa đủ nước tiểu qua đêm.
  • Một số người đái dầm vì họ không sản xuất đủ một loại hormone nhất định vào ban đêm, đây có thể là dấu hiệu của bệnh đái tháo nhạt.
  • Các vấn đề sức khỏe khác, chẳng hạn như nhiễm trùng tiểu, sỏi thậnsuy tim sung huyếtbệnh thận mãn tínhphì đại tuyến tiền liệt hoặc chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.

7. Tiểu không tự chủ hỗn hợp (Mixed Incontinence)

xảy ra khi có sự kết hợp của các triệu chứng tiểu không kiểm soát do gắng sức và tiểu không kiểm soát do gắng sức . Thường xuyên muốn đi vệ sinh (bàng quang hoạt động quá mức) kết hợp với rò rỉ khi hoạt động thể chất, ho hoặc hắt hơi (không tự chủ khi căng thẳng) là những triệu chứng của chứng tiểu không tự chủ hỗn hợp.

Biểu hiện lâm sàng của tiểu không tự chủ thường hỗn hợp. Bệnh nhân tiểu không tự chủ do căng thẳng thường chạy vào nhà vệ sinh vì lo lắng nước tiểu bị rò rỉ nên cũng có thể bị tiểu không tự chủ. Bệnh nhân tiểu không tự chủ cấp bách có thể bị co thắt nhiều lần các cơ sàn chậu sau khi phát bệnh. tiểu không tự chủ cũng có thể xảy ra. Tiểu són, tiểu không tự chủ gây ra nhiều phiền toái cho cuộc sống cũng như nhiều vấn đề trong giao tiếp đồng thời là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý. Người mắc tiểu són, tiểu không tự chủ nên điều trị sớm để đạt được hiệu quả tốt.

BS Uông Mai

P/s: Hình ảnh minh họa trong bài viết sử dụng được tạo ra bằng trí tuệ nhân tạo ChatGPT

Bài viết Nguyên nhân và phân loại tiểu són, tiểu không tự chủ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nguyen-nhan-va-phan-loai-tieu-son-tieu-khong-tu-chu/feed/ 0
Nhồi máu cơ tim – Dấu hiệu, cách sơ cấp cứu tại chỗ https://vanquocduocvuong.vn/nhoi-mau-co-tim-dau-hieu-cach-so-cap-cuu-tai-cho/ https://vanquocduocvuong.vn/nhoi-mau-co-tim-dau-hieu-cach-so-cap-cuu-tai-cho/#respond Sat, 15 Jun 2024 09:56:31 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2295 Nhồi máu cơ tim là bệnh lý cấp cứu nội khoa rất nặng và đe dọa tính mạng người bệnh. Các triệu chứng của cơn nhồi máu cơ tim rất đa dạng. Một số người có triệu chứng nhẹ. Những người khác có triệu chứng nghiêm trọng. Một số người không có triệu chứng. 1. Dấu [...]

Bài viết Nhồi máu cơ tim – Dấu hiệu, cách sơ cấp cứu tại chỗ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý cấp cứu nội khoa rất nặng và đe dọa tính mạng người bệnh. Các triệu chứng của cơn nhồi máu cơ tim rất đa dạng. Một số người có triệu chứng nhẹ. Những người khác có triệu chứng nghiêm trọng. Một số người không có triệu chứng.

1. Dấu hiệu nhồi máu cơ tim

  • Cơn đau ngực có thể có cảm giác như bị đè nén, căng cứng, đau, bị ép hoặc đau nhức
  • Đau ngực lan từ cánh tay trái đến cổ, hàm, răng, có thể xuyên ra sau lưng hoặc đôi khi là bụng trên
  • Đổ mồ hôi lạnh
  • Tim đập bất thường
  • Mệt mỏi, lo lắng
  • Ợ nóng hoặc khó tiêu
  • Chóng mặt hoặc hoa mắt đột ngột
  • Buồn nôn
  • Hụt hơi
  • Ho hoặc thở khò khè, khó thở

Phụ nữ có thể có các triệu chứng không điển hình như cảm thấy đau ngắn hoặc đau nhói ở cổ, cánh tay hoặc lưng. Đôi khi, dấu hiệu triệu chứng đầu tiên của cơn đau tim là ngừng tim đột ngột.

Một số cơn đau tim tấn công đột ngột. Nhưng nhiều người có các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo trước nhiều giờ, nhiều ngày hoặc nhiều tuần. Đau ngực hoặc tức ngực (đau thắt ngực) liên tục xảy ra và không thuyên giảm khi nghỉ ngơi có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm. Đau thắt ngực là do lưu lượng máu đến tim giảm tạm thời.

Trên thực tế cơn đau ngực được phân thành 2 loại là cơn đau thắt ngực ổn định và cơn đau thắt ngực không ổn định.

1.1 Cơn đau thắt ngực ổn định

Cơn đau ngực ổn định bản chất là hậu quả của tình trạng hẹp tắc cố định của 1 phần động mạch vành. Nguyên nhân là do các mảng xơ vữa động mạch làm hẹp lòng động mạch, lưu lượng máu cung cấp cho cơ tim bị giảm. Cơn đau ngực ổn định có thể xuất hiện sau hoạt động gắng sức hoặc bị xúc động mạnh (stress tâm lý). Rất nhiều người bệnh khi nghỉ ngơi, nhịp tim sẽ dần ổn định , chậm lại, động mạch vành lúc này đáp ứng được nhu cầu oxy của cơ tim giúp giảm dần triệu chứng đau ngực.

1.2. Cơn đau thắt ngực không ổn định

Cơ đau thắt ngực không ổn định xuất hiện khi có tình trạng giảm đột ngột dòng máu mạch vành cung cấp nuôi cơ tim. Đây là hậu quả của tình trạng nứt vỡ các mảng xơ vữa, chúng bị đẩy đi theo dòng máu và bít tắc đột ngột một phần hoặc toàn bộ lòng mạch. Cơn đau thắt ngực không ổn định có thể xảy ra vào bất cứ thời điểm nào thậm chí ngay cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi hoặc đang ngủ. Mức độ đau thường dữ dội và kéo dài hơn so với cơn đau ngực ổn định. Các cơn đau xuất hiện tăng dần về tần suất và cường độ đau. Cơn đau thắt ngực không ổn định có nguy cơ tiến triển đến nhồi máu cơ tim và đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh

XEM THÊM : CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH

2. Xử trí và sơ cứu tại chỗ nhồi máu cơ tim

Thời gian vàng của cấp cứu nhồi máu cơ tim là 3 giờ kể từ khi dấu hiệu nhồi máu cơ tim bắt đầu.

2.1 Người bệnh nhồi máu cơ tim

Ngay khi phát hiện các triệu chứng bắt đầu của cơn nhồi máu cơ tim

  • Dừng công việc đang thực hiện, ngồi nghỉ ngơi tư thế nửa nằm nửa ngồi, đầu gối co và nằm nghiêng
  • Liên lạc với 115 và người thân
  • Cố gắng hít sâu thở đều từ từ để ổn định nhịp tim.
  • Nếu có tiền sử bệnh tim mạch thì có thể uống liều thuốc trị đau ngực theo hướng dẫn của bác sĩ. 
  • Nới lỏng quần áo, cà vạt, khăn quàng…

2.2 Người thân xung quanh

  • Người bệnh còn tỉnh táo: Liên hệ ngay 115. Cho người bệnh ngồi xuống hoặc nằm xuống nghỉ ngơi. Trấn an người bệnh, hướng dẫn người bệnh hít thở sâu. Hỗ trợ người bệnh uống thuốc trị đau ngực nếu có. Tuyệt đối không cho người bệnh ăn uống bất cứ thứ gì trừ khi được chỉ định bởi các nhân viên y tế. 
  • Người bệnh bất tỉnh: các kỹ thuật khó thực hiện nên liên lạc 115 để được tư vấn hỗ trợ ép tim ngoài lồng ngực, hô hấp nhân tạo…

3. Cách phòng tránh nhồi máu cơ tim

  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Bạn nên đi khám sức khỏe mỗi năm 1 lần để phát hiện các dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh tim như chỉ số huyết áp, lượng đường trong máu, mức cholesterol, bất thường mạch máu… Đặc biệt ở những người có tiền sử mắc các bệnh chuyển hóa hoặc gia đình có người mắc bệnh chuyển hóa, nhồi máu cơ tim. 
  • Bỏ hút thuốc: Bao gồm thuốc lá, thuốc lào, xì gà và kể cả thuốc lá điện tử. Đồng thời, tránh tiếp xúc với khói thuốc thụ động.
  • Tập thể dục thường xuyên: Hãy tập thể dục hoặc chơi thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày (cường độ vừa) hoặc tập luyện ít nhất 15 phút mỗi ngày (cường độ cao), ít nhất 5 ngày mỗi tuần.
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh: Nhiều rau xanh, trái cây, củ quả, các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế thực phẩm nhiều cholesterol, chất béo bão hòa, muối và đường bổ sung. Nên ăn nhiều cá béo vì chúng chứa omega-3 rất tốt cho tim mạch.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Nếu bạn bị thừa cân béo phì thì nên tăng cường tập luyện kết hợp với giảm ăn để giảm cân một cách lành mạnh.
  • Học cách quản lý căng thẳng: Lên lịch làm việc, sắp xếp công việc hợp lý, tránh tự tạo áp lực cho bản thân, tập hít thở, yoga hoặc thiền.
  • Kiểm soát các bệnh lý hiện có: Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ và tái khám thường xuyên. Đặc biệt lưu ý với các bệnh nhân đang mắc tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, béo phì…
  • Tham gia các khóa học sơ cấp cứu tại chỗ để nâng cao kiến thức sơ cứu.

Việc nhận biết sớm các dấu hiệu nhồi máu cơ tim và thực hiện các bước sơ cứu kịp thời có thể cứu sống người bệnh. Hãy luôn sẵn sàng và biết cách xử lý khi gặp phải tình huống này.

BS Uông Mai

Bài viết Nhồi máu cơ tim – Dấu hiệu, cách sơ cấp cứu tại chỗ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nhoi-mau-co-tim-dau-hieu-cach-so-cap-cuu-tai-cho/feed/ 0
Tiết Thanh minh nên làm gì để bảo vệ sức khỏe https://vanquocduocvuong.vn/tiet-thanh-minh-nen-lam-gi-de-bao-ve-suc-khoe/ https://vanquocduocvuong.vn/tiet-thanh-minh-nen-lam-gi-de-bao-ve-suc-khoe/#respond Tue, 09 Apr 2024 02:35:55 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2238 Tiết Thanh minh là tiết thứ 5 trong 24 tiết khí đồng thời là một dịp lễ truyền thống của dân tộc. Vào tiết Thanh minh có nhiều hoạt động tảo mộ, tri ân và tưởng nhớ về những người đã khuất. Tiết Thanh minh với gió xuân ấm áp và trời đất trong trẻo. [...]

Bài viết Tiết Thanh minh nên làm gì để bảo vệ sức khỏe đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Tiết Thanh minh là tiết thứ 5 trong 24 tiết khí đồng thời là một dịp lễ truyền thống của dân tộc. Vào tiết Thanh minh có nhiều hoạt động tảo mộ, tri ân và tưởng nhớ về những người đã khuất. Tiết Thanh minh với gió xuân ấm áp và trời đất trong trẻo.

Về mặt bảo vệ sức khỏe, Đông y cho rằng tiết Thanh minh, trời đất đang dần ấm lên, không khí trong lành hơn đồng nghĩa với trời trong đất sáng. Trọng tâm của bảo vệ sức khỏe là hòa mình với thiên nhiên, thiên nhân hợp nhất. 

Giờ giấc sinh hoạt

thể dục buổi sáng tốt cho sức khỏe

Nên thức dậy sớm hơn thường là trước 7-9h sáng. Mùa xuân dương khí nhiều, con người nên điều chỉnh giờ giấc nghỉ ngơi để dậy sớm thu nhận dương khí. Khung giờ 7-9h sáng là thời điểm kinh dương minh vị hoạt động mạnh nhất. Nếu ngủ dậy muộn sẽ khiến dương khí không thông sướng dễ gây ra một số vấn đề về sức khỏe như rối loạn nhịp tim, bồn chồn, họng khô, chóng mặt, màng mắt. 

Nên tích cực tham gia các hoạt động ngoài trời, tập thể dục buổi sớm. Điều này không chỉ giúp thư giãn cơ bắp, tăng tuần hoàn lưu thông máu khí huyết, cải thiện tâm trạng và tăng cường miễn dịch.

Tiết thanh minh nên ngủ muộn nhưng đừng thức khuya. Ngủ muộn cũng là ngủ trước 22h.

Sau khi thức dậy vào buổi sáng, đừng vội gấp chăn gọn gàng. Tốt nhất nên giũ chăn mạnh vài cái, lật ngược mặt chăn đắp vào người lên trên và trải phẳng ra giường. Hoặc lật chăn và gấp làm đôi để đảm bảo ít nhất một nửa bề mặt bên trong tiếp xúc với không khí.

Trang phục

Mùa xuân thời tiết trong ngày biến động liên tục vì vậy nên mặc trang phục mỏng nhưng nhiều lớp, đừng quên mang phòng mũ và khăn. Xuân chủ phong, gió mùa xuân cũng khá mạnh. Việc chắn gió tốt sẽ giúp bản thân giảm bớt tình trạng trúng gió hoặc cảm lạnh. 

Ăn uống

món ăn tốt cho gan nên ăn vào mùa xuân

Ăn đồ ấm nóng, gia tăng 1 số loại gia vị như tỏi, hẹ…, bổ sung thêm au xanh nhất là dòng rau cải… Không nên ăn đồ ăn nguội hoặc đồ lạnh tránh làm tổn hại đến tỳ vị. 

Tập luyện và vận động

Đối với những người ít vận động, việc tập luyện nên nằm trong khả năng và không nên tập luyện quá sức.

Người cao tuổi nên kiểm soát nhịp tim trong vòng 105 nhịp/phút và nhịp thở trong vòng 24 lần/phút khi hoạt động, người trẻ và trung niên nên thư giãn phù hợp tùy theo từng cá nhân.

Những người mắc bệnh tim, tăng huyết áp, viêm phế quản cấp tính và mãn tính, COPD, viêm thận, thiếu máu, lao, sốt, nhiễm trùng cấp tính… không nên cố leo núi.

Tâm tình

Tiết thanh minh vẫn thuộc mùa xuân nên việc dưỡng gan là quan trọng bậc nhất. Gan chủ sơ tiết điều đạt, tức giận hại gan nhưng bi thương cũng hại gan. Tiết thanh minh nên giữ cho tâm tình thư thái, tinh thần vui vẻ.

Khi tỏ lòng thành kính với tổ tiên, bạn cũng nên chú ý đến sức khỏe của bản thân. Lễ tảo mộ là lễ hội truyền thống nhằm bày tỏ sự chia buồn với những người thân yêu. Đây là dịp để trút bỏ nỗi buồn, có tác dụng loại bỏ những cảm xúc không tốt và cũng tốt cho sức khỏe tinh thần. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian này, đối với những người đã mất đi người thân, ngày tảo mộ cũng có thể gây ra những cảm xúc không tốt đẹp. Đặc biệt là người già dễ có những cảm xúc tiêu cực khi quét mộ. Tâm trạng buồn bã, chán nản của mọi người không nên kéo dài quá lâu. Giai đoạn này là thời kỳ có tỷ lệ mắc bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ và các bệnh khác cao. Người mắc bệnh như vậy không nên quá buồn bã mà nên chú ý điều tiết cảm xúc, cần tìm người thân, bạn bè đồng hành để giảm bớt tác động của những cảm xúc tiêu cực.

Phòng ngừa dị ứng

Người bị dị ứng nên đeo khẩu trang, kính mắt khi dọn dẹp nhà cửa

Một số người dễ bị cảm lạnh hoặc cơ địa dị ứng dễ bị hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt, chảy nước mắt, ngứa mũi… vào mùa xuân. Đối với tình trạng này chúng ta nên tránh tiếp xúc với phấn hoa, bụi nhà. Thời tiết xuân có tình trạng nồm ẩm dễ dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của nấm mốc cần đeo khẩu trang, kính mắt khi dọn dẹp nhà cửa. Quần áo cũng cần được làm khô tránh các tình trạng dị ứng tiếp xúc gây ngứa da hoặc viêm da tiếp xúc. 

Với những người có cơ địa dị ứng tốt nhất không nên nuôi vật nuôi có lông như chó, mèo… Thường xuyên thay chăn ga gối giặt sạch và phơi khô. Nếu thời tiết nồm ẩm nên lựa chọn sấy khô quần áo và đồ dùng vải.

Một số món ăn, thức uống nên dùng vào dịp tiết Thanh minh

Trà trần bì + hoắc hương:

  • Nguyên liệu và cách dùng: 5g trần bì, 10g hoắc hương, đường vừa đủ. Thêm 2 bát nước đun nhỏ lửa đến sôi, bỏ bã. Uống ấm trong ngày.
  • Công dụng phương hương hóa thấp, hành khí tiêu trệ. Dùng trong trường hợp người nặng mệt mỏi, đầy chướng bụng, rêu lưỡi trắng. 

Trà Sơ can kiện vị:

  • Nguyên liệu và cách dùng: thanh bì 10g, trần bì 5g, mạch nha 20g, đường vừa đủ. Thêm 2 bát nước đun nhỏ lửa đến sôi, bỏ bã. Uống ấm trong ngày.
  • Công dụng sơ can lý khí, khai vị tiêu trệ. Dùng trong trường hợp đầy chướng bụng, ăn không ngon, tâm trạng không tốt.

Trà thái tử sâm đại táo trần bì:

  • Nguyên liệu và cách dùng: Thái tử sâm 15g, đại táo 5 quả, trần bì 3g. Thêm 2 bát nước đun nhỏ lửa đến sôi, bỏ bã.Uống ấm trong ngày.
  • Công dụng lý khí hòa vị. 

Món Hoài sơn hầm sườn:

Hoài sơn hầm sườn heo

  • Nguyên liệu và cách nấu: Hoài sơn 15g, khiếm thực 15g, hoàng kỳ 15g, bạch truật 10g, ý dĩ 15g, bạch biển đậu 15g, sườn lợn 200g. Sao vàng bạch biển đậu và ý dĩ sau đó cho tất cả vào nồi đun to lửa đến sôi và hầm nhỏ lửa 2 tiếng, thêm gia vị vừa ăn.
  • Công dụng kiện tỳ tỉnh vị, trừ thấp dùng trong trường hợp tỳ hư thấp trọng, tinh thần không tốt. 

Món Vịt hầm hạt sen:

vịt hầm hạt sen

  • Nguyên liệu và cách nấu: trần bì 5g, liên nhục 30g, ý dĩ 30g, hoài sơn 15g, sinh khương 15g, thịt vịt 250g. Sao vàng ý dĩ, cắt vịt thành các miếng vừa ăn. Cho tất cả các nguyên liệu vào nồi, đun lửa lớn đến sôi, hầm lửa nhỏ trong 2 tiếng, thêm gia vị vừa ăn.
  • Công dụng kiện tỳ, lợi thấp, chỉ tảm dùng trong trường hợp tỳ vị thấp trọng, đại tiện lỏng.

Cháo khoai tây:

  • Nguyên liệu: khoai tây 100g, hoài sơn tươi 50g, gạo tẻ 200g, quế hoa và gia vị vừa đủ.  

Cháo cúc hoa kỉ tử:

  • Nguyên liệu: gạo tẻ 200g, cúc hoa 10g, kỉ tử 20g, thịt lợn băm 50g, gia vị vừa ăn.

BS Uông Mai

Bài viết Tiết Thanh minh nên làm gì để bảo vệ sức khỏe đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/tiet-thanh-minh-nen-lam-gi-de-bao-ve-suc-khoe/feed/ 0
Hậu Covid (Long Covid – COVID kéo dài) và cách khắc phục https://vanquocduocvuong.vn/hau-covid-long-covid-covid-keo-dai-va-cach-khac-phuc/ https://vanquocduocvuong.vn/hau-covid-long-covid-covid-keo-dai-va-cach-khac-phuc/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:48:05 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/hau-covid-long-covid-covid-keo-dai-va-cach-khac-phuc/ 1. Hậu COVID (Long COVID- COVID kéo dài) là gì? Hậu Covid (Long COVID) là một thuật ngữ để mô tả các tác động của Covid-19 tiếp tục trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng sau khi khỏi bệnh. Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) định nghĩa Long Covid kéo [...]

Bài viết Hậu Covid (Long Covid – COVID kéo dài) và cách khắc phục đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>

1. Hậu COVID (Long COVID- COVID kéo dài) là gì?

Hậu Covid (Long COVID) là một thuật ngữ để mô tả các tác động của Covid-19 tiếp tục trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng sau khi khỏi bệnh. Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) định nghĩa Long Covid kéo dài hơn 12 tuần, mặc dù một số chuyên gia coi các triệu chứng kéo dài hơn 8 tuần là Long Covidi. 

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa Long Covid “thường là 3 tháng kể từ khi bắt đầu Covid-19 với các triệu chứng kéo dài ít nhất 2 tháng và không thể giải thích bằng một chẩn đoán thay thế.” 

Nghiên cứu được công bố vào tháng 6 năm 2021 bởi Đại học Imperial College London, dựa trên nửa triệu người ở Anh, đã phát hiện ra hai loại chính của các triệu chứng đang diễn ra: một nhóm nhỏ hơn những người có các triệu chứng hô hấp, chẳng hạn như ho hoặc khó thở, (nhóm này có nhiều khả năng ban đầu bị bệnh Covid-19 nghiêm trọng), và một nhóm lớn hơn có nhiều triệu chứng tổng quát hơn, đặc biệt là mệt mỏi và thiếu năng lượng.

Nghiên cứu dựa trên những người đã báo cáo các triệu chứng của họ bị Covid kéo dài trên ứng dụng Nghiên cứu triệu chứng Zoe Covid cũng xác định được hai nhóm triệu chứng chính, một chủ yếu là hô hấp, bao gồm mệt mỏi và đau đầu và nhóm triệu chứng thứ hai ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể, bao gồm tim, não và ruột. Trong nghiên cứu trên 4.182 người, các triệu chứng về tim thường được báo cáo, chẳng hạn như đánh trống ngực hoặc nhịp tim tăng lên, cũng như các triệu chứng không liên quan đến tim như cảm giác kim châm, tê và ‘sương mù não’.

2. Tỷ lệ mắc hậu COVID (COVID kéo dài – Long COVID)

Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh (ONS) ước tính rằng có khoảng 3 – 12% những người bị nhiễm Covid sẽ vẫn có các triệu chứng trong 12 tuần sau lần đầu mắc bệnh. Điều này dựa trên dữ liệu được cung cấp bởi 20.000 người trong Khảo sát Nhiễm trùng Coronavirus (CIS) từ ngày 26/4/2021 đến ngày 1/8/2021.

Điều quan trọng cần lưu ý là những ước tính này đã được thực hiện trước khi Omicron trở thành biến thể thống trị ở Anh. Vì Omicron xuất hiện chưa đủ lâu nên chúng ta vẫn chưa biết liệu nó có nhiều khả năng dẫn đến Covid kéo dài (Long covid) hay không. Bởi vì ngày nay phần lớn dân số thế giới đã được tiêm chủng đầy đủ, nên cũng sẽ khó có thể phân biệt được liệu có bất kỳ sự khác biệt nào về tỷ lệ Covid kéo dài là do sự khác biệt giữa các biến thể hay do tác dụng bảo vệ của việc tiêm chủng hay không.

ONS ước tính rằng 1,3 triệu người ở Anh đã trải qua các triệu chứng Covid kéo dài kể từ ngày 2/1/2022. Con số này chỉ chiếm hơn 1/50 dân số (2,1%). Đây được xác định là các triệu chứng đã kéo dài hơn 4 tuần kể từ lần nhiễm bệnh đầu tiên. Con số này tăng từ 1,2 triệu (1,9%) tính đến ngày 2/10/2021, phản ánh sự gia tăng các ca nhiễm trùng Covid vào tháng 12/2021.

Hơn 4/10 (42%) trong số những người này đã trải qua các triệu chứng Covid kéo dài hơn một năm sau lần đầu tiên bị nghi ngờ nhiễm COVID-19. Gần 2/3 (63%) cho biết các triệu chứng của họ đã làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày.

Một nghiên cứu được công bố vào tháng 6 bởi Imperial College, London, trên nửa triệu người trưởng thành ở Anh đã báo cáo bị bệnh Covid cho thấy hơn 1/3 vẫn có ít nhất 1 triệu chứng kéo dài đến 12 tuần sau đó. 

Một nghiên cứu do Đại học Leicester thực hiện trên 1.000 người cần được điều trị tại bệnh viện vì Covid cho thấy phần lớn (7 trong 10 người) vẫn chưa hồi phục hoàn toàn sau 5 tháng kể từ khi họ xuất viện. Các tác giả báo cáo cho biết 1/5 trong số những người trong nghiên cứu có thể được coi là có khuyết tật mới.

Trong số những người đang làm việc trước khi mắc Covid-19, gần 1/5 (17,8%) không còn làm việc và 1/5 (19,3%) đã trải qua sự thay đổi liên quan đến sức khỏe đối với công việc của họ.

3. Mất bao lâu để phục hồi COVID kéo dài?

Các chuyên giai vẫn đang tìm hiểu tình trạng bệnh kéo dài bao lâu và nó khác nhau giữa mọi người như thế nào. Điều quan trọng cần lưu ý là tác động lâu dài không phải chỉ có ở Covid-19 mà các bệnh do vi rút khác cũng có thể có ảnh hưởng lâu dài. Nghiên cứu được dẫn đầu bởi các nhà nghiên cứu Leicester được mô tả ở trên cho thấy rằng trong số những người cần điều trị tại bệnh viện cho căn bệnh ban đầu, bệnh thường kéo dài từ 5 tháng trở lên và có những báo cáo riêng biệt về nó kéo dài 12 tháng hoặc hơn (bao gồm cả hai đối tượng, những người không cần điều trị tại bệnh viện và những người đã điều trị tại viện.)

4. Các triệu chứng của COVID kéo dài

Mặc dù hầu hết những người bệnh Covid-19 đều hồi phục nhanh chóng, nhưng đối với một số tác động của vi rút có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng. Điều này được gọi là “Long Covid”.

Những tác động lâu dài này không chỉ xảy ra ở những người từng phải nhập viện mà cả những người triệu chứng nhẹ, không triệu chứng cũng có thể gặp phải..

Theo ONS, các triệu chứng phổ biến nhất mà những người mắc chứng Covid kéo dài gặp phải là mệt mỏi (51%), mất khứu giác (37%), khó thở (36%), tiếp theo là khó tập trung (28%).

Các triệu chứng kéo dài do COVID-19 gây ra có thể bao gồm:

  • Sự mệt mỏi, thiếu năng lượng
  • Khó thở hoặc thở gấp
  • Ho dai dẳng
  • Rối loạn giấc ngủ: khó ngủ, mất ngủ, ngủ không sâu giấc…
  • Rối loạn tâm thần: lo lắng và trầm cảm
  • Tim mạch: tim đập nhanh, tức ngực hoặc đau ngực, hồi hộp trống ngực
  • Đau khớp hoặc đau mỏi cơ
  • “Sương mù não”: khó hoặc không thể suy nghĩ, giảm hoặc mất tập trung…
  • Rối loạn khứu giác hoặc vị giác

4.1. Đau ngực sau mắc COVID-19

Đau ngực là một triệu chứng phổ biến của Covid-19. Một số người bị đau ngực kéo dài xuất hiện sau khi nhiễm Covid-19 lần đầu hoặc bắt đầu trong vài tuần sau khi họ đã khỏi COVID-19.

Điều quan trọng cần nhớ là đau ngực không chỉ liên quan đến COVID kéo dài mà nó có thể là tình trạng cấp cứu tim mạch do các bệnh lý tim mạch thực sự. Ngay khi có các dấu hiệu của cơn đau ngực, người bệnh cần liên hệ với các nhân viên y tế để được tư vấn và sàng lọc các tình trạng khẩn cấp nhất là khi có kèm một số biểu hiện:

  • Đau ngực đột ngột hoặc dữ dội và không biến mất
  • Đau ngực đột ngột kèm theo nôn, buồn nôn, đổ mồ hôi hoặc khó thở
  • Đau ngực đột ngột kèm theo mất ý thức

Ở các bệnh nhân COVID kéo dài, triệu chứng đau ngực rất đa dạng và khó phân biệt chắc chắn với 1 cơn đau ngực cấp cứu. Phần lớn các bệnh nhân mô tả đau cơ hoặc đau nhức có thể ở một vùng cụ thể hoặc lan rộng hơn xung quanh vùng ngực. Người bệnh có cảm giác đau khi chạm vào và cơn đau tăng lên khi thực hiện các động tác xoay người hoặc cúi, ngửa. Cơn đau không đặc hiệu, có thể đau nhói hoặc âm ỉ, và có thể xảy ra từng cơn ngắn hoặc liên tục, ít có tính chu kỳ.

4.2. Hồi hộp trống ngực, chóng váng, ngất xỉu sau mắc COVID-19

Có bằng chứng mới nổi cho thấy một số người bị Covid kéo dài có các triệu chứng tương tự như những người bị một tình trạng được gọi là hội chứng nhịp tim nhanh tư thế (PoTS). Tình trạng này có thể gây chóng mặt khi di chuyển, thay đổi tư thế. Các triệu chứng phổ biến nhất là cảm thấy choáng váng, đánh trống ngực (nhận biết được nhịp tim của bản thân) và mệt mỏi.

Đã có một số báo cáo trường hợp trong các tạp chí y khoa về những người có các triệu chứng liên tục sau khi nhiễm Covid-19, và một số được phát hiện có PoTS. PoTS xảy ra do cách cơ thể tránh tụt huyết áp khi bạn đứng lên không hoạt động bình thường. Thông thường, khi bạn ngồi xuống hoặc đứng lên, trọng lực làm cho một phần máu của bạn chảy xuống dưới, có thể gây tụt huyết áp. Cơ thể phản ứng để ngăn ngừa giảm huyết áp bằng cách thu hẹp mạch máu và tăng nhẹ nhịp tim. Nhưng nếu bạn có PoTS, những thay đổi tự động này sẽ không xảy ra. Khi bạn chuyển sang tư thế đứng, lượng máu cung cấp cho tim và não của bạn giảm xuống và tim của bạn bắt đầu đập nhanh hơn để bù đắp.

Mặc dù không có cách chữa khỏi PoTS, nhưng nó có thể được kiểm soát bằng chế độ ăn uống, tập thể dục và thuốc. Các nhà nghiên cứu cho biết điều quan trọng là phải được chẩn đoán chính xác để bệnh nhân có thể được điều trị và tư vấn về cách kiểm soát các triệu chứng của họ.

Các chuyên gia khuyến cáo rằng bệnh nhân khó thở, đánh trống ngực, mệt mỏi, đau ngực và ngất xỉu nên được kiểm tra cẩn thận để tìm các vấn đề về hội chứng PoTS. Điều này bao gồm việc kiểm tra tư thế đứng chủ động, đo sự thay đổi nhịp tim và huyết áp của bệnh nhân sau khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng…

4.3. Đau lưng sau mắc COVID-19

Trong khi các vấn đề về khớp và cơ có thể xảy ra ở bất kỳ đâu trên cơ thể trong hoặc sau khi mắc Covid-19, các vấn đề về lưng là một trong những vấn đề phổ biến nhất. Bạn có thể đã từng bị đau lưng trước khi mắc Covid-19 và nếu bạn ít vận động hơn khi bị bệnh, điều này có thể khiến các vấn đề về khớp hoặc cơ trở lại, hoặc trở nên tồi tệ hơn. Cứng khớp và yếu cơ cũng có thể trở nên nghiêm trọng hơn nếu bạn không di chuyển nhiều khi bạn không khỏe.

Trong những tuần sau khi tiêm Covid-19, một số người bị đau lưng hoặc cảm giác như bị kim châm. Khi hồi phục, các triệu chứng này cũng có thể cải thiện. Người bệnh có thể chủ động cân bằng giữa nghỉ ngơi với nhiều hoạt động bình thường hàng ngày, đồng thời tập thể dục để cải thiện sức mạnh và sự linh hoạt, chẳng hạn như tập các bài tập dãn cơ hoặc yoga…

5. Phương pháp xét nghiệm và phát hiện sớm COVID kéo dài

Không có một xét nghiệm duy nhất nào để chẩn đoán Covid kéo dài. Hậu Covid hay Long Covid vẫn là một tình trạng chưa được hiểu đầy đủ. Điều quan trọng là khi gặp phải các bất thường về sức khỏe, người bệnh cần nhận được sự tư vấn từ chuyên gia và nhân viên y tế.

Một số xét nghiệm sàng lọc chẩn đoán nguyên nhân có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm máu
  • Điện tâm đồ và huyết áp (bao gồm cả huyết áp tư thế)
  • Chụp X-quang (CTscan…) ngực

Hiện các nhà nghiên cứu đang tìm kiếm những cách mới để kiểm tra Covid kéo dài.

6. Phương pháp điều trị Covid kéo dài

Thật không may, không có một phương pháp điều trị hoặc thuốc đặc hiệu nào để điều trị Covid kéo dài.

Kinh nghiệm của bác sĩ là khác nhau, vì vậy điều quan trọng là trao đổi thông tin sức khỏe với bác sĩ của bạn về các triệu chứng bạn đang gặp phải. Họ có thể cho bạn biết cách quản lý chúng tốt nhất và cho bạn biết những hỗ trợ nào khác có sẵn.

Nếu Covid kéo dài ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của bạn, bạn có thể cần nhập viện điều trị.

Cũng có rất nhiều mẹo nhỏ bạn có thể áp dụng tại nhà để kiểm soát các triệu chứng của Covid kéo dài. Một số mẹo kiểm soát các triệu chứng COVID kéo dài

Quy tỳ thang hỗ trợ điều trị hậu Covid-19

6.1. Mệt mỏi và khó thở

  • Không làm việc quá sức. Cố gắng chia các nhiệm vụ cảm thấy khó thành nhiều phần nhỏ hơn và xen kẽ các hoạt động dễ và khó. Cân nhắc thời gian tốt nhất trong ngày để thực hiện các hoạt động nhất định dựa trên mức năng lượng của bạn.
  • Thường xuyên nghỉ ngơi trong thời gian ngắn sẽ tốt hơn là cố gắng hết sức rồi nghỉ ngơi trong thời gian dài, hãy đảm bảo bạn được  nghỉ ngơi trước khi kiệt sức.
  • Đừng ngừng làm những việc khiến bạn cảm thấy khó thở. Nếu bạn ngừng sử dụng cơ bắp của mình, chúng sẽ yếu đi, có thể khiến bạn khó thở hơn khi cố gắng sử dụng chúng.
  • Cố gắng tăng dần lượng bài tập thể dục. Hãy thử đi bộ ngắn hoặc thực hiện các bài tập sức mạnh cơ bắp đơn giản. Nên tham khảo ý kiến của các huấn luyện viên.  
  • Nếu bạn sử dụng gậy chống hoặc khung, hãy nghiêng người về phía trước khi bạn cảm thấy khó thở.
  • Các bài tập thở là giải pháp hiệu quả giúp cải thiện nhanh triệu chứng khó thở.

6.2. Khôi phục sức khỏe tinh thần

Cần xác định trước rằng bạn có thể sẽ có một số ngày tồi tệ vì thế cần đối xử tử tế hơn với bản thân bằng cách xây dựng kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. 

Kết nối với những người khác có thể giúp bạn cảm thấy hạnh phúc hơn, hãy đảm bảo giữ liên lạc với gia đình và bạn bè.

Hãy tạo ra những thói quen tốt cho tâm trạng của bạn như nghe nhạc giai điệu vui vẻ, xem phim hài hước, mua sắm, vẽ tranh, chơi nhạc, đọc sách, ngồi thiền, thể dục….

Duy trì hoạt động, vận động sẽ giúp giải phóng endorphin và cải thiện tâm trạng của bạn.

6.3. Duy trì khả năng tập trung và trí nhớ

Sử dụng các công cụ ghi chú để giúp bạn ghi nhớ mọi thứ. Bên cạnh đó cũng chủ động tập nhớ các danh mục công việc cần thiết để khôi phục dần khả năng ghi nhớ vốn có của bạn..

Cố gắng giảm bớt phiền nhiễu. Bạn nên lựa chọn những nơi yên tĩnh để rèn luyện khả năng tập trung trước khi quay lại với phong cách làm việc trước đó của bạn.

Việc lập kế hoạch rõ ràng có thể hữu ích trước khi tiếp cận bất kỳ vấn đề hoặc tình huống mới. Hãy chia nhỏ nó thành các bước và tiếp tục kiểm tra kế hoạch của bạn khi bạn làm theo nó.

7. Tiêm phòng và Covid kéo dài

7.1. Tiêm phòng làm giảm nguy cơ mắc Covid kéo dài

Có – có rất nhiều bằng chứng cho thấy việc chủng ngừa sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh Covid kéo dài.

Dữ liệu từ Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh (ONS) cho thấy tiêm hai liều vắc-xin có thể giảm 40% nguy cơ mắc bệnh Covid kéo dài (ở những người 18-69 tuổi).

Nghiên cứu từ Đại học King’s College London ủng hộ điều này, cho thấy rằng 2 liều vắc-xin làm giảm một nửa nguy cơ mắc bệnh Covid kéo dài ở người lớn. 

Phân tích, xem xét dữ liệu từ Ứng dụng ZOE Covid trong khoảng thời gian từ ngày 8/12/2020 đến ngày 4/7/2021, cũng cho thấy rằng những người trưởng thành được tiêm chủng đầy đủ ít có khả năng phải điều trị tại bệnh viện hơn và có xu hướng báo cáo các triệu chứng Covid nhẹ hơn những người không được tiêm chủng.

Cả hai nghiên cứu này đều xảy ra trước khi Omicron trở thành biến thể Covid thống trị ở Anh vì vậy cần phải nghiên cứu thêm để hiểu rõ tác động của chúng.

7.2. Tiêm phòng giúp gì khi bạn bị Covid kéo dài

Có một số bằng chứng cho thấy việc chủng ngừa có thể làm giảm Covid kéo dài ở những người nhiễm vi rút trước khi họ được tiêm chủng.

Trong nghiên cứu được công bố vào tháng 10/2021 , Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh đã sử dụng dữ liệu từ Cuộc khảo sát nhiễm trùng Coronavirus của Vương quốc Anh để xem xét mối liên quan giữa tiêm chủng Covid-19 và Covid kéo dài ở những người đã từng tiêm vắc xin này trước khi tiêm vắc xin.

Họ phát hiện ra rằng vắc-xin đầu tiên có liên quan đến việc giảm 13% khả năng tự báo cáo về Covid kéo dài ban đầu, mặc dù không rõ từ dữ liệu liệu đây có phải là sự cải thiện lâu dài hay các triệu chứng quay trở lại sau lần cải thiện ban đầu. Liều thứ hai có liên quan đến việc giảm 9% khả năng tự báo cáo về Covid kéo dài, liên quan đến việc tiêm vắc xin đầu tiên, và có bằng chứng thống kê về sự cải thiện bền vững sau lần này.

Loại vắc xin nào đã được sử dụng (Pfizer, AstraZeneca hoặc Moderna) dường như không tạo ra bất kỳ sự khác biệt nào đối với kết quả. Tuổi, dân tộc, giới tính hoặc các vấn đề sức khỏe khác của người đó cũng không.

Loại nghiên cứu này là quan sát, có nghĩa là nó không thể chứng minh nguyên nhân và kết quả. Nghiên cứu cũng bị giới hạn ở chỗ nó chỉ theo dõi mọi người trung bình 67 ngày sau khi tiêm vắc xin lần hai và không phải tất cả mọi người trong nghiên cứu đều tiêm vắc xin lần hai. Vì vậy, chúng ta không thể chắc chắn từ điều này rằng vắc xin Covid-19 giúp những người bị Covid kéo dài (mặc dù chúng tôi biết rằng chúng giảm nguy cơ mắc lại Covid). Theo thời gian, chất lượng và sự hiểu biết về dữ liệu này sẽ được cải thiện và các kết luận cũng như số liệu thống kê được tạo ra sẽ rõ ràng hơn.

8. Trẻ em và hội chứng Covid kéo dài

Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh (ONS) đã công bố dữ liệu từ Khảo sát Nhiễm trùng Coronavirus ở Anh, xem xét có bao nhiêu người xuất hiện các triệu chứng 5 tuần sau khi nhiễm bệnh. Cuộc khảo sát cho thấy gần 13% trẻ em trong độ tuổi từ hai đến 11 tuổi và 14,5% trẻ em từ 12 đến 16 tuổi báo cáo một số triệu chứng nhất định bao gồm mệt mỏi, ho, nhức đầu, đau cơ hoặc mất vị giác hoặc khứu giác sau 5 tuần sau khi bị bệnh Covid-19. Nhưng không rõ từ dữ liệu được công bố có bao nhiêu trẻ em mà những con số này dựa trên.

ONS cũng công bố dữ liệu cho thấy 1/10 học sinh trung học báo cáo các triệu chứng liên tục hơn 4 tuần sau khi nhiễm Covid-19 được xác nhận. Một tỷ lệ tương tự các học sinh bị nghi ngờ (nhưng chưa được xác nhận) nhiễm trùng Covid-19 cũng báo cáo rằng họ có các triệu chứng kéo dài hơn 4tuần. Các triệu chứng phổ biến nhất là “suy nhược/mệt mỏi”, được báo cáo bởi gần một nửa số học sinh có các triệu chứng kéo dài. 6/10 học sinh có các triệu chứng Covid kéo dài cho biết nó hạn chế khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày. Dữ liệu dựa trên một cuộc khảo sát đối với 2.326 học sinh tại các trường học ở Anh từ ngày 2 đến 26/7/2021.

9. Ai là người có nguy cơ mắc Covid kéo dài

Các nhà nghiên cứu đã phân tích dữ liệu từ ứng dụng Nghiên cứu triệu chứng COVID để tìm ra ai có nguy cơ mắc Covid kéo dài nhất. Họ phát hiện ra rằng những người lớn tuổi, phụ nữ và những người bị nhiễm trùng nặng hơn (với 5 triệu chứng trở lên trong tuần đầu tiên bị bệnh Covid-19) có nhiều khả năng mắc Covid kéo dài hơn.

Họ phát hiện ra rằng Covid kéo dài ảnh hưởng đến khoảng 1/10 thanh niên 18-49 tuổi mắc Covid-19, tăng lên gần gấp đôi khoảng 1/5 (22%) ở người trên 70 tuổi. Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện những người bị hen suyễn cũng có nhiều khả năng bị phát triển Covid kéo dài. Đây là mối liên hệ rõ ràng duy nhất mà họ tìm thấy với tình trạng sức khỏe hiện có ở những người đã bị Covid kéo dài.

Các nhà nghiên cứu từ Bệnh viện Đại học Zurich đã sao lưu những phát hiện này. Nghiên cứu của họ cũng phát hiện ra rằng những người có mức độ thấp của một số kháng thể (IgM và IgG3) trong máu của họ có thể có nhiều khả năng mắc bệnh Covid kéo dài. Khi họ kết hợp dữ liệu kháng thể này với các yếu tố khác (chẳng hạn như tuổi của người đó, số lượng các triệu chứng Covid ban đầu và tiền sử bệnh hen suyễn), họ có thể dự đoán tốt hơn ai sẽ tiếp tục mắc bệnh Covid lâu dài.

Số liệu từ Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh về những người bị Covid kéo dài tự báo cáo cho biết bệnh này phổ biến nhất ở những người ở độ tuổi 35-69, nữ giới, những người sống ở những vùng thiếu thốn nhất, những người làm việc trong lĩnh vực y tế hoặc chăm sóc xã hội, hoặc giảng dạy và giáo dục, và những người có bệnh nền hoặc khuyết tật khác. Nghiên cứu này dựa trên 305,997 người đã trả lời Khảo sát về nhiễm trùng Coronavirus trong 4 tuần đến ngày 2/1/2022.

BS Uông Mai lược dịch

Bài viết Hậu Covid (Long Covid – COVID kéo dài) và cách khắc phục đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/hau-covid-long-covid-covid-keo-dai-va-cach-khac-phuc/feed/ 0
Đông y và Covid-19 https://vanquocduocvuong.vn/dong-y-va-covid-19/ https://vanquocduocvuong.vn/dong-y-va-covid-19/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:48:05 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/dong-y-va-covid-19/ Bài viết của PGS.TS.BS Nguyễn Thị Bay – Chuyên khoa Y học cổ truyền 1. Cơ chế gây bệnh tật nói chung, bệnh nhiễm trùng nói riêng theo quan niệm của y học cổ truyền là như thế nào? Đông y có cái nhìn như thế nào về dịch bệnh COVID-19? Bệnh theo YHCT Y [...]

Bài viết Đông y và Covid-19 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Bài viết của PGS.TS.BS Nguyễn Thị Bay – Chuyên khoa Y học cổ truyền

1. Cơ chế gây bệnh tật nói chung, bệnh nhiễm trùng nói riêng theo quan niệm của y học cổ truyền là như thế nào? Đông y có cái nhìn như thế nào về dịch bệnh COVID-19?

Bệnh theo YHCT

Y học cổ truyền cho rằng tình trạng khỏe mạnh là sự cân bằng và điều hòa trong mối quan hệ không chỉ của các cơ quan tạng phủ và các hệ thống khác nhau trong cơ thể mà còn giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Khi mối quan hệ nhiều mặt này bị phá vỡ, bệnh tật sinh ra.

Bệnh là sự mất cân bằng Âm – Dương, Khí – Huyết, chức năng Tạng – Phủ. Khi nguyên nhân gây bệnh tác động vào cơ thể làm trạng thái sinh lý của một bộ phận hay hệ thống nào đó bị rối loạn, trở ngại hoặc tổn thương về hình thái, chức năng hoặc trao đổi chất và sự biến đổi này tạm thời không thể tự phục hồi được.

Y học cổ truyền còn cho rằng bệnh là quá trình bệnh lý tổng hợp của tại chỗ và toàn thân, không thể tồn tại bệnh lý tại chỗ đơn thuần và cũng không thể tồn tại bệnh toàn thân mà không có biểu hiện ở một vị trí cụ thể nào đó. Điều này thể hiện quan điểm của y học cổ truyền xem xét bệnh lý chú trọng đến tính chỉnh thể và hệ thống.

Bệnh nhiễm YHCT

Khi chính khí của cơ thể hư nhược hoặc độc lực gây bệnh của tà khí quá mạnh vượt quá khả năng phòng ngự của cơ thể làm cho chính khí hư tương đối so với tà khí thì tà khí xâm nhập vào cơ thể làm rối loạn công năng sinh lý bình thường của cơ thể mà phát sinh bệnh tật. 

Tà khí từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể gây bệnh chia thành hai nhóm, bao gồm: lục dâm (phong hàn thử thấp táo hỏa) và lệ khí. Lệ khí có tính truyền nhiễm mạnh, còn được gọi là dịch độc, dịch khí, dị khí, độc khí. Bệnh do lệ khí gây ra gọi là dịch bệnh, ôn bệnh, ôn dịch bệnh. 

COVID-19

Những diễn tiến và cách biểu hiện bệnh của Covid 19 hiện nay, cũng được Y học cổ truyền nêu gần tương tự như vậy vào thế kỷ thứ 2 sau Công nguyên, trong bệnh ngoại cảm (cảm nhiễm các nguyên nhân gây bệnh từ môi trường sống bên ngoài cơ thể). Bệnh ngoại cảm có 2 loại là Thương hàn và Ôn bệnh. 

Thương hàn là bệnh cảnh khởi phát có tính hàn, giai đoạn đầu lạnh nhiều, diễn tiến có quy luật theo 6 giai đoạn (Lục kinh), khi vào sâu mới dần hoá hoả, mới có sốt và làm tổn hao tân dịch, nguyên nhân gây bệnh do Lục dâm (6 thứ khí tự nhiên, nhưng diễn biến trái thường gây bệnh)

Ôn bệnh là tên gọi chung cho các bệnh ngoại cảm có đặc điểm

– Khởi bệnh bằng Sốt cao, bệnh cảnh thiên về nhiệt chứng, và gây tổn hao tân dịch
– Diễn biến có quy luật nhất định theo 4 giai đoạn (Vệ, Khí, Dinh, Huyết)
– Bệnh thường diễn tiến nhanh, cấp tính có thể khỏi tự nhiên, nhưng cũng có thể diễn tiến nặng nề, nhiều biến chứng trầm trọng.
– Bệnh có thể phát triễn thành dịch gọi là “Ôn dịch”
– Nguyên nhân gây bệnh là tà khí lục dâm (như Thương hàn) nhưng thường xảy ra trong thiên tai – chiến tranh địch hoạ, có người chết, có xác động vật chết thối rửa tạo ra tạp vật ô uế xử lý không tốt gọi là Lệ khí

Cơ chế gây bệnh cho cả 2 loại Thương hàn và Ôn bệnh là do CHÍNH KHÍ suy kém, TÀ KHÍ nhân đó mà xâm nhập gây bệnh.Qua mô tả trên có thể thấy mối tương quan Thương hàn là có thể nhiễm các virus thông thường gây bệnh như Sởi, Thuỷ đậu, Sốt xuất huyết, Cúm mùa, … còn virus biến chủng như COVID-19 có thể là Ôn bệnh.

Diễn biến của Ôn bệnh

– Khởi phát ở Vệ phận, biểu hiện phát sốt, sợ lạnh, ho, khát, đau họng
– Vào đến Khí phận, sốt rất cao, khát, ho nhiều, mồ hôi, mình mẩy đau nhức, ngực sườn bứt rức, hồi hộp không yên…
– Vào đến Khí phận, sốt tăng về đêm, khó thở, khó ngủ, tâm phiền bức rức, năng thì mê man nói sảng
– Vào đến Huyết phận: Sốt cao, mặt đỏ, lòng tay chân nóng hực, vật vã phát cuồng, nhiệt lộng bức huyết gây chảy máu ở miệng- nướu răng – mũi – tiêu tiểu, co giật, mê loạn nói nhảm ….

Phương pháp điều trị tuỳ thuộc vào giai đoạn bệnh lý sẽ sử dụng các phương pháp châm cứu, thuốc dược liệu phù hợp như ở Vệ phận thì dùng pháp Tân lương giải biểu, ở khí phận thì dùng pháp Thanh khí tiết nhiệt, ở Dinh phận thì dùng pháp Thanh dinh thấu nhiệt, ở Huyết phận thì dùng pháp Lương huyết tư âm tức phong… Các bài thuốc thường được sử dụng như Ma hạnh Thạch Cam thang, Hoàng liên giải độc thang, Tiểu Sài hồ thang…

Trong đợt Covid hiện nay, Cát Hựu Văn, Viện Y Học Cổ Truyền Trung Quốc, phân tích toàn bộ các đặc điểm của dịch dựa trên những y văn có liên quan từ trước. Trong đó có các bài thuốc đến từ tác phẩm kinh điển “Thương Hàn Tạp Bệnh Luận” của Trương Trọng Cảnh thời Đông Hán (Công Nguyên 150-219). Cuối cùng quyết định đem 4 bài thuốc “Ma Hạnh Thạch Cam Thang”, “Xạ Can Ma Hoàng Thang”, “Tiểu Sài Hồ Thang” và “Ngũ Linh Tán” phối hợp lại với nhau thành một bài thuốc Thanh phế bại độc thang.

Nhóm nghiên cứu Khoa Học Công Nghệ của Cục Quản Lý Y Học Cổ Truyền Quốc Gia công bố kết quả lâm sàng của bài thuốc Thanh Phế Bài Độc Thang. Đồng thời, đơn thuốc và cách sử dụng được công bố cho toàn xã hội. Văn Phòng Ủy Ban Vệ Sinh Sức Khỏe Quốc Gia và Cục Quản Lý Y Học Cổ Truyền Quốc Gia kết hợp phát công văn, đề xuất kết hợp sử dụng bài thuốc Thanh Phế Bài Độc Thang trong điều trị Covid-19.

2. Theo y học cổ truyền, sức đề kháng của mỗi người có thể suy yếu do những nguyên nhân nào?

Sức đề kháng có thể suy yếu do: thể chất suy yếu do bẩm sinh, do còn quá nhỏ tuổi hoặc quá lớn tuổi; tinh thần không thoải mái, cảm xúc tiêu cực kéo dài làm rối loạn công năng sinh lí của cơ thể; dinh dưỡng và rèn luyện không đúng hoặc không đủ, không đúng.

Thể chất: Con người sinh ra, bẩm tố mỗi người mỗi khác nên tính cách cũng có sự khác biệt (mạnh mẽ hoặc nhu nhược), thể chất cũng khác nhau (cường trang hoặc gầy yếu, cao hay thấp), nếu liên hệ với công năng sinh lí thì cũng phân thành thiên âm hay thiên dương. Đặc trưng thể chất của cá thể quyết định khuynh hướng cơ thể sẽ dễ mắc một loại bệnh nào đó, ví dụ như “sấu nhân đa nhiệt, phì nhân đa đàm”. Tuổi nhiều hay ít, thể chất không giống nhau thì cũng có sự khác nhau về phát bệnh, như trẻ em dương khí dễ động nên khi cảm tà dễ hóa nhiệt động phong; người già khí huyết hư suy, nguyên âm nguyên dương suy, phát bệnh thường hư hàn chứng.

Tinh thần: Yếu tố tinh thần ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động công năng của tạng phủ, âm dương, khí huyết, đồng thời nó có thể là nhân tố nội thương làm rối loạn công năng sinh lí mà phát thành bệnh. Ví dụ, trong chứng Vị quản thống thì tình chí uất ức dẫn đến Can khí uất kết mất công năng sơ tiết cho hoạt động của phủ Vị dẫn đến Can Vị bất hòa biểu hiện ợ hơi, ợ chua, đau vùng thượng vị (tình chí là yếu tố gây bệnh); trong chứng trúng phong, trường hợp cơ thể vốn dĩ âm hư, kết hợp với rối loạn tình chí gây can dương cang thịnh, huyết theo khí nghịch mà nhiễu loạn thần minh (tình chí là yếu tố thuận lợi khởi phát trúng phong).

Dinh dưỡng và rèn luyện: Dinh dưỡng và rèn luyện là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự thịnh vượng của chính khí, nâng cao khả năng kháng bệnh. Tiên thiên hữu hạn, phải liên tục bổ sung bằng hậu thiên, nguồn gốc của hậu thiên từ ăn uống, nếu ăn uống không đủ, hoặc ăn uống thiên lệch làm khí huyết hư suy, chính khí bất túc phát sinh ra bệnh tật. Lao động, tập luyện làm khí huyết lưu thông, ngược lại ít vận động gây khí huyết trở trệ là điều kiện dễ phát sinh bệnh tật.

Bẩm thụ tiên thiên: Tiên thiên ảnh hưởng đến loại hình thể chất mà loại hình thể chất khác nhau chính là biều hiện bên ngoài của công năng tạng phủ khác nhau và sẽ quyết định khả năng kháng tà khí gây bệnh của cơ thể (Giáp ất kinh có chương luận về Âm dương nhị thập ngũ nhân). Ngoài ra, một số bệnh tật có thể phát sinh do tiên thiên cha mẹ truyền cho không được
hoàn chỉnh (tiên thiên bất túc).

3. Theo kinh nghiệm dân gian, một số thực phẩm được xem là thuốc kháng sinh tự nhiên như: hành, tỏi, gừng, diếp cá, mật ong… điều đó có đúng không ạ? Trong mùa dịch COVID-19, mọi người dùng những món này bao nhiêu là đủ, dùng nhiều quá có hại gì không?

Các thực phẩm đồng thời là các dược liệu như hành (thông bạch), tỏi (đại toán), gừng (sinh khương), diếp cá (ngư tinh thảo), mật ong (phong mật) đều có hoạt tính ức chế vi khuẩn và virus phát triển. Như ở tỏi và hành có allicin là hoạt chất chính kháng vi khuẩn và vi nấm; ở gừng có gingerols và shogaols là hai hoạt chất chính có tác dụng kháng vi khuẩn, virus.
Nghiên cứu của Peter Josling (2001) cho thấy bổ sung tỏi với 180 mg chiết xuất tỏi trong 12 tuần làm giảm nguy cơ mắc cảm lạnh thông thường.
Các nghiên cứu về liều dùng của tỏi rất thay đổi tùy theo mục đích. Để tăng cường miễn dịch và điều trị cúm, liều tỏi được nghiên cứu là 2.56 g chiết xuất tỏi già/ngày trong 45 ngày.
Liều khuyến cáo của tỏi là khoảng 4g tỏi tươi hoặc 1 viên tỏi x 2-3 lần/ngày. Các nghiên cứu cho thấy liều cao tỏi gây giảm cân và thiếu máu, thậm chí viêm dạ dày và tử vong.

4. Ngoài những thực phẩm nêu trên, đông y còn có những món ăn – bài thuốc nào giúp tăng sức đề kháng cho các lứa tuổi?

Linh chi (Ganoderma lucidum) với thành phần chính là polysaccharide có hoạt tính thúc đẩy sự hoạt hóa và trưởng thành của tế bào nhiều chân. Nghiên cứu đã chứng minh linh chi làm tăng biểu hiện các thụ thể bề mặt của tế bào nhiều chân như CD80, CD86, CD83, CD40, CD54 và HLA-DR, tăng sản xuất IL-10, IL-12p70/40 và tăng khả năng kích thích tế bào T của tế bào nhiều chân.

Bổ cốt chi (Fructus psoraleae) và nh đảm tử (Brucea javanica) trong mô hình chuột nhiễm Pneumocystis carinii đã cho thấy khả năng làm tăng cường chức năng của tế bào giết tự nhiên chống lại nhiễm vi sinh vật.

Ginsenosides, thành phần của nhân sâm (Panax ginseng) được báo cáo là có khả năng làm tăng hoạt động miễn dịch của lympho T CD4+.

Bổ trung ích khí thang được chứng minh kích thích hệ thống miễn dịch niêm mạc đường hô hấp trên, gây tăng sản xuất các kháng thể đặc hiệu cho kháng nguyên ở cả trên niêm mạc được hô hấp trên và hệ thống miễn dịch toàn thể.

Ngũ gia bì gai (Acanthopanax senticosus) cho thấy tác dụng bảo vệ khỏi tác động của tia xạ bằng cách kích thích sự tăng sinh và sự tự hồi phục của tế bào gốc tạo máu (là tiền thân của tất cả các tế bào máu bao gồm bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu.

Thập toàn đại bổ cũng cho thấy hiệu quả tăng tạo tế bào lympho ở người.

Nhân sâm dưỡng vinh thang được nghiên cứu cho thấy có tác dụng cải thiện sự sản xuất quá mức cytokine của Th1 và Th2 và duy trì hằng định nội môi của cytokine.

Bạch thược (Paeonia moutan) được xem là tác nhân mới trong điều trị ung thư gan (HCC), các nghiên cứu cho thấy paeonol trong bạch thược ức chế sự phát triển của khối u thông qua việc thúc đẩy tế bào ung thư đi vào chu trình apoptosis và kích thích sản xuất IL-2 và TNF-α.

Hoàng kỳ (Radix Astragali) có chức năng bảo vệ cơ quan miễn dịch (hạch lympho, lách, tuyến ức) bằng cách làm giảm các thay đổi bệnh lý trong cơ quan miễn dịch, giảm TNF-α và ức chế biểu hiện Bax và sự apoptosis của lách và tuyến ức. Phối hợp hoàng kỳ, nữ trinh tử (Fructus Ligustri Lucidi), cỏ mực (Eclipta prostrate) có thể làm tăng trọng lượng của các cơ quan miễn dịch như lách và tuyến ức.

Một số thảo dược có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch: Xuyên tâm liên, Mướp hương, Nhân sâm, Hoàng kỳ.

Có thể cứu ấm các huyệt Phong môn, Phế du, Thận du, Túc tam lý để nâng cao chính khí, phóng tránh ngoại tà. Ngoài ra, Ngọc bình phong tán cũng có tác dụng nâng cao vệ khí, kháng ngoại tà.

Nghiên cứu của Peter Josling (2001) cho thấy bổ sung tỏi trong 12 tuần làm giảm nguy cơ mắc cảm lạnh thông thường.

Vitamin A giúp tăng cường miễn dịch và phòng các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới.

Vitamin E giúp tăng cường miễn dịch, tăng cường đề kháng chống nhiễm virus cúm, giảm nhiễm trùng hô hấp trên.

Vitamin D với liều duy nhất 2.5 mg làm tăng cường hệ miễn dịch và phòng chống nhiễm trùng. Bổ sung kẽm liều 70 mg mỗi tuần làm giảm và ngăn ngừa tử vong do viêm phổi.

5. Y học cổ truyền hay hiện đại đều đồng ý việc vận động sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch, nhưng vận động như thế nào là đủ thì nhiều người chưa rõ. Thế nào là vận động vừa phải, nếu luyện tập nhiều quá thì có hại ra sao?

Tập luyện: cường độ trung bình, 45 phút/ngày, 5 ngày/tuần; tuy nhiên trong một nghiên cứu trên 115 phụ nữ sau mãn kinh thừa cân hoặc béo phì thì nguy cơ sai lệch cao, lợi ích không rõ.

6. Tâm lý căng thẳng và những xáo trộn trong sinh hoạt khiến cho nhiều người bị mất ngủ trong mùa dịch COVID-19. Cách giúp mọi người dễ ngủ và ngủ ngon? Những phương pháp y học cổ truyền nào giúp mọi người kiện toàn sức khỏe khi bước vào giai đoạn này?

Sau thời gian giãn cách xã hội, chúng ta đang từng bước tái hòa nhập, song song đó, việc ra khỏi nhà, gặp gỡ nhiều người cũng khiến nguy cơ nhiễm virus SARS-CoV-2 cao hơn.

Theo khuyến cáo của Hiệp Hội tâm thần Hoa Kỳ, cần vệ sinh giấc ngủ đúng để có giấc ngủ tốt, cần thực hiện các việc sau:
• Thức giấc cùng một giờ hàng ngày
• Giới hạn thời gian nằm trên giường trước khi ngủ
• Không dùng các chất kích thích thần kinh trung ương (cà phê, thuốc lá, rượu)
• Tránh ngủ chợp mắt ban ngày (ngủ trưa).
• Tập các bài tập thể dục sôi nổi vào buổi sáng sớm
• Tránh xa các sự kiện gây kích thích
• Tắm nước nóng khoảng 20 phút trước khi đi ngủ
• Ăn vào một giờ nhất định trong ngày, không ăn nhiều trước khi đi ngủ
• Tập các bài tập thư giãn đầu óc và cơ vào các buổi tối hàng ngày
• Cố gắng có được các điều kiện ngủ thoải mái

7. Có ý kiến cho rằng sốt là biểu hiện của cơ thể khi hệ miễn dịch bẩm sinh (thụ động) làm việc để chống lại tác nhân gây bệnh. Việc xông hơi (bằng nồi lá xông) theo y học cổ truyền khiến cho cơ thể ở trong trạng thái giống như sốt, đánh thức hệ miễn dịch. Điều này có đúng không? Vì sao sau khi xông hơi, chúng ta cảm thấy khỏe hơn?

Xông hơi có thể đem lại các lợi ích sức khỏe bao gồm giải độc, tăng cường chuyển hóa, giảm cân, tăng lưu thông máu, giảm đau, chống lão hóa, trẻ hóa da, cải thiện chức năng tim mạch, cải thiện chức năng miễn dịch, cải thiện giấc ngủ, kiểm soát căng thẳng và thư giãn. Việc tiếp xúc với nguồn nhiệt trong thời gian ngắn làm tăng nhiệt độ của da và nhiệt độ trung tâm của cơ thể làm hoạt hóa trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi và hệ thống thần kinh trung ương từ đó làm hoạt hóa hệ thần kinh tự động. Sự hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm, trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận, hoạt hóa hệ renin-angiotensin-aldosterone dẫn đến tạo hiệu ứng tốt lên hệ tim mạch làm tăng nhịp tim, tăng máu lưu thông đến da, tăng cung lượng tim, và tăng ra mồ hôi. Ở cấp độ tế bào, việc tăng nhiệt độ cấp toàn thân làm thúc đẩy sản xuất các protein sốc nhiệt, giảm các gốc oxi hóa, giảm stress oxi hóa, giảm viêm, tăng nitric oxide, tăng nhạy cảm insulin.

Xông hơi theo y học cổ truyền ngoài tác dụng nhiệt do hơi nước nóng, còn có tác dụng của các hoạt chất từ thảo dược, đặc biệt là tnh dầu theo hơi nước tác động đến cơ thể. Các tinh dầu có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, dãn cơ trơn đường hô hấp, ngoài ra còn tác động lên thần kinh trung ương làm giảm stress, giảm đau. Theo Christopher E Ekpenyong và cộng sự (2015), tổng hợp các nghiên cứu cho thấy tác dụng sinh học của tinh dầu sả: tác động thần kinh (giảm đau, giảm stress, bảo vệ thần kinh, chống động kinh), tác dụng kháng sinh (như Escherichia coli, Proteus vulgaris, Klebsiella pneumonia, …), kháng viêm giảm đau, chống oxi hóa và thu dọn gốc tự do, làm giảm đường huyết, kháng kết tập tiểu cầu, tác động lên tim mạch (giảm nhịp tim, chống tăng huyết áp), ức chế sinh ung, chống béo phì.

Theo thống kê của nhóm tác giả Neda Nayebi và cộng sự (2017) có 12 nghiên cứu trên người, 21 nghiên cứu trên động vật thí nghiệm và 30 nghiên cứu in vitro về tác dụng của hoa hồng Rosa damascena Mill. Các nghiên cứu trên in vitro cho thấy tác dụng: kháng viêm, kháng khuẩn, kháng tế bào ung thư, kháng oxi hóa, bảo vệ thần kinh và tăng cường trí nhớ, tác động lên tim mạch (tăng huyết áp, ức chế men tổng hợp cholesterol), kháng tia UV, ức chế vi khuẩn sinh mụn Propionibacterium acnes. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng như: tác động lên thần kinh (chống động kinh, bảo vệ thần kinh, tăng cường trí nhớ, giảm đau, thư giãn, chống trầm cảm), kháng viêm, tác động lên tim mạch (giảm lipid máu), kháng sinh, chống oxi hóa, chống đái tháo đường. Các nghiên cứu trên người cho thấy hiệu quả ban đầu trên: tác động giảm đau (đau vết thương bỏng, đau bụng kinh, đau hậu phẫu), cải thiện khó thở trên trẻ sơ sinh, tăng testosterone, kháng trầm cẩm, tác động thư giãn.

8. Thế nào là cách xông hơi đúng chuẩn? Dường như thành phần nồi lá xông ở mỗi địa phương sẽ khác nhau đôi chút, điều này có ảnh hưởng đến hiệu quả hay không? Trường hợp nào thì bệnh nhân nên và không nên xông hơi?

Thời gian xông trung bình từ 5 đến 15 phút, nhiệt độ từ khoảng 70-80 oC (cho nồi xông cá nhân – trùm chăn)

Tác dụng của xông hơi theo y học cổ truyền gồm tác dụng nhiệt và tác dụng của dược liệu. Do đó tùy tình trạng bệnh mà thành phần dược liệu sẽ khác nhau, không thể giống nhau.

Đối với cảm phong hàn: Sinh khương, Khương hoạt, Hương nhu, Phòng phong, Kinh giới, Tân di, Tô diệp, Gừng, Xã….
Đối với cảm phong nhiệt: Bạc hà, Kinh giới, Tía tô, Vỏ quít, Vỏ bưởi, Lá Bưởi, Gừng, Sả, …
Theo y học cổ truyền, xông hơi được dùng trong các bệnh lý cảm lạnh thông thường, trong một số bệnh da liễu và ngoại khoa cần điều trị tại chỗ như chàm, mề đay, trĩ, …
Vì xông hơi gây ra mồ hôi dẫn đến mất nước và điện giải, đối với các bệnh nhân có tình trạng mất nước (như tiêu chảy, ra mồ hôi nhiều, mất máu cấp, vận động viên tập luyện nhiều có mất nước), hoặc có tình trạng rối loạn điện giải do bệnh lý hoặc do thuốc (như thuốc lợi tiểu, bệnh thận mạn).

9. Hiện trên các trang mạng có giới thiệu sản phẩm khẩu trang ướp tinh dầu sả, tinh dầu tràm, … sẽ giúp ngăn ngừa việc lây bệnh COVID-19 tốt hơn; cũng có ý kiến nên dùng tinh dầu xông trong nhà. Tinh dầu có thể giúp ngăn chặn việc lây nhiễm vi trùng, virus không?

Tinh dầu xả (Cymbopogon citratus) có thể ức chế tăng sinh HSV1 trên in vitro khi cho tương tác trực tiếp với virus ở 42oC trong 24 giờ. Hiện chưa có dữ liệu báo cáo về độc tính của tinh dầu xả, tuy nhiên kinh nghiệm dân gian thường xử dụng để phòng và trị cảm lạnh. Chưa có nghiên cứu nào báo cáo cho thấy tinh dầu xả giúp ngăn ngừa việc lây nhiễm siêu vi trên người kể cả siêu vi Cúm thông thường và COVID-19.

Tinh dầu tràm (Melaleuca Leucadendron) cho đến hiện nay chỉ được báo cáo trên thực nghiệm về tác dụng kháng viêm, kháng oxi hóa, kháng virus HSV-1. Ngoài ra còn tác dụng xua các loài muỗi như Aedes, Anopheles, và Culex. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào báo cáo tinh dầu tràm có thể ngăn ngừa lây nhiễm Cúm nói chung.

10. Đông Y có thể đóng góp như thế nào trong các dịch bệnh trước đây và trong dịch Covid 19 hiện nay?

Trong dịch SARS năm 2003, các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy thuốc y học cổ truyền bổ sung vào điều trị thường quy giúp giảm thời gian kéo dài các triệu chứng, cải thiện triệu chứng, cải thiện tỷ lệ tử vong. Theo tổng quan của Ping-Chung Leung (2007 khi đánh giá toàn cảnh các nghiên cứu trong dịch SARS tại Trung Quốc với 130 nghiên cứu, trong đó 90 nghiên cứu được đủ tiêu chuẩn đưa vào phân tích. Các kết quả cho thấy hiệu quả khi thêm thuốc y học cổ truyền vào điều trị thường quy sẽ kiểm soát tốt sốt, giải quyết nhiễm trùng nhanh hơn, ít phải dùng steroid hơn, một số bằng chứng còn thấy rằng y học cổ truyền là tăng cường miễn dịch.

Ngoài ra, thuốc y học cổ truyền còn có tác dụng phòng ngừa lây nhiễm bệnh, một báo cáo ở Hồng Kong các bài thuốc được dùng như Tang cúc ẩm, Ngọc bình phong tán có gia thêm 2 vị là Đại thanh diệp và Hoàng cầm.

Hiện tại chưa có báo cáo thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu quả của thuốc y học cổ truyền trong phòng ngừa COVID-19. Tuy nhiên, tại Trung Quốc, dựa trên kinh nghiệm và các nghiên cứu sử dụng y học cổ truyền trong phòng ngừa các dịch bệnh SARS, dịch cúm trước đây, tính đến tháng 2/2020, có 23 tỉnh đã đưa ra chương trình khuyến cáo sử dụng bài thuốc y học cổ
truyền trong phòng ngừa COVID-19. Tính đến tháng 3 năm 2020, có đến 303 nghiên cứu lâm sàng đang được tiến hành để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của y học cổ truyền trong điều trị COVID-19 tại Trung Quốc. Bộ Y Tế Trung Quốc cũng đã ban hành đến phiên bản thứ 6 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID19, và kể từ phiên bản thứ 4, thuốc y học cổ truyền đã được khuyến cáo trong điều trị ở các giai đoạn khác nhau. Theo Hướng dẫn phiên bản mới nhất, các bài thuốc y học cổ truyền được dùng trong phòng ngừa COVID-19: Hoắc hương chính khí tán, Khu phong giải độc hoàn, Ngân hoa thanh cảm hoàn. Dùng điều trị có các bài thuốc: Thanh phế bại độc thang, Xi Yan Ping Injection, Xue Bi Jing injection, Re Du Ning Injection, Tan Re Qing Injection, Xing Nao Jing Injection và một số bài thuốc khác. Đối với bệnh nhân nặng, chăm sóc tích cực, các bài thuốc có thể dùng: Sinh mạch tiêm, Tô hợp hương tiêm, An cung ngưu hoàng hoàn. Theo báo cáo của Cục quản lý Trung y Trung Quốc, đến ngày 5/2/2020, 214 bệnh nhân COVID-19 được điều trị với bài Thanh phế bại độc thang đã có hiệu quả trên 90%. Sau đó, một báo cáo khác lấy dữ liệu 701 bệnh nhân COVID-19 tại 10 tỉnh Trung Quốc, với kết quả 130 bệnh nhân (18.5%) hoàn toàn khỏi với điều trị bằng Thanh phế bại độc thang. Hai báo cáo hồi cứu lâm sàng cho thấy Liên hoa thanh ôn hoàn có hiệu quả trong điều trị COVID-19./.

Tài liệu đọc thêm:

1. Dai, X. D., et al. (2007), “Effects of Fructus Psoralea and Brucea javanica on the level of IL-2 and NK cell in rats infected with Pneumocystis carinii”, Zhongguo ji sheng chong xue yu ji sheng chong bing za zhi= Chinese journal of parasitology & parasitic diseases. 25(5), pp. 436-438.
2. Ekpenyong, Christopher E., Akpan, Ernest, and Nyoh, Azah (2015), “Ethnopharmacology, phytochemistry, and biological activities of Cymbopogon citratus (DC.) Stapf extracts”, Chinese journal of natural medicines. 13(5), pp. 321- 337.
3. He, J., et al. (1992), “Effects of mixture of Astragalus membranaceus, Fructus Ligustri lucidi and Eclipta prostrata on immune function in mice”, Hua xi yi ke da xue xue bao= Journal of West China University of Medical Sciences= Huaxi yike daxue xuebao. 23(4), pp. 408-411.
4. Hisha, Hiroko, et al. (2002), “Treatment of Shwachman syndrome by Japanese herbal medicine (Juzen‐taiho‐to): Stimulatory effects of its fatty acids on hemopoiesis in patients”, Stem cells. 20(4), pp. 311-319.
5. Josling, Peter (2001), “Preventing the common cold with a garlic supplement: a double-blind, placebo-controlled survey”, Advances in therapy. 18(4), pp. 189-193.
6. Katona, Peter and Katona-Apte, Judit (2008), “The interaction between nutrition and infection”, Clinical Infectious Diseases. 46(10), pp. 1582-1588.
7. Kiyohara, H., et al. (2006), “Stimulating effect of Japanese herbal (kampo) medicine, hochuekkito on upper respiratory mucosal immune system”, Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine. 3(4), pp. 459-467.
8. Lau, Joseph T. F., et al. (2005), “The use of an herbal formula by hospital care workers during the severe acute respiratory syndrome epidemic in Hong Kong to prevent severe acute respiratory syndrome transmission, relieve influenza-related symptoms, and improve quality of life: a prospective cohort study”, Journal of Alternative & Complementary Medicine. 11(1), pp. 49-55.
9. Lee, Eui-joon, et al. (2004), “Ginsenoside Rg1 enhances CD4+ T-cell activities and modulates Th1/Th2 differentiation”, International immunopharmacology. 4(2), pp. 235-244.
10. Leung, Ping-Chung (2007), “The efficacy of Chinese medicine for SARS: a review of Chinese publications after the crisis”, The American journal of Chinese medicine. 35(04), pp. 575-581.
11. Lin, Yu‐Li, et al. (2005), “Polysaccharide purified from Ganoderma lucidum induced activation and maturation of human monocyte‐derived dendritic cells by the NF‐κB and p38 mitogen‐activated protein kinase pathways”, Journal of leukocyte biology. 78(2), pp. 533-543.
12. Luo, Hui, et al. (2020), “Can Chinese medicine be used for prevention of corona virus disease 2019 (COVID-19)? A review of historical classics, research evidence and current prevention programs”, Chinese journal of integrative
medicine, pp. 1-8.
13. Maciocia, Giovanni (2008), The Practice of Chinese Medicine The Treatment of Diseases with Acupuncture and Chinese Herbs, Churchill Livingstone – Elsevier.
14. Miyanomae, T. and Frindel, E. (1988), “Radioprotection of hemopoiesis conferred by Acanthopanax senticosus Harms (Shigoka) administered before or after irradiation”, Experimental hematology. 16(9), pp. 801-806.
15. Nakada, Tsutomu, et al. (2002), “Effect of Ninjin-Youei-To on T h 1/T h 2 type cytokine production in different mouse strains”, The American journal of Chinese medicine. 30(02n03), pp. 215-223.
16. Sun, Guo-Ping, et al. (2008), “Anti-tumor effects of paeonol in a HepA-hepatoma bearing mouse model via induction of tumor cell apoptosis and stimulation of IL-2 and TNF-α production”, European journal of pharmacology. 584(2-3), pp. 246-252.
17. Yang, Yang, et al. (2020), “Traditional Chinese medicine in the treatment of patients infected with 2019-new coronavirus (SARS-CoV-2): a review and perspective”, International journal of biological sciences. 16(10), p. 1708.
18. Zhang, Rui-Ping, et al. (2009), “Protective effect of Radix Astragali injection on immune organs of rats with obstructive jaundice and its mechanism”, World Journal of Gastroenterology: WJG. 15(23), p. 2862.
19. Allan, G. Michael and Arroll, Bruce (2014), “Prevention and treatment of the common cold: making sense of the evidence”, CMAJ : Canadian Medical Association journal = journal de l’Association medicale canadienne. 186(3), pp. 190-199.
20. Amer, A. and Mehlhorn, H. (2006), “Repellency effect of forty-one essential oils against Aedes, Anopheles, and Culex mosquitoes”, Parasitol Res. 99(4), pp. 478-90.
21. El-Saber Batiha, G., et al. (2020), “Chemical Constituents and Pharmacological Activities of Garlic (Allium sativum L.): A Review”, Nutrients. 12(3).
22. Hussain, Joy and Cohen, Marc (2018), “Clinical Effects of Regular Dry Sauna Bathing: A Systematic Review”, Evidence-based complementary and alternative medicine : eCAM. 2018, pp. 1857413-1857413.
23. Jantan, Ibrahim, Ahmad, Waqas, and Bukhari, Syed Nasir Abbas (2015), “Plant-derived immunomodulators: an insight on their preclinical evaluation and clinical trials”, Frontiers in plant science. 6, pp. 655-655.
24. Nantz, M. P., et al. (2012), “Supplementation with aged garlic extract improves both NK and γδ-T cell function and reduces the severity of cold and flu symptoms: a randomized, double-blind, placebo-controlled nutrition intervention”, Clin Nutr. 31(3), pp. 337-44.
25. Nawawi, A., et al. (1999), “Inhibitory effects of Indonesian medicinal plants on the infection of herpes simplex virus type 1″, Phytother Res. 13(1), pp. 37-41.
26. Semwal, R. B., et al. (2015), “Gingerols and shogaols: Important nutraceutical principles from ginger”, Phytochemistry. 117, pp. 554-568.
27. Surh, J. and Yun, J. M. (2012), “Antioxidant and Anti-inflammatory Activities of Butanol Extract of Melaleuca leucadendron L”, Prev Nutr Food Sci. 17(1), pp. 22-8.

Bài viết Đông y và Covid-19 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/dong-y-va-covid-19/feed/ 0
Căng thẳng tâm lý – Yếu tố khởi phát cơn gout cấp https://vanquocduocvuong.vn/cang-thang-tam-ly-yeu-to-khoi-phat-con-gout-cap/ https://vanquocduocvuong.vn/cang-thang-tam-ly-yeu-to-khoi-phat-con-gout-cap/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:48:05 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/cang-thang-tam-ly-yeu-to-khoi-phat-con-gout-cap/ Cơn đau do gout được ví như “vua của đau”. 37% người mắc bệnh sẵn sàng đổi một vé số trúng thưởng để đảm bảo không bao giờ bị bùng phát bệnh gout nữa. Bên cạnh một số yếu tố nguy cơ gây bệnh gout như di truyền và tuổi tác – nằm ngoài tầm [...]

Bài viết Căng thẳng tâm lý – Yếu tố khởi phát cơn gout cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Cơn đau do gout được ví như “vua của đau”. 37% người mắc bệnh sẵn sàng đổi một vé số trúng thưởng để đảm bảo không bao giờ bị bùng phát bệnh gout nữa. Bên cạnh một số yếu tố nguy cơ gây bệnh gout như di truyền và tuổi tác – nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn, cũng có rất nhiều yếu tố có thể tránh được hoặc hạn chế để ngăn ngừa các cơn đau bùng phát. Căng thẳng tâm lý là yếu tố khởi phát cơn gout cấp mà bạn có thể chủ động kiểm soát.

1. Mối liên quan giữa căng thẳng tâm lý và gout

Gout là một bệnh do rối loại chuyển hóa các nhân purin với đặc điểm chính là tăng acid uric máu, gây lắng đọng các tinh thể monosodium urat ở các mô dẫn đến tình trạng viêm khớp. 

Gout là một trong số ít bệnh được phát hiện và định danh từ rất sớm khoảng năm 2640 trước công nguyên và được mô tả là bệnh của các vua và vua của các bệnh. Trước đây bệnh thường gặp ở nam giới sau 40 tuổi và phụ nữ sau mãn kinh. Tuy nhiên trong các nghiên cứu gần đây người ta nhận thấy gout đang gia tăng nhanh chóng về số lượng người mắc và mức độ trẻ hóa về độ tuổi mắc bệnh. Tại Việt Nam theo thống kê (2015), tại Khoa cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, bệnh gút đứng thứ 4 trong 15 bệnh khớp nội trú thường gặp nhất.

Mặc dù được biết đến từ khá sớm và là vấn đề sức khỏe tương đối phổ biến nhưng những hiểu biết về bệnh gout vẫn chưa thật sự đầy đủ, các bác sĩ lâm sàng cũng gặp không ít khó khăn trong việc kiểm soát tình trạng tiến triển và các đợt gout cấp.

Điều trị bằng thuốc và thay đổi thói quen ăn uống là những điều được nhắc đến nhiều trong các phác đồ điều trị bệnh gout. Nhưng gần đây nhiều nhóm nghiên cứu đã đề cập đến mối liên quan giữa tâm lý và bệnh gout.

Cuộc sống hiện đại với vô vàn áp lực, căng thẳng khiến cho các vấn đề về căng thẳng tâm lý hay các rối loạn tâm lý như trầm cảm, lo âu ngày một phổ biến gây ra rất nhiều vấn đề về sức khỏe. Và rất không may là người bệnh gout cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ các rối loạn tâm lý. 

Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Y học năm 2015, kết luận rằng bệnh gút làm tăng đáng kể nguy cơ rối loạn trầm cảm. Nghiên cứu được thực hiện trên 34.050 bệnh nhân bị bệnh gút và 68.100 người đối chứng. Họ phát hiện ra rằng những bệnh nhân mắc bệnh gút có nguy cơ trầm cảm cao hơn 1,18 lần.

Một nghiên cứu trên tạp chí Joint Bone Spine cho thấy những bệnh nhân thường xuyên bị các cơn gút cấp có khả năng bị các triệu chứng trầm cảm, cho dù họ có dùng allopurinol hay không.

Một số nghiên cứu đáng chú ý về bệnh gút và trầm cảm đã được công bố trong vài năm qua. Năm 2017 Tạp chí Tâm thần học Quốc tế  công bố một phân tích tổng hợp cho thấy bệnh nhân bị bệnh gút có nguy cơ bị trầm cảm cao hơn gần 20% so với người bình thường. Đến năm 2018, tại hội nghị thường niên hội thấp khớp học Hoa Kỳ các nhà nghiên cứu đã trình bày về việc phát hiện bệnh nhân gout có nguy cơ trầm cảm cao hơn 10% so với dân số chung. Điều này cũng dễ lý giải vì khi chúng ta phải chịu đựng đau đớn bởi các cơn gout cấp hành hạ hay bị giảm thẩm mỹ bởi các hạt tophi thì đương nhiên chúng ta sẽ lâm vào trạng thái tâm lý không tốt. Tình trạng này kéo dài có thể dẫn tới các hệ lụy như trầm cảm, lo lắng hoặc các trạng thái tâm lý tiêu cực khác. Mức độ tổn thương tâm lý phụ thuộc vào tần xuất các cơn gout cấp, số khớp viêm, mức độ đau, tình trạng khuyết tật, mức độ biến dạng khớp, sự thay đổi chất lượng cuộc sống…

Mặt khác khi chúng ta căng thẳng cơ thể sẽ mất đi vitamin B5. B5 rất quan trọng vì nó hỗ trợ cơ thể loại bỏ axit uric, và khi mức B5 thấp, axit uric cao, làm tăng nguy cơ khởi phát đợt gout cấp. bởi thế mà ngày nay nhiều chuyên gia cho rằng việc bổ sung vitamin B5 trong điều trị gout đem lại triển vọng mới.

2. Giảm căng thẳng tâm lý – Giải pháp phòng tránh tái phát cơn gout cấp

Quay trở lại vấn đề tâm lý. Chúng ta có thể thấy rằng bước đầu căng thẳng, trầm cảm, lo lắng kéo dài… dù là do công việc, các mối quan hệ hay bất kỳ yếu tố nào khác đều có thể là yếu tố kích hoạt khởi phát đợt gout cấp.

Như vậy quản lý tâm trạng, giảm căng thẳng là một trong các giải pháp giúp người bệnh phòng tránh cơn gout cấp.

Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giảm bớt căng thẳng khi mà cuộc sống hiện đại với đầy rẫy những lo toan và áp lực?

2.1 Ăn uống lành mạnh

Một số người cố gắng giảm căng thẳng bằng cách uống rượu hoặc ăn quá nhiều. Những hành động này có vẻ hữu ích trong thời điểm này, nhưng thực tế có thể gây căng thẳng về lâu dài. Việc thực hiện một chế độ ăn lành mạnh, nhiều rau quả, đầy đủ dinh dưỡng sẽ làm cho cơ thể được cung cấp đầy đủ năng lượng và khỏe mạnh. 

2.2 Tập thể dục

Khoan không bàn tới các tác dụng có lợi của việc tập thể dục với sức khỏe nói chung và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý nói riêng. Chỉ tính riêng với căng thẳng tâm lý, tập thể dục là một giải pháp vô cùng hiệu quả. Nó không chỉ giúp cơ thể được thư giãn, các nhóm cơ bớt căng cứng, cải thiên lưu thông máu, thể dục còn giúp giải tỏa những áp lực tâm lý. Yoga, thiền, Thái cực quyền, Công phu phiến, Vẩy tay Đạt ma, aerobic, bơi lội hay chỉ đơn giản là tập thở cũng giups bạn thư thái hơn, giải phóng được nhiều endorphin – chất tự nhiên giúp bạn cảm thấy tốt hơn và duy trì thái độ tích cực.

2.3. Ngừng sử dụng thuốc lá và các sản phẩm nicotin

Cũng giống như rượu, nhiều người chọn hút thuốc lá là giải pháp giảm căng thẳng nhất là với những người làm nghề kỹ sư, kinh doanh, lái xe….

Có một sự thật nicotine trong thuốc lá là một tác nhân gây căng thẳng tâm lý. Cơ chế tác động của nicotine khá phức tạp. Trong ngắn hạn, nicotine kích thích não bộ sản sinh dopamine – tạo cảm giác sảng khoái và thư giãn. Nhưng tác dụng này không duy trì được lâu. Sau vài giờ tác dụng của nicotine giảm dần gây thèm nicotine. Đồng thời lúc này cơ thể cũng rơi vào trạng thái căng thẳng gia tăng do huyết áp và nhịp tim tăng, cơ bắp trở nên căng thẳng, và lượng oxy cung cấp cho cơ thể và não ít hơn. 

2.4. Ngủ đủ

Ngủ đủ ở đây bao gồm đủ cả về số lượng và chất lượng.

  • Thiết lập một lịch trình ngủ đều đặn: đi ngủ và thức dậy vào cùng một giờ mỗi ngày.
  • Đảm bảo rằng giường của bạn và môi trường xung quanh thoải mái. Sắp xếp các chiếc gối để bạn có thể duy trì một vị trí thoải mái.
  • Giữ phòng ngủ của bạn tối và yên tĩnh.
  • Chỉ sử dụng phòng ngủ của bạn để ngủ. Không làm việc hoặc xem TV trong phòng ngủ của bạn.
  • Tránh ngủ trưa quá nhiều trong ngày. Đồng thời, hãy nhớ cân bằng hoạt động với những khoảng thời gian nghỉ ngơi.
  • Nên hạn chế các thuốc ngủ nếu không thật sự cần thiết. Bạn có thể lựa chọn một số trà thảo dược hoặc sản phẩm hỗ trợ giấc ngủ có nguồn gốc tự nhiên, không gây nghiện và lệ thuộc như lá vông nem, củ bình vôi, lạc tiên, liên tử, liên tâm…

2.5. Giảm căng thẳng bằng phương pháp y học cổ truyền

Có rất nhiều bài thuốc, vị thuốc cũng như phương huyệt giúp hỗ trợ giảm căng thẳng

  • Một số bài thuốc như Sài hồ sơ can thang, Tiêu dao tán, Cam mạch đại táo thang, Khai tâm hoàn, Thư can giải uất thang, Ngũ linh, Việt cúc hoàn, Bán hạ hậu phác thang, Tứ nghịch tán là 9 bài thuốc từng được nghiên cứu trong điều trị trầm cảm, lo âu giúp làm dịu gan và giảm căng thẳng.  
  • Một số vị thuốc: Sài hồ, Cỏ Thánh John, Cúc hoa, Bạc hà, Nữ lang…
  • Phương huyệt: Với giảm stress thì châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp tỏ ra hiệu quả ngay tức thì bởi nó là tăng lưu thông máu, các cơ được thư giãn, giảm đau mỏi cũng giúp ích rất nhiều cho việc giảm căng thẳng. 
  • Ngoài ra việc ngâm chân buổi tối trước khi ngủ cũng là một giải pháp đem lại nhiều lợi ích sức khỏe và giảm căng thẳng hiệu quả. 

2.6. Tư vấn và trị liệu tâm lý

Có nhiều vấn đề tâm lý cần được sự tư vấn và hướng dẫn từ các chuyên gia tâm lý. Nếu vấn đề vượt ngoài tầm khống chế và kiểm soát của bạn, bạn nên tìm đến sự giúp đỡ của các chuyên gia tâm lý học.

Căng thẳng tâm lý, trầm cảm, lo âu và gout là một vòng xoắn bệnh lý tác động qua lại theo hướng tiêu cực. Việc giảm căng thẳng đúng cách sẽ giúp người bệnh gout giảm được tần xuất tái phát cơn gout cấp và hạn chế được các biến chứng nguy hiểm do gout gây ra. 

BS Uông Mai

Bài viết Căng thẳng tâm lý – Yếu tố khởi phát cơn gout cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/cang-thang-tam-ly-yeu-to-khoi-phat-con-gout-cap/feed/ 0