Đông y - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/dong-y/ Wed, 30 Oct 2024 04:29:54 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Đông y - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/dong-y/ 32 32 Quan điểm điều trị chứng mất ngủ của Đông y https://vanquocduocvuong.vn/quan-diem-dieu-tri-chung-mat-ngu-cua-dong-y/ https://vanquocduocvuong.vn/quan-diem-dieu-tri-chung-mat-ngu-cua-dong-y/#respond Thu, 24 Oct 2024 08:21:45 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3196 Mất ngủ là một bệnh rối loạn giấc ngủ có tỷ lệ mắc khá cao trong những năm gần đây. Khi thăm khám, bệnh nhân thường than phiền về các triệu chứng như khó ngủ, thức dậy quá sớm hoặc tỉnh giấc giữa chừng, đồng thời kèm theo các biểu hiện như tâm trạng không [...]

Bài viết Quan điểm điều trị chứng mất ngủ của Đông y đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mất ngủ là một bệnh rối loạn giấc ngủ có tỷ lệ mắc khá cao trong những năm gần đây. Khi thăm khám, bệnh nhân thường than phiền về các triệu chứng như khó ngủ, thức dậy quá sớm hoặc tỉnh giấc giữa chừng, đồng thời kèm theo các biểu hiện như tâm trạng không tốt, mệt mỏi, và khó tập trung. Những triệu chứng này có thể gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến công việc, cuộc sống và giao tiếp xã hội của bệnh nhân.

Trong y học hiện đại, các loại thuốc an thần và gây ngủ thường được sử dụng để giảm bớt triệu chứng mất ngủ, tuy có hiệu quả nhất định, nhưng việc sử dụng lâu dài có thể dẫn đến tình trạng phụ thuộc thuốc, và những loại thuốc này cũng có tác dụng phụ nhất định. Vì vậy, cần lựa chọn phương án điều trị thích hợp. Y học cổ truyền có lịch sử lâu đời và có nhiều ưu thế trong việc điều trị chứng mất ngủ, đã đạt được hiệu quả điều trị rõ rệt. Bài viết này sẽ trình bày về việc điều trị chứng mất ngủ bằng y học cổ truyền.

1. Biểu hiện của chứng mất ngủ

Chứng mất ngủ bao gồm các triệu chứng như khó vào giấc, tỉnh giấc giữa đêm, hoặc không thể ngủ suốt đêm.

Chất lượng giấc ngủ kém có thể khiến người bệnh dễ cáu gắt, khó chịu, và thậm chí gây ra các triệu chứng như hồi hộp, tim đập nhanh. Nếu mất ngủ kéo dài, nó có thể làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể và tăng nguy cơ mắc các bệnh lý khác.

Theo 1 nghiên cứu của Trường Y khoa Đại học Pittsburgh năm 2008 thì phần lớn những người bị trầm cảm đều bị rối loạn giấc ngủ. Trầm cảm cũng chiếm tỷ lệ cao trong số những nhóm người mắc nhiều loại rối loạn giấc ngủ.

2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của mất ngủ

Trong các tài liệu cổ điển, mất ngủ được xếp vào các phạm trù như “bất mị”, “bất đắc ngoạ”, “mục bất minh”, “thất miên” và y học cổ truyền cho rằng căn nguyên bệnh lý cơ bản của căn bệnh này là do sự mất cân bằng âm dương.

Y học cổ truyền đã có hiểu biết từ lâu về chứng mất ngủ. Trong cuốn Kim Quỹ Yếu Lược có ghi rằng “hư phiền bất đắc miên” (tức khó ngủ do tâm phiền), và các tác phẩm như Y Lâm Cải ThácCảnh Nhạc Toàn Thư cũng đều đề cập đến chứng bất mị. Khi phân tích từ góc độ “tà chính”, nguyên nhân của chứng mất ngủ khá phức tạp, bao gồm mất cân bằng âm dương và tâm thần bị xáo trộn. Có một số nguyên nhân chính sau:

2.1. Mất điều hòa dinh vệ (dinh vệ thất điều)

Y học cổ truyền cho rằng, khí dinh vệ có công dụng bồi bổ và nuôi dưỡng cơ thể, có mối liên hệ mật thiết với khí huyết, tạng phủ và tân dịch. Dinh khí chủ yếu là phần âm của tinh khí, còn phần dương được gọi là “vệ khí”. Khi dinh vệ mất điều hòa, sẽ dẫn đến khí huyết khuy hư, chức năng tạng phủ mất cân bằng, và tâm thần bất an, từ đó gây ra các triệu chứng mất ngủ. Trong Hoàng Đế Nội Kinh cũng có đề cập đến mối quan hệ giữa mất điều hòa dinh vệ và chứng mất ngủ.

2.2. Mất cân bằng chức năng tạng phủ

Sự xuất hiện của chứng mất ngủ có liên quan chặt chẽ đến sự mất cân bằng chức năng của các tạng như tâm, can, tỳ, thận. Các yếu tố như áp lực tinh thần và áp lực công việc ảnh hưởng lớn đến chức năng tạng phủ.

  • Khi tâm bất an, vì tâm chủ thần chí, sẽ gây ra chứng mất ngủ.
  • Thận chủ về thủy và là cơ quan quan trọng trong quá trình trao đổi chất, có vai trò cân bằng âm dương, nếu thận hư sẽ phá vỡ sự cân bằng này và gây ra mất ngủ.
  • Can chủ về sự thư giãn, nếu chức năng can suy yếu sẽ gây ứ trệ can khí, kết hợp với trạng thái tình chí bất ổn sẽ dẫn đến khó ngủ về đêm.
  • Tỳ sinh huyết, nếu tỳ tổn thương sẽ làm tiêu hao tâm huyết, gây mất cân bằng khí huyết, tâm thần bất an và dẫn đến mất ngủ. Nếu ăn uống không điều độ, sẽ gây tích tụ đàm nhiệt trong dạ dày, quá trình tiêu hóa bị cản trở, khí cơ ứ trệ, và dẫn đến triệu chứng mất ngủ.

2.3. Mất cân bằng âm dương

Mất cân bằng âm dương được coi là cơ chế bệnh lý chung của chứng mất ngủ. Sự điều hòa âm dương của cơ thể phù hợp với quy luật thay đổi của tự nhiên, và điều này ảnh hưởng đến giấc ngủ của con người. Giấc ngủ khỏe mạnh phụ thuộc vào sự vận hành tự nhiên của âm dương trong cơ thể dưới sự kiểm soát của tâm thần. Nếu âm dương mất cân bằng, sẽ gây tác động tiêu cực đến giấc ngủ.

2.4. Tà khí xâm nhập

Tà khí xâm nhập có thể gây ra sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể, làm cho tâm hư thất dưỡng gây ra chứng mất ngủ. Tà khí cũng có thể làm rối loạn chức năng của ngũ tạng, gây mất cân bằng trong cơ thể, và là một trong những cơ chế bệnh lý quan trọng gây ra chứng mất ngủ. Trong Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận có ghi rằng: “Tà khí xâm nhập tạng phủ… âm khí hư, mắt không nhắm được”, chỉ rõ rằng tà khí xâm nhập cơ thể là nguyên nhân chính gây ra chứng bất mị.

3. Điều trị bằng thuốc

Theo y học cổ truyền, tâm chủ huyết mạch, khi khí huyết đủ đầy thì tâm thần an định, do đó trong điều trị thường sử dụng các loại thuốc bổ tâm huyết và an thần.

Toan táo nhân thang

Bài thuốc Toan táo nhân thang có xuất xứ từ Kim quỹ yếu lược, được bào chế từ các vị thuốc như phục linh, tri mẫu, toan táo nhân, cam thảo, xuyên khung… có tác dụng trừ phiền an thần. Nghiên cứu của Tôn Khả Đình và cộng sự chỉ ra rằng, khi kết hợp Toan Táo Nhân Thang với thuốc tây Escitalopram, với các vị bổ sung như chi tử, thiền thoái, và đạm đậu xị, nếu bệnh nhân gặp các triệu chứng như chóng mặt, nhiều mộng mị, dễ tỉnh giấc, thì thêm các vị thuốc như trân châu mẫu, đan sâm. Sử dụng một liều mỗi ngày, uống sáng và tối liên tục trong 2 tháng, hiệu quả điều trị đạt 93.33%, cao hơn đáng kể so với nhóm chỉ sử dụng thuốc tây (P < 0.05). Toan táo nhân thang có tác dụng bổ khí huyết, bổ thận âm, an thần tĩnh tâm, và khi kết hợp với các vị thuốc như chi tử, thiền thoái, đạm đậu xị, có thể tăng cường tác dụng thư can dưỡng huyết, ích khí an thần, giúp giảm các triệu chứng mất ngủ do can khí uất kết.

Cam mạch đại táo thang

Bài thuốc Cam mạch đại táo thang cũng xuất xứ từ Kim quỹ yếu lược, là phương thuốc đại diện trong điều trị chứng tạng táo ở phụ nữ, có tác dụng dưỡng tâm an thần, điều hòa khí cơ, và có hiệu quả trong việc điều trị chứng mất ngủ do can khí uất kết, tâm thần bất an ở phụ nữ. Thành phần bài thuốc gồm cam thảo, phù tiểu mạch (lúa mì), và đại táo, có thể gia giảm theo triệu chứng. Nếu bệnh nhân bị âm hư hỏa vượng, có thể thêm hoàng liên và a giao, nếu có triệu chứng phiền não thì thêm sài hồ và chi tử. Trong Linh khu – Ngũ vị thiên có đề cập: “Bệnh tim, nên ăn mạch”, do lúa mì giàu vitamin nhóm B, tác động tích cực đến hệ thần kinh và hệ nội tiết của cơ thể, giúp làm dịu các triệu chứng lo âu và trầm cảm kèm theo chứng mất ngủ. Theo dược lý hiện đại, lúa mì có tác dụng chống mệt mỏi, an thần, giảm đau và tăng cường miễn dịch; cam thảo bổ dưỡng tâm khí, đại táo bổ khí, hòa giải, dưỡng ẩm và làm dịu. Nghiên cứu dược lý hiện đại cũng chỉ ra rằng, cam thảo có tác dụng chống loạn nhịp tim, đại táo giúp hạ huyết áp, chống mệt mỏi, toàn bộ bài thuốc có tính bình hòa, bổ tâm, điều can và kiện tỳ, mang lại hiệu quả điều trị tốt cho bệnh nhân mất ngủ, đặc biệt là ở phụ nữ mãn kinh.

Bán hạ tả tâm thang

Bài thuốc Bán hạ tả tâm thang xuất xứ từ Thương hàn luận, cho rằng chứng mất ngủ có liên quan mật thiết đến tỳ vị, do đó bài thuốc này được dùng để điều trị chứng mất ngủ do tỳ vị bất hòa. Thành phần chính gồm hoàng cầm, bán hạ, can khương, hoàng liên, và đại táo, có tác dụng điều hòa khí cơ tỳ vị.

  • Bán hạ là quân dược, có tác dụng hóa thấp giáng nghịch, chỉ nôn, tiêu ứ kết, được sử dụng từ lâu trong điều trị mất ngủ. Nghiên cứu dược lý hiện đại cũng chứng minh rằng bán hạ có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, giúp an thần và gây ngủ.
  • Khi kết hợp với can khương, bài thuốc có tác dụng ôn trung tán hàn, chỉ thống.
  • Hoàng cầm và hoàng liên điều hòa âm dương, giúp cân bằng khí cơ, kết hợp với nhân sâm và đại táo để bổ trung ích khí, cam thảo giúp giảm bớt tính nóng của thuốc, từ đó đạt được hiệu quả điều trị mất ngủ.

Hoàng liên a giao thang

Trong Thương hàn luận có đề cập rằng: “Thiếu âm bệnh, mắc từ hai đến ba ngày trở lên, tâm phiền, không ngủ được, dùng Hoàng liên a giao thang chủ trị”, đoạn văn này chủ yếu áp dụng cho những bệnh nhân mất ngủ có cơ chế bệnh lý chính là “thận âm suy hư, tâm hỏa vượng“.

Bài thuốc gồm 5 vị thuốc: hoàng liên, hoàng cầm, a giao, thược dược và lòng đỏ trứng gà. Hoàng liên có tác dụng tả tâm hỏa mạnh mẽ, thược dược bổ âm và bổ huyết, giúp hạ nhiệt và trừ phiền, a giao dưỡng âm dịch, hoàng cầm tăng cường hiệu quả thanh hỏa của hoàng liên, lòng đỏ trứng gà dưỡng thận âm và hạ tâm hỏa.

Nghiên cứu công bố năm 2021 cho thấy, khi điều trị bệnh nhân tiểu đường kết hợp mất ngủ bằng Hoàng Liên A Giao Thang gia giảm, thêm toan táo nhân, long nhãn, bá tử nhân để tư âm thanh nhiệt, dưỡng tâm an thần, đã giúp giảm điểm số chất lượng giấc ngủ PSQI so với nhóm đối chứng một cách rõ rệt (P < 0.05). Điều này cho thấy bài thuốc có hiệu quả trong điều trị mất ngủ và được bệnh nhân công nhận.

Sài hồ long cốt mẫu lệ thang

Sài hồ long cốt mẫu lệ thang là phương thuốc kinh điển từ Thương hàn luận, thường dùng để điều trị chứng thiếu dương bệnh kèm tâm đởm bất an. Thành phần chính bao gồm tiểu sài hồ thang, cam thảo, long cốt, mẫu lệ, và phục linh. Tiểu sài hồ thang có công dụng hòa giải thiếu dương, phù chính khứ tà, điều hòa khí cơ. Khi kết hợp với long cốt và mẫu lệ, hai vị thuốc này có tác dụng trọng trấn an thần, long cốt giúp bình can tiềm dương, mẫu lệ làm mềm kết tụ và giải trừ sự uất ức, cả hai đều có tác dụng an thần. Sài hồ giải uất và thư giãn can khí, chữa các triệu chứng ứ trệ khí cơ do can không sơ tiết, gây ra trầm cảm và mất ngủ. Phục linh bổ tâm tỳ và giúp an thần. Các vị thuốc phối hợp có công dụng sơ can giải uất, trọng trấn an thần. Nghiên cứu dược lý hiện đại chỉ ra rằng, thành phần saponin trong sài hồ có tác dụng an thần và ổn định thần kinh.

Một nghiên cứu năm 2020 cho thấy điều trị Sài hồ gia long cốt mẫu lệ đơn lẻ có hiệu quả hơn các loại thuốc thông thường bằng cách giảm PSQI, cải thiện tỷ lệ hiệu quả lâm sàng, kéo dài tổng thời gian ngủ ddoognf thời tỷ lệ tác dụng phụ cũng thấp hơn so với nhóm đối chứng.

Quy tỳ thang

Quy tỳ thang, xuất xứ từ Nghiêm thị tế sinh phương, chủ yếu bao gồm các vị thuốc như cam thảo, long nhãn, toan táo nhân, hoàng kỳ, đại táo, viễn chí và mộc hương… Toàn bài thuốc có tác dụng bổ khí kiện tỳ, an thần, dưỡng huyết và an tâm. Quy tỳ thang tập trung vào việc điều trị tâm tỳ, vì tỳ hư sẽ làm cho khí huyết không đủ, trong khi tỳ vượng sẽ giúp khí huyết được sinh hóa đầy đủ, từ đó có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng mất ngủ cho bệnh nhân.

XEM THÊM: QUY TỲ THANG

Điều trị không dùng thuốc

4.1. Phương pháp châm cứu

Châm cứu là một kỹ thuật chăm sóc sức khỏe phổ biến trong y học cổ truyền, có tác dụng điều hòa âm dương và thông kinh mạch. Vì mất ngủ liên quan chặt chẽ đến sự mất cân bằng âm dương, nên áp dụng phương pháp này vào điều trị mất ngủ có thể mang lại kết quả tốt.

Phương pháp châm cứu bổ trợ an thần, bắt đầu từ việc điều trị hai tạng tỳ và thận, kết hợp với Đổng thị kỳ huyệt và kỹ thuật đảo mã châm pháp, châm cứu thông thường, chú trọng cả triệu chứng và căn nguyên, vừa bổ vừa tả, khai thông khí cơ và mạch lạc, bổ ích khí huyết. Khi khí huyết cân bằng, mạch lạc thông suốt, ngũ tạng điều hòa thì tâm thần sẽ an định.

Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cho thấy, sau khi điều trị châm cứu, nồng độ oxyhemoglobin trong não của bệnh nhân mất ngủ không do tổn thương thực thể có sự thay đổi, đặc biệt là ở vùng vỏ não trán và đỉnh. Điều này giúp điều chỉnh sự kích hoạt của các vùng não, từ đó cải thiện triệu chứng mất ngủ.

4.2. Phương pháp xoa bóp

Xoa bóp là một phương pháp trị liệu không xâm lấn, có độ an toàn cao trong điều trị mất ngủ. Từ những thủ thuật xao bóp đơn giản cho đến các thủ thuật xao bóp đặc biệt như xoa bóp tạng phủ Tân Cô đều hướng tới 1 mục tiêu là khơi thông kinh lạc, điều hòa những rối loạn chức năng tạng phủ tạo ra sự thông suốt trong vận hành khí huyết, cân bằng âm dương qua đó cải thiện chất lượng giấc ngủ.

Một số phương pháp xao bóp như tác động ấn vào hai mạch xung, nhâm, nhấn vào huyệt Thần Khuyết trên mạch nhâm để duy trì hoạt động bình thường của khí cơ trong cơ thể. Sử dụng phương pháp nắm và vuốt trên mạch đốc để điều hòa khí dinh vệ, cuối cùng dùng phương pháp véo và nắn mạch đới để làm mềm các kinh mạch, giúp khí cơ được lưu thông, âm dương tương hỗ, và tâm thần an tĩnh, giúp dễ ngủ.

Bên cạnh đó việc kết hợp liệu pháp xoa bóp bấm huyệt vùng đầu cổ (huyệt Thái Dương, An Miên, Bách Hội…) với thuốc thang bổ khí dưỡng huyết… sẽ giúp trừ tà khí, thư giãn gân cốt, thông kinh lạc, điều hòa khí huyết ở đầu, giúp não bộ được nuôi dưỡng, từ đó cải thiện triệu chứng mất ngủ cho bệnh nhân.

4.3. Phương pháp sử dụng các huyệt ở tai

Phương pháp dán hạt vương bất lưu hành và ấn huyệt tai là một kỹ thuật thường được sử dụng trong điều trị chứng mất ngủ. Phương pháp này có tác dụng điều chỉnh chức năng của các tạng phủ và kinh mạch trong cơ thể, giúp chúng hoạt động bình thường, từ đó cải thiện triệu chứng mất ngủ. Theo quan niệm y học cổ truyền, mười hai kinh mạch của cơ thể đều liên kết với tai, vì vậy, việc kích thích các huyệt vị tương ứng trên tai có thể giúp thông kinh mạch. Một số huyệt được lựa chọn như Thần môn, Giao cảm, Tâm huyệt, Can huyệt, Tỳ huyệt. Trong đó

  • Thần môn là huyệt chính điều trị mất ngủ có tác dụng bổ tâm dưỡng huyết, nhu dưỡng tâm thần.
  • Phối với huyệt Giao cảm có tác dụng dưỡng tâm ngưng thần, ích âm thanh nhiệt.
  • Tâm huyệt hoạt huyết hành huyết.
  • Can huyệt sơ can lý khí.
  • Thận huyệt giao thông tâm thận.
  • Tỳ huyệt dưỡng huyết sinh mạch.

Việc sử dụng miếng dán hạt vương bất lưu hành vào các vùng huyệt trên tai có thể tác động đến các dây thần kinh liên quan đến giấc ngủ, đồng thời giúp điều hòa âm dương, điều hòa khí huyết, điều hòa chức năng tạng phủ.

Việc ấn hạt vương bất lưu hành với lực, tần suất khác nhau có thể tạo ra các kích thích khác nhau tương đương với phép bổ tả trong y học cổ truyền. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ấn nhẹ hạt vương bất lưu hành và day chậm kích thích nhẹ nhàng trên các huyệt vùng tai có hiệu quả tốt trong điều trị mất ngủ do tâm tỳ hư.

4.4. Phương pháp cứu ngải

Cứu ngải là một phần quan trọng trong y học cổ truyền, có tác dụng bổ dương, trừ hàn, ôn kinh, và thông kinh mạch.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng châm cứu kết hợp với cứu ngải có tác dụng rõ ràng đối với chứng mất ngủ sau đột quỵ.

Một nghiên cứu của Hình Việt và Khổng Mã Lệ cũng cho thấy khi điều trị cho bệnh nhân sau đột quy, kết hợp châm cứu ngũ tạng du (Tâm du, Phế du, Tỳ du, Thận du, Can du) và cứu ngải huyệt Dũng tuyền sau 4 tuần bệnh nhân đã giảm đáng kể các triệu chứng mất ngủ, mệt mỏi, hồi hộp, mức serotonin 5-HT và dopamine giảm rõ rệt. Cứu ngải huyệt Dũng tuyền giúp cải thiện tuần hoàn máu cục bộ, kích thích sự lưu thông của tâm hỏa, dẫn hỏa quy nguyên và giao thông tâm thận, từ đó cải thiện chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân.

Phương pháp cứu ngải vùng bụng tác động lên mạch Nhâm, một phần kinh thận và kinh vị đi qua. Phương pháp cứu ngải ôn ấm, kết hợp với tác dụng của ngải cứu được truyền qua cơ thể, giúp bổ khí dưỡng huyết, bồi bổ nguyên khí, cân bằng âm dương. Khi kết hợp với châm cứu, phương pháp này có thể nâng cao hiệu quả lâm sàng, giúp giảm triệu chứng mất ngủ cho bệnh nhân.

Mất ngủ là căn bệnh phổ biến trong quá trình phát triển xã hội hiện nay, không chỉ thường gặp ở người cao tuổi mà tỷ lệ mắc bệnh cũng đang có xu hướng trẻ hóa. Nếu không được chú trọng, mất ngủ có thể gây hại đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người. Các phương pháp điều trị trong y học hiện đại còn đơn điệu và không nên sử dụng thuốc trong thời gian dài. Y học cổ truyền, như một phương pháp quan trọng, với việc điều trị bằng cách biện chứng luận trị, có thể điều chỉnh chức năng tạng phủ ở nhiều mức độ và đa mục tiêu, từ đó cải thiện tình trạng bệnh. Các phương pháp điều trị bên ngoài như châm cứu, nhĩ châm mang lại cảm giác thoải mái và dễ thực hiện, tạo ra những lợi thế nhất định trong điều trị mất ngủ.

BS Uông Mai tổng hợp

Bài viết Quan điểm điều trị chứng mất ngủ của Đông y đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/quan-diem-dieu-tri-chung-mat-ngu-cua-dong-y/feed/ 0
Những nghiên cứu mới về bài thuốc Quy tỳ thang https://vanquocduocvuong.vn/nhung-nghien-cuu-moi-ve-bai-thuoc-quy-ty-thang/ https://vanquocduocvuong.vn/nhung-nghien-cuu-moi-ve-bai-thuoc-quy-ty-thang/#respond Fri, 18 Oct 2024 15:45:53 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3184 Đôi nét về lịch sử Quy tỳ thang và phụ phương Lịch sử bài thuốc Quy tỳ thang Quy tỳ thang lần đầu tiên được ghi chép trong “Tế sinh phương” của Nghiêm Dụng Hòa thời Tống (năm 1253, về sau còn được gọi là Tế sinh quy tỳ thang), nguyên văn trong sách viết: [...]

Bài viết Những nghiên cứu mới về bài thuốc Quy tỳ thang đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Đôi nét về lịch sử Quy tỳ thang và phụ phương

Lịch sử bài thuốc Quy tỳ thang

Quy tỳ thang lần đầu tiên được ghi chép trong “Tế sinh phương” của Nghiêm Dụng Hòa thời Tống (năm 1253, về sau còn được gọi là Tế sinh quy tỳ thang), nguyên văn trong sách viết: “Quy tỳ thang trị tư lự quá độ, lao tổn tâm tỳ, hay quên và hồi hộp.”

Đến thời Tống, Dương Sĩ Doanh trong “Nhân trai trực chỉ phương” (năm 1264) bổ sung thêm: “Quy tỳ thang trị tư lự tổn thương tỳ, không thể thống nhiếp tâm huyết, dẫn đến phản hành, hoặc nôn ra máu, đi ngoài ra máu.”

Vào thời Nguyên, Nguy Diệc Lâm trong “Thế y đắc hiệu phương” (năm 1337) lại phát triển thêm: “Quy tỳ thang trị tư lự tổn thương tỳ, hay quên, vì tỳ không thể thống nhiếp tâm huyết, huyết vong hành, hoặc nôn ra máu, đi ngoài ra máu.”

Qua sự giải thích của hai tác phẩm này, thuyết “tỳ không thống nhiếp tâm huyết” đã được phát triển thành “tỳ không thống huyết” trong thời Minh và Thanh, và trở thành một trong những lý luận cơ bản thường được trích dẫn trong lâm sàng trị liệu các bệnh chứng liên quan đến máu của y học cổ truyền ngày nay.

Phụ phương của Quy tỳ thang

Bài thuốc gốc Tế sinh quy tỳ thang gồm 10 vị thuốc: Bạch truật, Phục linh, Hoàng kỳ, Long nhãn, Toan táo nhân, Nhân sâm, Mộc hương, Cam thảo, Sinh khương và Đại táo.

Các y gia đời sau đã tùy chứng mà gia giảm, như đời Minh, Tiết Lập Trai trong “Giáo chú phụ nhân lương phương” thêm Đương quy và Viễn chí vào phương để trị các chứng bệnh của phụ nữ, đó là Quy tỳ thang thường dùng trong lâm sàng ngày nay.

Nếu thêm Đan bì và Chi tử thì được bài thuốc Gia vị quy tỳ thang (trong “Y giản”) để trị các chứng uất kết tổn thương tỳ.

Thêm Thục địa vào Tế sinh quy tỳ thang sẽ được bài thuốc Hắc quy tỳ thang (trong “Ngân hải chỉ nam”).

Đời Minh, “Cảnh Nhạc toàn thư” phát triển thành Quy tỳ hoàn, và đời Thanh, “Lịch khoa toàn thư” phát triển ra Gia giảm quy tỳ thang.

Phân tích sơ qua về cấu trúc bài thuốc Quy tỳ thang

Hoàng kỳ và Long nhãn nhục là quân dược, bổ tỳ ích khí, dưỡng tâm an thần;

Nhân sâm và Bạch truật giúp Hoàng kỳ ích khí sinh huyết; Đương quy hỗ trợ Long nhãn nhục bổ huyết dưỡng tâm, cả ba là thần dược.

Toan táo nhân, Phục linh (thường dùng Phục thần) và Viễn chí có thể an thần; Mộc hương lý khí tỉnh tỳ, bốn vị này là tá dược.

Cam thảo sao là sứ dược, điều hòa các vị thuốc; thêm Sinh khương và Đại táo giúp điều hòa tỳ vị.

XEM THÊM: Sản phẩm Quy tỳ cao

Quy tỳ thang chữa các chứng bệnh gì?

Các y gia qua nhiều đời đã sử dụng rộng rãi Quy tỳ thang để trị các chứng tư lự quá độ, lao tổn tâm tỳ gây nên hồi hộp, hay quên, kinh sợ, đổ mồ hôi trộm, mệt mỏi, thích nằm, mất ngủ, ăn ít, đầu óc choáng váng, sắc mặt nhợt nhạt, hoặc tỳ hư không thể nhiếp huyết gây xuất huyết, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ, băng lậu đới hạ, đau bụng, sốt nhẹ, cơ thể đau nhức, đại tiện không đều, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch nhỏ và yếu. Ngày nay, bài thuốc này thường được dùng để điều trị các bệnh về tim mạch, hệ thần kinh, huyết học và phụ khoa.

1. Bệnh tim mạch

Quy tỳ thang kết hợp với thuốc Tây trong điều trị bệnh tim mạch, đặc biệt có hiệu quả tốt đối với chứng rối loạn nhịp tim, suy tim, bệnh động mạch vành và cao huyết áp, đặc biệt hiệu quả với thể tâm tỳ lưỡng hư. Tuy nhiên, đối với các triệu chứng xuất huyết do đàm nhiệt, Quy tỳ thang không thích hợp.

Phùng (2021) và cộng sự đã phân tích hệ thống về hiệu quả của Quy tỳ thang kết hợp với metoprolol trong điều trị rối loạn nhịp tim từ năm 2012 đến 2018, kết quả cho thấy kết hợp đông và tây y có hiệu quả tốt hơn so với chỉ sử dụng thuốc Tây (p < 0.05), nhưng tỷ lệ phản ứng phụ không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê.

Quy tỳ thang kết hợp thuốc Tây điều trị suy tim thể khí hư huyết ứ có thể tăng cường khả năng co bóp cơ tim, cải thiện chức năng tim, và cải thiện mức BNP (B-type Natriuretic Peptide) và hs-CRP (hypersensitive C-Reactive Protein). Hiệu quả điều trị kết hợp cao hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng (p < 0.05).

Quy tỳ thang kết hợp thuốc Tây điều trị cao huyết áp, sau điều trị, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt so với nhóm đối chứng (p < 0.05), hiệu quả cải thiện huyết áp và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân cao huyết áp.

2. Các bệnh về hệ thần kinh

Mất ngủ do tâm tỳ lưỡng hư

Mất ngủ do tâm tỳ lưỡng hư (thường gặp các triệu chứng như chán ăn, mệt mỏi, tim đập nhanh, hay quên và hay mơ, dễ tỉnh giấc) có thể do rối loạn cảm xúc, ăn uống không điều độ, lao động không hợp lý và cơ thể suy yếu. Khi tỳ vị bị tổn thương, khí huyết không đủ, dẫn đến tâm huyết hư, không thể nuôi dưỡng tâm tỳ, gây ra tình trạng mất ngủ. Do đó, Quy tỳ thang có tác dụng dưỡng tâm an thần, điều trị hiệu quả chứng mất ngủ do tâm tỳ lưỡng hư.

Các nghiên cứu dược lý hiện đại phát hiện rằng Quy tỳ thang có tác dụng an thần, giúp giảm lo lắng thần kinh và tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ bệnh nhân nhanh chóng đi vào giấc ngủ hiệu quả. Khi sử dụng Quy tỳ thang gia giảm để điều trị mất ngủ do tâm tỳ lưỡng hư, chỉ số đánh giá chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI) của bệnh nhân và tỷ lệ tác dụng phụ thấp hơn so với nhóm điều trị bằng thuốc Tây. Thời gian ngủ tổng thể được kéo dài đáng kể, tỷ lệ vào giấc trong vòng một giờ đạt 80-90%, tổng hiệu quả điều trị đạt 90% (p < 0.05). Bài thuốc này cũng có thể cải thiện tình trạng mất ngủ và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh Parkinson. Hoạt chất chính của Quy tỳ thang là adenosine, và các gen mục tiêu chính là NR3C1, MAPK3, PPARA, tác động thông qua các con đường chuyển hóa và tín hiệu cAMP để điều trị thiếu ngủ.

Trầm cảm

Đối với bệnh nhân trầm cảm, việc sử dụng kết hợp thuốc chống trầm cảm và Quy tỳ thang giúp cải thiện tình trạng bệnh.

Nhóm điều trị kết hợp với Quy tỳ thang và nhóm điều trị bằng thuốc Tây đều có sự giảm điểm đáng kể trên thang đo trầm cảm Hamilton (HAM-D), thang đo trầm cảm tự đánh giá (SDS) và PSQI so với trước điều trị (p < 0.05), và nhóm điều trị kết hợp có điểm số thấp hơn đáng kể so với nhóm chỉ dùng thuốc Tây (p < 0.05). Hiệu quả điều trị của nhóm kết hợp (97.14%) cao hơn đáng kể so với nhóm chỉ dùng thuốc Tây (77.78%) (p < 0.05), và tỷ lệ tác dụng phụ cũng thấp hơn đáng kể (p < 0.05). Quy tỳ thang giúp cải thiện tình trạng trầm cảm và nâng cao chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân.

Wei (2023) và cộng sự đã phân tích các thành phần hoạt tính, mục tiêu và cơ chế tác động của sự kết hợp Toan táo nhân – Phục linh – Long nhãn trong Quy tỳ thang, phát hiện các hợp chất chủ chốt như (S)-norzanthoxylin, coumestrol, n-trans-feruloyltyramine, ellagic acid, harmine và tartaric acid có vai trò quan trọng trong việc điều trị trầm cảm. Những hợp chất này giúp giảm phản ứng viêm, ức chế các cytokine gây viêm và giảm quá trình chết tế bào, nhờ đó điều chỉnh tình trạng trầm cảm. Chúng giúp giảm sự biểu hiện của các yếu tố gây viêm như TNF-α, MAPK và CTNNB1, giảm phản ứng viêm và đóng vai trò quan trọng trong điều trị trầm cảm. Các con đường liên quan đến trầm cảm bao gồm tương tác ligand-receptor, con đường tín hiệu canxi, cAMP và các con đường liên quan đến các bệnh thoái hóa thần kinh khác.

Liu (2023) và cộng sự đã phát hiện Quy tỳ thang có thể điều chỉnh các gen như EGF, PPARG, IL-10 và CRP, giúp điều trị trầm cảm kết hợp với các bệnh đường tiêu hóa.

Thoái hóa thần kinh não

Khi sử dụng Gia vị Quy tỳ thang để điều trị suy giảm nhận thức nhẹ (MCI), điểm đánh giá trung bình trên thang lâm sàng đánh giá sa sút trí tuệ (CDR-SB) của nhóm điều trị đã cải thiện rõ rệt từ 1.53 xuống còn 1.13 (p = 0.01), trong khi nhóm dùng giả dược giảm từ 1.61 xuống còn 1.75, sự khác biệt về điểm số lâm sàng giữa hai nhóm có ý nghĩa đáng kể (p = 0.045), chứng tỏ Gia vị Quy tỳ thang an toàn và hiệu quả trong điều trị suy giảm nhận thức nhẹ.

Ở bệnh nhân Alzheimer được điều trị bằng chất ức chế acetylcholinesterase, kết hợp với Quy tỳ thang, các điểm số trên thang đo MMSE-J và RBANS-J đều được cải thiện, cho thấy Quy tỳ thang có thể cải thiện chức năng nhận thức của bệnh nhân Alzheimer.

Phùng (2022) và cộng sự đã nghiên cứu hiệu quả của Quy tỳ thang trên chuột bị thoái hóa thần kinh do tiểu đường, kết quả cho thấy bằng cách điều chỉnh con đường tín hiệu NF-κB/PI3K, giảm sản xuất IL-6 và tăng biểu hiện của IKKα và PI3K (p < 0.05), Quy tỳ thang giúp giảm viêm và cải thiện tình trạng bệnh.

Các bệnh về hệ thống máu

Hứa (2021) quan sát bệnh nhân cường giáp kèm theo giảm bạch cầu, Trần (2021) và các cộng sự nghiên cứu giảm bạch cầu do thuốc chống lao gây ra, cả hai nhóm đều sử dụng thuốc Tây kết hợp với Quy tỳ thang. Kết quả cho thấy, số lượng tế bào bạch cầu, số lượng bạch cầu trung tính và hiệu quả điều trị ở nhóm kết hợp đông và tây y cao hơn đáng kể so với nhóm chỉ điều trị bằng thuốc Tây (p < 0.05).

Diệp (2023) và các cộng sự nghiên cứu tác dụng của Quy tỳ thang trong điều trị bệnh ban xuất huyết dị ứng ở trẻ em, các thành phần hoạt tính chính như betulin, 1-Tetradecanol và adenosine triphosphate có khả năng điều chỉnh chức năng miễn dịch, trong khi stigmasterol và β-ionone điều chỉnh phản ứng viêm thông qua con đường tín hiệu PI3K/AKT. Các mục tiêu chính bao gồm TGF-β1 và TNF, sự mất cân bằng của hai yếu tố này là yếu tố chính gây bệnh, các mục tiêu khác bao gồm IL-6, IL-17A và FOXP3.

Lee (2015) và các cộng sự nghiên cứu tác dụng phòng ngừa hình thành mạch máu bệnh lý võng mạc của Quy tỳ thang, trên mô hình chuột bị bệnh lý võng mạc do oxy hóa (OIR), điều trị bằng Quy tỳ thang làm giảm đáng kể sự biểu hiện của các yếu tố VEGF, FGF2 và PAI-1 mRNA, từ đó giảm hình thành mạch máu bệnh lý ở võng mạc chuột.

Các bệnh phụ khoa

Các bệnh phụ khoa có liên quan mật thiết đến công năng khí huyết ở phụ nữ. Quy tỳ thang được ứng dụng điều trị các bệnh phụ khoa như rối loạn chu kỳ kinh nguyệt do tâm tỳ lưỡng hư, kinh nguyệt quá nhiều, băng lậu, mất ngủ tiền mãn kinh, thiếu sữa sau sinh, với hiệu quả lâm sàng tốt.

Sử dụng Quy tỳ thang gia giảm kết hợp liệu pháp âm nhạc Ngũ hành để điều trị mất ngủ tiền mãn kinh cho kết quả hiệu quả đạt 89.66%, cao hơn đáng kể so với nhóm chỉ dùng Quy tỳ thang hoặc liệu pháp âm nhạc đơn thuần (p < 0.05), điểm số PSQI và MRS của nhóm điều trị kết hợp cũng thấp hơn rõ rệt so với hai nhóm còn lại (p < 0.05).

Do phụ nữ lớn tuổi khí huyết dần suy yếu, đối mặt với áp lực công việc và gia đình làm tổn thương tỳ, khiến tỳ vị hư yếu, dẫn đến khí huyết không đủ, gây táo bón. Dương (2019) áp dụng khái niệm “phòng bệnh trước khi bệnh xảy ra” trong “Nội kinh” để điều trị táo bón ở phụ nữ tiền mãn kinh bằng Quy tỳ thang, giúp điều hòa khí huyết và cải thiện tình trạng táo bón của bệnh nhân.

Các bệnh khác

Trương (2022) và các cộng sự nghiên cứu việc kết hợp đông và tây y để điều trị lupus ban đỏ hệ thống (SLE) dạng nhẹ, áp dụng các bài thuốc đông y khác nhau cho ba chứng bệnh phổ biến của đông y, trong đó, đối với bệnh nhân thể khí huyết hư, sử dụng kết hợp Quy tỳ thang gia giảm và thuốc Tây. So với trước điều trị, lượng glucocorticoid sử dụng của bệnh nhân (p < 0.01) và mức kháng thể dsDNA (p < 0.05) giảm đáng kể, trong khi mức bổ thể C3 và C4 tăng đáng kể (p < 0.01). Tuy nhiên, hiệu quả điều trị sau cùng giữa nhóm điều trị kết hợp và nhóm chỉ điều trị bằng thuốc Tây không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Tóm lại, qua các nghiên cứu ứng dụng lâm sàng hiện đại, đối với các bệnh nhân có các chứng khí huyết lưỡng hư, khí huyết hư suy, khí hư huyết ứ theo đông y, việc sử dụng Quy tỳ thang kết hợp với điều trị bằng y học hiện đại cho hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên, ngoại trừ chứng mất ngủ, các bệnh khác thường kết hợp điều trị bằng thuốc Tây, ít có nghiên cứu độc lập về việc chỉ dùng Quy tỳ thang để kiểm chứng hiệu quả điều trị của nó, do đó cần thêm các nghiên cứu và chứng minh trong tương lai.

Nguồn: Viện nghiên cứu trung y dược quốc gia – Bộ vệ sinh phúc lợi Đài Loan

https://www.nricm.edu.tw/p/406-1000-7224,r11.php?Lang=zh-tw

BS Uông Mai dịch

Bài viết Những nghiên cứu mới về bài thuốc Quy tỳ thang đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nhung-nghien-cuu-moi-ve-bai-thuoc-quy-ty-thang/feed/ 0
7 điều “tốt nhất” nên làm trong mùa thu để chăm sóc sức khỏe https://vanquocduocvuong.vn/7-dieu-tot-nhat-nen-lam-trong-mua-thu-de-cham-soc-suc-khoe/ https://vanquocduocvuong.vn/7-dieu-tot-nhat-nen-lam-trong-mua-thu-de-cham-soc-suc-khoe/#respond Tue, 08 Oct 2024 07:33:46 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3079 Thu sang trời cao khí mát, thời tiết khô hanh. Lúc này, dưỡng sinh nên tuân theo nguyên tắc “xuân hạ dưỡng dương, thu đông dưỡng âm”. Thiên nhân hợp nhất là gốc rễ của đạo dưỡng sinh. Dựa theo sự thay đổi của thời tiết để sinh hoạt cho phù hợp giúp bảo tồn [...]

Bài viết 7 điều “tốt nhất” nên làm trong mùa thu để chăm sóc sức khỏe đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Thu sang trời cao khí mát, thời tiết khô hanh. Lúc này, dưỡng sinh nên tuân theo nguyên tắc “xuân hạ dưỡng dương, thu đông dưỡng âm”. Thiên nhân hợp nhất là gốc rễ của đạo dưỡng sinh. Dựa theo sự thay đổi của thời tiết để sinh hoạt cho phù hợp giúp bảo tồn nguyên khí gia tăng sinh lực.

Dưỡng sinh tinh thần

Mùa thu dưỡng sinh tinh thần nên “làm cho tinh thần an tĩnh, nhẹ nhàng với khí thu, thu liễm thần khí, giữ cho khí thu hài hòa, không để tâm trí bị xao lãng, giữ cho phế khí trong sạch”. Tức là giữ một tâm thái bình thường để đối diện với sự thay đổi của tự nhiên.

Mùa thu cỏ úa lá rụng, dễ khiến người ta cảm thấy buồn bã. Do đó, mùa thu thường là mùa dễ xuất hiện trạng thái trầm cảm. Trong ngũ hành mùa thu cũng chủ buồn. Chúng ta không nên bị ảnh hưởng bởi sự tiêu điều của thiên nhiên, mà cần điều chỉnh cảm xúc để giữ cho phế khí được thanh lọc, phù hợp với đặc tính thu liễm của mùa thu. Có thể đi dạo ngoài trời ngắm cảnh mùa thu, hoặc rèn luyện khí công để thu liễm tâm thần; hoặc tắm nắng nhiều hơn để xua tan tâm trạng u ám.

Dưỡng sinh sinh hoạt

Trong “Nội Kinh – Tố Vấn – Tứ khí điều thần đại luận” có nói: “Ba tháng mùa thu, ngủ sớm dậy sớm, cùng thức dậy với gà”. Mùa thu nên ngủ sớm dậy sớm. Ngủ sớm để tuân theo sự tích tụ của âm tinh, dậy sớm để phù hợp với sự khai mở của dương khí. Tốt nhất là ngủ lúc 9 giờ tối và dậy vào khoảng 5-6 giờ sáng để tuân theo quy luật “thu dưỡng”.

Dưỡng sinh vận động

Mùa thu là thời điểm thiên nhiên đang trong giai đoạn thu liễm, âm tinh dương khí cần được thu liễm và nuôi dưỡng bên trong, đây là thời điểm tốt để dưỡng sinh qua vận động.

Người cao tuổi có thể lựa chọn các môn tập như Ngũ cầm hí, Thái cực quyền, Lục tự quyết, Bát đoạn cẩm để điều hòa hơi thở và dưỡng thần.

Người trung niên và thanh niên có thể chạy bộ, chơi bóng, leo núi, bơi lội, giúp kích thích âm dương khí huyết trong cơ thể.

Để đạt được hiệu quả luyện tập tốt, cần chú ý “hoạt động nhưng không kiệt sức”, tập luyện từ từ, phù hợp với sức mình, và lượng vận động nên vừa phải, ra chút mồ hôi là thích hợp.

Dưỡng sinh qua ăn uống.

Mùa thu nên ăn nhiều thực phẩm dưỡng âm, làm ẩm, như mộc nhĩ trắng, mía, lê, ngó sen, rau chân vịt, gà ác, sữa đậu nành, trứng vịt, mật ong, v.v.

“Giảm cay, tăng chua”, có thể ăn nhiều thực phẩm vị chua như táo, lựu, nho, bưởi, chanh, sơn tra, v.v.; hạn chế ăn các thực phẩm vị cay như hành, gừng, tỏi, ớt để bổ khí gan, thu khí phổi.

Rau tốt nhất – ngó sen.

“Cây sen là báu vật, ngó sen mùa thu là bổ nhất”. Vào mùa thu, ngó sen tươi bắt đầu được bán nhiều. Thời tiết khô hanh, ăn ngó sen có tác dụng dưỡng âm, thanh nhiệt, làm dịu cơn khát, làm dịu tâm và an thần. Ngoài ra, ngó sen tính ôn, có khả năng thu liễm mạch máu, ăn nhiều có thể bổ phổi và dưỡng huyết. Ngó sen tươi không chỉ chứa nhiều carbohydrate, mà còn chứa lượng lớn protein thực vật, các loại vitamin và khoáng chất, cùng với chất xơ phong phú, giúp giảm tình trạng táo bón. Khi ăn ngó sen, kết hợp với mộc nhĩ trắng có thể bổ phổi dưỡng âm, kết hợp với mộc nhĩ đen có thể bổ thận dưỡng âm.

Trái cây tốt nhất – lê.

Mùa thu không khí khô hanh, lượng nước ít. Lê mùa thu tươi ngon, nhiều nước, chứa tới 85% nước, vị chua ngọt dễ ăn, giàu vitamin và các nguyên tố vi lượng như canxi, phốt pho, sắt, i-ốt, v.v., được coi là “nước khoáng thiên nhiên”, từ xưa đã được tôn vinh là “vua của các loại quả”. Nếu mỗi ngày kiên trì ăn một lượng lê vừa đủ, có thể giúp giảm khô hanh mùa thu, sinh tân dịch và dưỡng phổi.

Cách ăn tốt nhất:

  • Ăn lê tươi có thể giúp làm giảm rõ rệt các triệu chứng khô, ngứa, đau họng, khản tiếng cũng như táo bón, tiểu đỏ ở những người bị nhiễm trùng đường hô hấp trên.
  • Nấu hoặc hấp lê, chẳng hạn như lê hấp đường phèn, có thể dưỡng âm, nhuận phổi, giảm ho và làm tan đờm. Món này cũng có tác dụng phòng ngừa và điều trị bệnh gout, thấp khớp và viêm khớp, đồng thời có hiệu quả tốt hơn trong việc điều trị ho do phế nhiệt và đau họng.

Thịt tốt nhất – Thịt vịt.

Mùa thu là thời điểm vịt béo nhất, hơn nữa, vịt là thực phẩm có tính mát, có công dụng dưỡng âm, kiện tỳ vị, lợi tiểu, tiêu sưng, và phòng tránh khô hanh mùa thu.

Trong y học cổ truyền, vịt được coi là “thuốc” và là “thực phẩm bổ dưỡng thượng hạng”. Điều này là do thịt vịt có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng chất béo vừa phải, khoảng 7,5%, cao hơn thịt gà nhưng thấp hơn thịt lợn. Uống canh vịt để bồi bổ, tốt nhất nên kết hợp với thể trạng của mỗi người và kết hợp với các loại thảo dược hoặc thực phẩm.

Những người có thể chất yếu, dễ mắc các bệnh đường hô hấp như ho, cảm lạnh, có thể thêm sơn dược, hạt sen, hoàng kỳ hoặc nhân sâm vào khi hầm canh vịt, liều lượng thường là 30-60 gram.

Phụ nữ dễ bị khô da vào mùa thu có thể thêm bách hợp, ngọc trúc để dưỡng nhan, chăm sóc da.

Gợi ý món canh vịt hầm rong biển: Dùng 500 gram vịt sạch, chặt thành miếng nhỏ, 150 gram rong biển sạch cắt thành miếng vuông. Đun sôi vịt và rong biển trong nước, sau đó vớt bỏ bọt, thêm hành lá băm nhỏ, gừng băm nhỏ, rượu nấu ăn, hoa hồi, hầm lửa nhỏ cho đến khi vịt mềm nhừ, cuối cùng thêm muối, hạt tiêu, bột ngọt để nêm gia vị là xong.

Đồ uống tốt nhất – Trà.

Trà dưỡng sinh củ cải: Loại trà này có thể thanh nhiệt phổi và hóa đờm ẩm, có thể thêm chút muối để tăng hương vị, giúp làm sạch phổi và tiêu viêm. Rửa sạch và thái lát 100 gram củ cải trắng, đun mềm, thêm chút muối để nêm. Sau đó, pha 5 gram trà trong 5 phút rồi đổ vào nước củ cải, uống mỗi ngày 2 lần.

Trà gừng tía tô: 3 gram gừng tươi, 3 gram lá tía tô, gừng thái sợi mỏng, rửa sạch lá tía tô, đun với nước sôi trong 10 phút để uống thay trà. Uống 2 lần mỗi ngày, sáng và chiều. Trà này có tác dụng giải cảm, tán phong hàn, lý khí và bổ dạ dày, phù hợp cho các trường hợp cảm lạnh do gió lạnh, đau đầu, sốt, hoặc các triệu chứng khó chịu ở dạ dày như buồn nôn, nôn, đau dạ dày và chướng bụng. Đây là phương pháp dùng dược liệu thay trà, đơn giản và tiện dụng.

Trà quất hồng: Dùng 3-6 gram quất hồng, 5 gram trà xanh, hãm với nước sôi, sau đó đun cách thủy trong 20 phút. Uống mỗi ngày 1 lần, có thể uống bất kỳ lúc nào, giúp nhuận phổi, tiêu đờm, điều hòa khí và giảm ho. Trà này phù hợp với các triệu chứng ho vào mùa thu có nhiều đờm, đờm đặc và khó chịu khi ho.

Thuốc tốt nhất – “Dưỡng ẩm”.

Nguyên tắc cơ bản của thuốc bổ mùa thu chủ yếu là dưỡng ẩm, kết hợp với bổ khí và huyết. Các dược liệu thường dùng gồm có nhân sâm Tây Dương, sơn dược, khiếm thực, mạch môn, bách hợp, v.v.

Nhân sâm Tây Dương còn gọi là Hoa Kỳ sâm, có tác dụng bổ khí dưỡng âm, dùng thường xuyên không gây nóng trong. Đặc biệt hiệu quả với những người thức khuya, bị hư hỏa.

Sơn dược có hai loại: sơn dược khô và sơn dược tươi, đều có tác dụng bổ tỳ ích thận, đặc biệt phù hợp cho phụ nữ.

Ngoài các loại thuốc trên, vào mùa thu có thể dùng một số thuốc Đông y như sinh mạch ẩm, v.v.

Trang phục tốt nhất – “Thu đông”.

“Bạch lộ không để lộ người, Hàn lộ không để lộ chân”, nghĩa là khi trời trở lạnh dần nên tăng cường quần áo, nhưng không mặc quá nhiều hoặc quá sớm. “Thu đông” có nghĩa là vào mùa thu, nên mặc áo ấm muộn hơn, tiếp xúc với khí lạnh nhiều hơn để tăng cường sức đề kháng của cơ thể.

Thư giãn tốt nhất – Xoa bóp.

Xoa bóp giúp thư giãn cơ thể, và sau đây là một số huyệt vị nên được xoa bóp.

Huyệt thừa tương
Huyệt thừa tương

Thừa tương: Huyệt thừa tương nằm ở chỗ lõm dưới môi dưới. Dùng đầu ngón tay ấn mạnh và xoa bóp, sẽ làm tiết ra dịch nước bọt trong miệng. Bệnh nhân tiểu đường có thể xoa bóp mạnh ở vị trí này khoảng mười lần, cảm giác khát sẽ biến mất.

Huyệt Thần môn
Huyệt Thần môn

Thần môn: Huyệt thần môn nằm ở vùng cổ tay, cạnh rìa bên của gân cơ gấp cổ tay trụ. Dùng ngón tay cái xoa bóp huyệt thần môn 100 vòng, mỗi ngày xoa bóp 2 lần vào buổi sáng và tối. Huyệt thần môn là huyệt của kinh tâm, xoa bóp huyệt này có thể giúp giảm triệu chứng tức ngực, đau tim, phiền muộn, đánh trống ngực, mất ngủ, quên lãng. Hiện nay, nó được sử dụng để điều trị bệnh mạch vành, suy nhược thần kinh, chứng trầm cảm, động kinh, hội chứng mãn kinh.

Thủ tam lý: Huyệt thủ tam lý là huyệt quan trọng của kinh đại tràng, nằm dưới đường gấp khuỷu tay 2 tấc, trên đường nối giữa huyệt dương khê và khúc trì. Dùng tay xoa bóp huyệt này 80-100 vòng, mỗi ngày xoa bóp 2 lần vào buổi sáng và tối. Xoa bóp huyệt này có thể làm nhuận hóa tỳ táo, kích thích khí tỳ, điều hòa tiêu hóa, giúp giảm các triệu chứng đau bụng, tiêu chảy, đồng thời cũng có tác dụng điều trị các chứng đau tay, cứng khuỷu tay, đau răng, sưng má. Thường được sử dụng để điều trị bệnh dạ dày ruột, di chứng sau đột quỵ và viêm quanh khớp vai.

Huyệt Thủ tam lý và huyệt Khúc trì
Huyệt Thủ tam lý và huyệt Khúc trì

Khúc trì: Huyệt khúc trì nằm ở cuối đường gấp khuỷu tay, khi gập khuỷu tay, nằm giữa đường nối giữa huyệt xích trạch và mỏm ngoài của xương cánh tay. Dùng tay xoa bóp huyệt này 80-100 vòng, mỗi ngày xoa bóp 2 lần vào buổi sáng và tối. Xoa bóp huyệt khúc trì có tác dụng điều trị các bệnh do nhiệt, đau đầu, chóng mặt, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, liệt tay, cũng có tác dụng trong việc điều trị bệnh mạch vành, ngoại tâm thu, đồng thời giúp tăng lưu lượng máu não, giảm kháng lực mạch máu não.

Ngoài ra, mỗi sáng khi thức dậy và trước khi đi ngủ, có thể thực hiện động tác hàm trên hàm dưới. Ngậm miệng lại, dùng lưỡi chạm vào hàm trên, nhai 100 lần cho đến khi miệng đầy dịch nhờn, sau đó từ từ nuốt xuống. Khi nhai, lượng máu chảy về dạ dày ruột tăng lên, có thể chống lại tác động của khí lạnh mùa thu đối với dạ dày ruột.

BS Uông Mai tổng hợp và lược dịch

Bài viết 7 điều “tốt nhất” nên làm trong mùa thu để chăm sóc sức khỏe đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/7-dieu-tot-nhat-nen-lam-trong-mua-thu-de-cham-soc-suc-khoe/feed/ 0
Mùa thu nên ăn gì? làm gì? https://vanquocduocvuong.vn/mua-thu-nen-an-gi-lam-gi/ https://vanquocduocvuong.vn/mua-thu-nen-an-gi-lam-gi/#respond Fri, 04 Oct 2024 01:00:26 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3083 Tiết Bạch lộ vừa qua, cái nóng mùa hè tuy chưa hoàn toàn tan biến, nhưng dưỡng sinh mùa thu đã bắt đầu rồi. Hôm nay, hãy cùng Vạn quốc dược vương nắm bắt những điểm quan trọng của dưỡng sinh mùa thu. 1. Mùa thu nên ăn gì? Dưỡng ẩm, nuôi dưỡng âm, tăng [...]

Bài viết Mùa thu nên ăn gì? làm gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Tiết Bạch lộ vừa qua, cái nóng mùa hè tuy chưa hoàn toàn tan biến, nhưng dưỡng sinh mùa thu đã bắt đầu rồi. Hôm nay, hãy cùng Vạn quốc dược vương nắm bắt những điểm quan trọng của dưỡng sinh mùa thu.

1. Mùa thu nên ăn gì? Dưỡng ẩm, nuôi dưỡng âm, tăng vị chua, tránh thức ăn lạnh

Thời tiết dần trở nên mát mẻ hơn, nhiều người bắt đầu nghĩ đến việc bổ sung dưỡng chất cho mùa thu. Tuy nhiên, sau mùa hè nắng nóng, chức năng tỳ vị của con người sẽ suy yếu đôi chút, nếu đột ngột bồi bổ quá nhiều có thể làm tăng gánh nặng cho tỳ vị. Vì vậy, có thể bắt đầu với các thực phẩm giàu dinh dưỡng và dễ tiêu hóa để từ từ “bổ sung dưỡng chất cho mùa thu”.

Dưỡng ẩm, nhuận táo

Dưỡng ẩm là điều cần thiết trong chế độ ăn uống mùa thu. Tại sao mùa thu lại gây khô hanh? Mùa thu thuộc hành Kim trong ngũ hành và tương ứng với phế (phổi) trong ngũ tạng của cơ thể. Lúc này, dương khí trong tự nhiên suy yếu, âm khí bắt đầu tăng lên, lượng mưa dần giảm, vì thế thời tiết chủ đạo của mùa thu là “khô hanh” đông y gọi là khí táo. Khí khô nóng dễ tổn hại đến phổi, làm hao tán âm dịch và khí trong cơ thể, gây ra các triệu chứng khô, như da khô nứt nẻ, khô miệng, khô mũi, họng khô, khát nước, lưỡi khô thiếu nước bọt, táo bón…. Trong trường hợp nặng hơn, phế bị ảnh hưởng dẫn đến đau họng, ho khan ít đờm hoặc đờm có máu.

Do thể chất mỗi người khác nhau, việc dưỡng ẩm cần phải được điều chỉnh phù hợp. Nhìn chung:

  • Nên ăn thức ăn thanh đạm, chọn rau quả tươi, uống nhiều nước;
  • Tránh các thức ăn cay nóng, chiên rán, nhiều dầu mỡ, cũng như tránh hành, gừng, tỏi, rượu mạnh;
  • Chọn các thực phẩm có tác dụng dưỡng ẩm, nhuận táo như bách hợp, mộc nhĩ trắng, vừng, óc chó, mía, sữa…

Dưỡng âm

Xuân hạ dưỡng dương, thu đông dưỡng âm. Mùa thu thích hợp để điều trị các chứng âm hư, nên ăn nhiều thực phẩm có tác dụng dưỡng âm.

  • Mộc nhĩ trắng (Ngân nhĩ, nấm tuyết): Giàu chất keo tự nhiên, có tác dụng làm đẹp, giúp điều hòa nhu động ruột, giảm hấp thụ chất béo. Tuy nhiên, những người bị tiêu chảy mạn tính không nên dùng.
  • Nhựa đào (đào giao): Khi kết hợp với hạt sen và mộc nhĩ trắng để nấu canh, dùng lâu dài có thể sinh tân, giảm khát, làm đẹp da. Tuy nhiên cần chuyên gia tư vấn về liều dùng cho phù hợp tránh độc.

Các thực phẩm khác có tác dụng dưỡng âm: mật ong, hạt sen, củ mài, táo đỏ, cùng với rau bina, nấm kim châm, sung, lê tuyết, củ cải trắng… có thể ăn thường xuyên để phòng ngừa tình trạng khô hanh làm tổn thương âm. Trong các vị thuốc Đông y, thạch hộc, kỷ tử, nhân sâm Mỹ đều có tác dụng dưỡng âm.

Tăng vị chua

Sau khi lập thu, có thể bổ sung một lượng vừa phải các thực phẩm có vị chua để thu liễm phế khí và dưỡng gan (gan có vị chủ đạo là chua, giúp tăng cường chức năng gan). Trong chế độ ăn uống, có thể ăn nhiều các loại trái cây có vị chua như nho, kiwi, sơn tra, chanh, táo, lựu, bưởi, v.v. Những loại trái cây này có tác dụng dưỡng âm, nhuận phế, sinh tân dịch, và giảm khát. Tuy nhiên, những người có đường huyết cao nên hạn chế hoặc tránh ăn nho.

Ăn thức ăn ấm

Vào đầu mùa thu, thời tiết vẫn còn nóng ẩm, làm suy yếu tỳ vị. Sau lập thu, khí hậu dần mát mẻ hơn, sức đề kháng của cơ thể cũng suy giảm. Như câu nói “Mùa thu ăn dưa hại dạ dày”, các loại dưa có tính hàn như dưa hấu, dưa gang nên ăn ít lại để tránh gây tổn hại cho cơ thể. Để bảo vệ tỳ vị, nên ăn nhiều thức ăn ấm và hạn chế các thực phẩm lạnh hoặc đồ uống lạnh, tránh gây ra các bệnh như viêm ruột, kiết lỵ. Có thể nấu cháo từ gạo tẻ hoặc gạo nếp, đều có tác dụng kiện tỳ vị và bổ trung khí. Tuy nhiên, người bị tiểu đường không nên uống cháo quá thường xuyên.

2. Mùa thu nên làm gì?

Nghỉ ngơi và vận động đều không thiếu. Mùa thu đến, con người nên ngủ sớm dậy sớm, giữ cho tinh thần ổn định, bình tĩnh, thu liễm khí thần đã tản ra trước đó, giúp phế khí giữ được sự trong sạch, từ đó cơ thể có thể thích ứng với khí thu liễm của mùa thu và đạt được sự cân bằng.

Ngoài ra, cũng cần điều chỉnh cảm xúc kịp thời, đây là nguyên tắc để thuận theo khí thu và dưỡng bảo chức năng thu liễm của cơ thể. Nếu chức năng thu liễm không được nuôi dưỡng đúng cách, sức mạnh bế tàng của mùa đông sẽ không đủ, sau khi vào đông dễ bị chứng tiêu chảy không kiểm soát, phân loãng hoặc phân sống.

Sau khi lập thu, có thể tăng cường vận động để nâng cao khả năng của phổi. Điều quan trọng nhất là tăng cường sức khỏe toàn diện, kiên trì luyện tập cơ thể. Đi bộ là hình thức vận động đơn giản và an toàn nhất, những người có thể trạng yếu có thể bắt đầu bằng việc đi bộ chậm, mỗi ngày đi từ 500 đến 1500 mét. Lúc đầu có thể đi với tốc độ quen thuộc của mình, sau đó tăng dần tốc độ, khi đã quen có thể tăng dần thời gian và quãng đường tập luyện.

Tần suất luyện tập nên giữ ở mức khoảng 30 phút mỗi ngày, hoặc có thể tập cách ngày, mỗi lần tập luyện kéo dài trên một giờ. Ngoài ra, các môn như leo cầu thang, chạy bộ chậm, thái cực quyền cũng rất tốt cho phổi.

Các bài tập hô hấp nên thực hiện ngoài trời, đều đặn và kiên trì để cải thiện chức năng phổi. Hơn nữa, các bài tập dành riêng cho cơ hô hấp có thể tăng cường sức mạnh và độ bền của cơ hô hấp, cải thiện chức năng phổi, tăng độ sâu của hơi thở, giúp tăng thông khí phế nang và độ bão hòa oxy trong máu. Các bài tập cơ hô hấp bao gồm thở bằng bụng, thở mím môi và các bài thể dục toàn thân kết hợp với hô hấp.

BS Uông Mai lược dịch

Bài viết Mùa thu nên ăn gì? làm gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/mua-thu-nen-an-gi-lam-gi/feed/ 0
Ngưu hoàng thanh tâm hoàn – cùng tên khác công dụng, thận trọng khi sử dụng https://vanquocduocvuong.vn/nguu-hoang-thanh-tam-hoan-cung-ten-khac-cong-dung-than-trong-khi-su-dung/ https://vanquocduocvuong.vn/nguu-hoang-thanh-tam-hoan-cung-ten-khac-cong-dung-than-trong-khi-su-dung/#respond Tue, 20 Aug 2024 12:05:35 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2383 Ngưu hoàng thanh tâm hoàn là một loại thuốc Đông y thường dùng, có tác dụng thanh tâm an thần, hóa đờm, bình phong, thường được sử dụng để điều trị chóng mặt, dấu hiệu đột quỵ, di chứng sau đột quỵ, cao huyết áp, v.v. Hiện tại, trên thị trường có ba loại “Ngưu [...]

Bài viết Ngưu hoàng thanh tâm hoàn – cùng tên khác công dụng, thận trọng khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Ngưu hoàng thanh tâm hoàn là một loại thuốc Đông y thường dùng, có tác dụng thanh tâm an thần, hóa đờm, bình phong, thường được sử dụng để điều trị chóng mặt, dấu hiệu đột quỵ, di chứng sau đột quỵ, cao huyết áp, v.v.

Hiện tại, trên thị trường có ba loại “Ngưu hoàng thanh tâm hoàn” chính: Ngưu hoàng thanh tâm hoàn (cục phương), Ngưu hoàng thanh tâm hoàn Đồng Nhân Đường, và Ngưu hoàng thanh tâm hoàn Vạn Thị. Ba loại ngưu hoàng thanh tâm hoàn này có sự khác biệt rất lớn, tuyệt đối không được nhầm lẫn!

Nguồn gốc các loại Ngưu hoàng thanh tâm

Trước hết, cần làm rõ rằng mặc dù các loại Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn này có tên gọi tương tự nhau, nhưng nguồn gốc của bài thuốc và thành phần dược liệu đều khác nhau.

Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn ban đầu xuất phát từ cuốn “Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương” thời Tống. Để phân biệt với các loại Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn ra đời sau này, hiện nay còn gọi là “Cục Phương Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn”. “Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương” được biên soạn bởi Cục Huệ Dân thời Tống, đây là cơ quan y tế do triều đình thiết lập, tương đương với Ủy ban Y tế (Bộ y tế) ngày nay. Vì vậy, đây cũng là tiêu chuẩn thành phẩm thuốc đầu tiên trên thế giới do Trung Quốc tổ chức biên soạn, tập hợp các bài thuốc hiệu quả được sử dụng phổ biến bởi các thầy thuốc và dân gian thời đó. Nhiều bài thuốc nổi tiếng vẫn được lưu truyền đến ngày nay như Chí Bảo Đan, Tô Hợp Hương Hoàn, Hoắc Hương Chính Khí Tán, Phụ Khoa Tiêu Dao Tán, Thất Tiếu Tán, Phì Nhi Hoàn, Tiểu Bão Long Hoàn, v.v. Những bài thuốc này được đánh giá rất cao. Ví dụ, danh y Chu Đan Khê thời Nguyên từng nói: ‘Cuốn “Hòa Tễ Cục Phương” này có thể dùng làm căn cứ để xác minh các bài thuốc hiệu nghiệm, khi dùng thuốc không cần phải tìm thầy thuốc hay sửa đổi, chỉ cần dùng ngay các thành phẩm hoàn tán đã có sẵn, bệnh tật sẽ được chữa khỏi. … Từ thời Tống đến nay, chính quyền xem đây là quy chuẩn, ngành y coi đây là nghề nghiệp, bệnh nhân dựa vào để giữ mạng sống, người dân thì đã quen thuộc với các bài thuốc này như một thói quen văn hóa.

Đến thời Minh, danh y Vạn Toàn trong cuốn “Đậu Chẩn Thế Y Tâm Pháp” cũng đã ghi lại một bài thuốc có tên là Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn, tuy nhiên, công thức và công dụng của nó khác nhiều so với Cục Phương Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn, do đó, hiện nay gọi là “Vạn Thị Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn” để phân biệt.

“Đồng Nhân Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn” là phiên bản được cải tiến bởi Đồng Nhân Đường dựa trên công thức của Cục Phương Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn, chủ yếu loại bỏ hai vị thuốc là chu sa và hùng hoàng, do đó tác dụng cũng có sự thay đổi

Sự khác biệt về thành phần các loại Ngưu hoàng thanh tâm hoàn

Cấu trúc thành phần dược liệu
Ngưu hoàng thanh tâm hoàn (Cục phương)

(29 vị thuốc)

Ngưu hoàng thanh tâm hoàn (Đồng Nhân Đường)

(27 vị thuốc)

Ngưu hoàng thanh tâm hoàn (Vạn Thị)

(6 vị thuốc)

Ngưu hoàng Ngưu hoàng Ngưu hoàng nhân tạo Ngưu hoàng
Xạ hương Xạ hương tự nhiên hoặc xạ hương nhân tạo Xạ hương nhân tạo
Sừng trâu Bột sừng trâu cô đặc Bột sừng trâu cô đặc
Sừng dê Sừng dê Sừng dê
Hùng hoàng Hùng hoàng
Chu sa Chu sa Chu sa
Các thành phần khác Đương quy, Xuyên khung, Cam thảo, Sơn dược, Hoàng cầm, Khổ hạnh nhân sao, Vỏ đậu nành, Đại táo, Bạch truật sao, Phục linh, Cát cánh, Phòng phong, Sài hồ, A giao, Can khương, Bạch thược, Nhân sâm, Lục thần khúc, Nhục quế, Mạch đông, Bạch liễm, Bồ hoàng sao, Băng phiến Đương quy, Xuyên khung, Cam thảo, Sơn dược, Hoàng cầm, Khổ hạnh nhân sao, Vỏ đậu nành, Đại táo, Bạch truật sao, Phục linh, Cát cánh, Phòng phong, Sài hồ, A giao, Can khương, Bạch thược, Nhân sâm, Lục thần khúc, Nhục quế, Mạch đông, Bạch liễm, Bồ hoàng sao, Băng phiến Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử, Uất kim

Trong Ngưu hoàng thanh tâm hoàn (Cục phương), thành phần “ngưu hoàng” chủ yếu là “ngưu hoàng nuôi cấy ngoài cơ thể.”
Lưu ý: “Ngưu hoàng nuôi cấy ngoài cơ thể” ≠ “ngưu hoàng nhân tạo.”

  • Ngưu hoàng nhân tạo: Được chế từ bột mật bò, acid mật, acid mật lợn deoxycholic acid từ lợn, taurine, bilirubin, cholesterol, các nguyên tố vi lượng, v.v.
  • Ngưu hoàng nuôi cấy ngoài cơ thể: Được chế từ dịch mật tươi của bò, kết hợp với deoxycholic acid, acid mật, bilirubin phức hợp canxi, v.v.

Sự khác biệt về công dụng và lưu ý khi sử dụng của các loại Ngưu hoàng thanh tâm

1. Ngưu hoàng thanh tâm hoàn (cục phương):

Một số sản phẩm Ngưu hoàng thanh tâm hoàn (Cục phương)
Một số sản phẩm Ngưu hoàng thanh tâm hoàn (Cục phương)

Như đã chia sẻ ở trên, Cục phương Ngưu hoàng thanh tâm có 29 vị thuốc trong đó có sự xuất hiện của Chu sa và Hùng hoàng.

Thuốc có công dụng thanh tâm hóa đờm, khai khiếu thông lạc, trấn kinh trừ phong, ích khí dưỡng huyết được dùng cho các chứng trúng phong, co giật do phong, động kinh, đàm ứ tích tụ, hôn mê thần chí rối loạn, là một bài thuốc nổi tiếng dùng để cấp cứu khi bị đột quỵ, với hiệu quả mạnh mẽ. Tuy nhiên, trong thời hiện đại, do sừng tê giác bị cấm sử dụng vì lý do bảo tồn, nên đã thay thế bằng sừng trâu nước. Xạ hương tự nhiên cũng thường được thay thế bằng xạ hương nhân tạo, đồng thời lớp vàng lá bên ngoài cũng được loại bỏ, khiến hiệu quả của thuốc có phần suy giảm.

Do trong thành phần có nhiều vị bổ dưỡng, nên không thích hợp dùng cho các trường hợp sốt cao do nhiệt tà, phiền táo bất an.

Hơn nữa, chu sa và hùng hoàng trong công thức có tính độc, vì vậy không nên sử dụng lâu dài và cần phải dùng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

2. Ngưu hoàng thanh tâm hoàn của Đồng Nhân Đường:

Hình ảnh Đồng nhân Ngưu hoàng thanh tâm hoàn
Hình ảnh Đồng nhân Ngưu hoàng thanh tâm hoàn

Do Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn “Cục Phương” chứa chu sa và hùng hoàng, là các thành phần kim loại nặng, nếu dùng lâu dài với liều lượng lớn có thể dẫn đến ngộ độc tích lũy. Vì vậy, Đồng Nhân Đường đã cải tiến công thức này thành “Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn Đồng Nhân”, loại bỏ Chu sa và Hùng hoàng, tăng cường độ an toàn, thích hợp cho việc sử dụng lâu dài hơn, tuy nhiên hiệu quả trấn kinh trừ phong cũng giảm đi.

Thuốc hù hợp với người trẻ tuổi lẫn người lớn tuổi, dù thể chất mạnh hay yếu cũng có thể dùng, và thời gian dùng có thể kéo dài hơn.

Ngưu hoàng thanh tâm hoàn của Đồng Nhân Đường có tác dụng ích khí dưỡng huyết, trấn kinh an thần, hóa đàm tức phong. Thường được sử dụng cho các trường hợp khí huyết bất túc, đờm nhiệt quấy nhiễu gây ra các triệu chứng như chóng mặt, méo miệng, nói khó, hôn mê, v.v. Những triệu chứng này cũng tương tự như bệnh đột quỵ trong y học hiện đại, hay còn gọi là nhồi máu não.

3. Ngưu hoàng thanh tâm hoàn của Vạn Thị:

Một số thành phẩm Vạn thị Ngưu hoàng thanh tâm hoàn trên thị trường
Một số thành phẩm Vạn thị Ngưu hoàng thanh tâm hoàn trên thị trường

Nghiêng về thanh tâm an thần. Thuốc này gồm 6 vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hóa đờm khai khiếu, thanh tâm an thần.

Thích hợp cho các trường hợp nhiệt nhập tâm bào, nhiệt thịnh động phong với các biểu hiện sốt cao, mặt đỏ, phiền táo bất an, hôn mê nói sảng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.

Thuốc này cũng thường được dùng cho trẻ em bị sốt cao, co giật, nhưng không nên dùng cho các trường hợp đột quỵ do thiếu khí huyết hoặc âm hư dương cang.

Có thể thấy rằng công thức và công dụng của Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn Vạn Thị có sự khác biệt lớn so với hai loại Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn Cục phương và Đồng nhân.

Hy vọng những thông tin về các loại Ngưu hoàng thanh tâm có thể giúp ích cho các bạn trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với tình trạng sức khỏe.

BS Uông Mai

Bài viết Ngưu hoàng thanh tâm hoàn – cùng tên khác công dụng, thận trọng khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nguu-hoang-thanh-tam-hoan-cung-ten-khac-cong-dung-than-trong-khi-su-dung/feed/ 0
Bát cương biện chứng – Hàn nhiệt biện chứng https://vanquocduocvuong.vn/bat-cuong-bien-chung-han-nhiet-bien-chung/ https://vanquocduocvuong.vn/bat-cuong-bien-chung-han-nhiet-bien-chung/#respond Sun, 14 Jul 2024 17:48:19 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2339 Phân biệt hàn chứng – nhiệt chứng (hàn nhiệt biện chứng) là một trong những nội dung cụ thể của bát cương biện chứng (gồm tám loại chứng: âm, dương, biểu, lý, hàn, nhiệt, hư, thực – là các nguyên tắc cơ bản trong chẩn đoán y học cổ truyền). Đặc điểm của bát cương [...]

Bài viết Bát cương biện chứng – Hàn nhiệt biện chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Phân biệt hàn chứng – nhiệt chứng (hàn nhiệt biện chứng) là một trong những nội dung cụ thể của bát cương biện chứng (gồm tám loại chứng: âm, dương, biểu, lý, hàn, nhiệt, hư, thực – là các nguyên tắc cơ bản trong chẩn đoán y học cổ truyền). Đặc điểm của bát cương biện chứng là nắm bắt tính toàn diện, tính xác định và tính tương quan trong quá trình phát sinh và phát triển của bệnh. Hàn nhiệt là hai nguyên tắc cơ bản nhất để phân biệt nguyên nhân và tính chất của bệnh. Đồng thời hàn nhiệt cũng làm rõ tình trạng thịnh suy của âm dương trong cơ thể. 

Để phân biệt hàn chứng và nhiệt chứng, cần phân tích tổng hợp tất cả triệu chứng và dấu hiệu. Các điểm khác biệt chính bao gồm cảm giác lạnh hoặc nóng, có khát nước hay không, tình trạng tiểu tiện và đại tiện, cũng như hình thái lưỡi và mạch.

1. Hàn chứng

Biểu hiện chung của hàn chứng

Hàn chứng do cảm nhận hàn tà, hoặc do nội thương lâu ngày, dương khí suy yếu, hoặc do ăn uống quá nhiều đồ sống lạnh, âm hàn nội thịnh gây ra, với đặc điểm lâm sàng là cảm giác lạnh.

Đặc trưng của hàn chứng có thể được mô tả ngắn gọn trong 5 chữ: lãnh (lạnh), đạm (nhạt), hy (loãng), nhuận (ẩm ướt), tĩnh.

Các biểu hiện cụ thể trên lâm sàng của hàn chứng có thể gặp:

  • Sợ lạnh, cảm giác cơ thể lạnh hơn bình thường (so với thời tiết thực tế, hoặc so với những người xung quanh), chân tay lạnh, thích ấm
  • Đau tăng khi gặp lạnh
  • Miệng nhạt không khát
  • Đờm, dãi, nước mũi trong
  • Tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng
  • Sắc mặt nhợt nhạt, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng ướt. 
  • Mạch trì hoãn hoặc trầm, tế vô lực hoặc khẩn

Phân loại hàn chứng

Hàn chứng bao gồm các loại như biểu hàn, lý hàn, hư hàn và thực hàn. Dựa trên sự phối hợp các cương lĩnh trong bát cương tạo ra các biểu hiện lâm sàng khác nhau

Hư hàn chứng

  • Nguyên Nhân: Do dương khí suy yếu (dương hư tất ngoại hàn), âm hàn tương đối thịnh.
  • Triệu Chứng Chính: Sắc mặt trắng, người lạnh, chân tay lạnh, mệt mỏi, lười nói, tự ra mồ hôi, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng. Chất lưỡi nhạt, hình thái lưỡi to, bệu. Mạch nhỏ yếu, chậm.
  • Điều Trị: Dùng phương pháp ôn bổ dương khí.

Thực hàn chứng

  • Nguyên Nhân: Do hàn tà thịnh, tức “âm thịnh thì hàn”.
  • Triệu Chứng Chính: Sợ lạnh, chân tay lạnh buốt, nôn ra nước trong, đau lạnh vùng dạ dày và bụng, đại tiện lỏng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, nhờn, mạch trầm thực hữu lực.
  • Điều Trị: Dùng phương pháp ôn tán hàn tà.

2. Nhiệt chứng

Biểu hiện chung của nhiệt chứng

Nhiệt chứng là các triệu chứng xuất hiện khi cảm thụ nhiệt tà hoặc khi dương khí cang thịnh và âm dịch bất túc.

Đặc trưng của nhiệt chứng có thể được mô tả ngắn gọn trong 5 chữ: nhiệt (nóng), xích (đỏ), trù (đặc), táo (khô), động.

Các biểu hiện cụ thể trên lâm sàng của nhiệt chứng có thể gặp:

  • Sốt, ưa lạnh, thích uống nước lạnh
  • Mặt đỏ, bồn chồn, không yên
  • Đờm, dãi, nước mũi vàng đặc
  • Tiểu tiện ngắn và vàng, đại tiện táo
  • Lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, khô và ít dịch
  • Mạch nhanh

Phân loại nhiệt chứng

Nhiệt chứng bao gồm các loại như biểu nhiệt, lý nhiệt, hư nhiệt và thực nhiệt. Dựa trên sự phối hợp các cương lĩnh trong bát cương tạo ra các biểu hiện lâm sàng khác nhau.

Hư nhiệt chứng

  • Nguyên Nhân: Do âm dịch hư tổn (âm hư sinh nội nhiệt)
  • Triệu Chứng Chính: Người gầy, mệt mỏi, sốt nhẹ về chiều (triều nhiệt), ra mồ hôi trộm (đạo hãn), lòng bàn tay bàn chân và vùng ngực nóng bứt rứt (ngũ tâm phiền nhiệt), họng khô, miệng khô nhưng không muốn uống nước. Chất lưỡi đỏ đậm, ít rêu hoặc không có rêu. Mạch tế sác.
  • Điều Trị: Dùng phương pháp tư âm giáng hỏa.

Thực nhiệt chứng

  • Nguyên Nhân: Do dương nhiệt sí thịnh
  • Triệu Chứng Chính: Sốt cao, khát nước, mặt đỏ, mắt đỏ, tiểu tiện ngắn và đỏ, đại tiện bí kết, tâm phiền, nóng nảy, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày khô, mạch hồng đại sác
  • Điều Trị: Dùng phương pháp thanh nhiệt tả hỏa

3. Hàn nhiệt thác tạp chứng

Hàn nhiệt tác tạp chứng là hiện tượng cùng một bệnh nhân đồng thời có biểu hiện của cả hàn chứng và nhiệt chứng. Đây là một hiện tượng bệnh lý phức tạp, trong đó hàn và nhiệt cùng xuất hiện. Trên lâm sàng, hàn nhiệt lẫn lộn có thể biểu hiện ở các vị trí khác nhau hoặc cùng một vị trí có cả hàn và nhiệt.

Có một số thể hàn nhiệt thác tạp chứng như biểu nhiệt lý hàn, biểu hàn lý nhiệt, thượng nhiệt hạ hàn (trên nóng dưới lạnh), thượng hàn hạ nhiệt (trên lạnh dưới nóng). Khi điều trị, cần xem xét các triệu chứng xuất hiện ở giai đoạn và vị trí nào, sau đó quyết định phương pháp điều trị phù hợp.

Trên – dưới là một khái niệm tương đối. Nếu lấy hoành cách mô làm ranh giới, thì ngực là trên và bụng là dưới. Trong bụng, phần trên bụng là dạ dày và thượng vị, còn phần dưới bụng là bàng quang, ruột già và ruột non.

Thượng nhiệt hạ hàn

  • Mô tả: Bệnh nhân đồng thời có các triệu chứng nhiệt ở phần trên và hàn ở phần dưới cơ thể.
  • Ví dụ: Bệnh nhân có nhiệt ở ngực, hàn ở ruột, vừa có các triệu chứng nhiệt như nóng rát ngực, đau họng, khô miệng ở phần trên, lại vừa có các triệu chứng hàn như đau bụng thích ấm, đại tiện lỏng ở phần dưới. 

Thượng hàn hạ nhiệt

  • Mô tả: Bệnh nhân đồng thời có các triệu chứng hàn ở phần trên và nhiệt ở phần dưới cơ thể.
  • Ví dụ: Bệnh nhân bị đau lạnh vùng dạ dày, nôn ra nước trong, đồng thời kèm theo tiểu tiện nhiều lần, tiểu đau, tiểu ngắn và đỏ. Đây là chứng hàn ở dạ dày và nhiệt ở bàng quang. Do đó, trung tiêu có hàn và hạ tiêu có nhiệt, xét về vị trí tương đối, trung tiêu nằm trên hạ tiêu. Vì vậy, thuộc chứng trên hàn dưới nhiệt.

Biểu nhiệt lý hàn

  • Mô tả: Bệnh nhân có đồng thời cả biểu và lý bệnh, với nhiệt ở biểu và hàn ở lý.
  • Ví dụ: Thường gặp ở người có hàn ở lý từ trước, lại bị cảm phong nhiệt từ bên ngoài, hoặc biểu nhiệt chưa được giải, điều trị sai dẫn đến tổn thương dương khí của tỳ vị. Triệu chứng gồm: sốt, đau đầu, ho, viêm họng (biểu nhiệt), cùng với đại tiện lỏng, tiểu tiện trong dài, chân tay lạnh (lý hàn).

Biểu hàn lý nhiệt

  • Mô tả: Bệnh nhân có đồng thời cả biểu và lý bệnh, với hàn ở biểu và nhiệt ở lý.
  • Ví dụ: Thường gặp ở người vốn có nhiệt trong cơ thể, lại bị cảm phong hàn từ bên ngoài, hoặc ngoại tà truyền vào lý hóa nhiệt nhưng biểu hàn chưa được giải. Triệu chứng gồm: sợ lạnh, sốt, không ra mồ hôi, đau đầu, đau mình, khó thở, bồn chồn, khát nước, mạch phù và khẩn, tức là hàn ở biểu và nhiệt ở lý.

Khi phân biệt chứng hàn nhiệt thác tạp, ngoài việc xác định vị trí trên dưới, biểu lý, điều quan trọng là phải phân rõ mức độ của hàn và nhiệt.

  • Hàn nhiều nhiệt ít: Nên tập trung điều trị hàn, kết hợp điều trị nhiệt chứng.
  • Nhiệt nhiều hàn ít: Nên tập trung điều trị nhiệt, kết hợp điều trị hàn chứng.

4. Chuyển hóa giữa hàn chứng và nhiệt chứng

Trong một số điều kiện, hàn chứng và nhiệt chứng có thể chuyển hóa lẫn nhau.

Chuyển từ hàn chứng sang nhiệt chứng

  • Mô tả chung: Bệnh nhân ban đầu có hàn chứng, sau đó xuất hiện nhiệt chứng, và khi nhiệt chứng xuất hiện, hàn chứng dần biến mất. Đây là quá trình chuyển hàn chứng thành nhiệt chứng. Thường do dương khí thịnh, hàn tà do dương chuyển thành nhiệt, hoặc do điều trị không đúng cách, dùng quá nhiều thuốc ôn táo.
  • Ví Dụ: Bệnh nhân cảm thụ hàn tà, ban đầu có biểu hàn chứng với triệu chứng sợ lạnh, sốt nhẹ, đau mình, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng, mạch phù và khẩn. Khi bệnh tiến triển, hàn tà vào lý và chuyển thành nhiệt, triệu chứng sợ lạnh giảm dần, thay vào đó là sốt cao, bồn chồn, khát nước, rêu lưỡi vàng, mạch nhanh. Tình trạng biểu thị chứng bệnh đã chuyển từ biểu hàn sang lý nhiệt. Điều này cho thấy chính khí của cơ thể chưa suy yếu, tà khí và chính khí đang đấu tranh.

Chuyển từ nhiệt chứng sang hàn chứng

  • Mô tả chung: Bệnh nhân ban đầu có nhiệt chứng, sau đó xuất hiện hàn chứng, và khi hàn chứng xuất hiện, nhiệt chứng dần biến mất. Đây là quá trình chuyển nhiệt chứng thành hàn chứng. Thường do tà khí quá mạnh hoặc chính khí suy yếu, chính không thắng tà, chức năng cơ thể suy giảm; cũng có thể do điều trị sai, làm tổn thương dương khí.
  • Ví dụ: Bệnh nhân sốt cao, ra mồ hôi không ngừng, dương khí theo mồ hôi thoát ra, hoặc nôn mửa, tiêu chảy quá mức, dương khí theo dịch thoát ra, dẫn đến nhiệt độ cơ thể giảm đột ngột, chân tay lạnh buốt, mặt tái nhợt, mạch yếu gần như biến mất (thoát dương), quá trình chuyển đổi này diễn ra nhanh chóng.

Chuyển hóa giữa chứng hàn và chứng nhiệt phản ánh tình trạng thịnh suy của tà khí và chính khí trong cơ thể.

  • Chuyển từ hàn chứng sang nhiệt chứng: chính khí của cơ thể vẫn còn mạnh, hàn tà bị ức chế và chuyển thành nhiệt.
  • Chuyển từ nhiệt chứng sang hàn chứng: Thường do tà khí mạnh hơn và chính khí suy yếu, chính khí không thắng được tà khí.

5. Hàn nhiệt chân giả

Khi hàn chứng hoặc nhiệt chứng phát triển đến cực điểm, đôi khi sẽ xuất hiện những hiện tượng giả trái ngược với bản chất của bệnh, như “hàn cực tự nhiệt” và “nhiệt cực tự hàn”, tức là chân hàn giả nhiệt và chân nhiệt giả hàn. Những hiện tượng giả này thường gặp ở giai đoạn nguy kịch của bệnh, nếu không nhận biết kỹ lưỡng, dễ gây nguy hiểm đến tính mạng.

Chân hàn giả nhiệt

  • Mô tả: Đây là tình trạng bên trong bản chất là hàn nhưng bên ngoài lại biểu hiện giả nhiệt.
  • Cơ chế hình thành: Do âm hàn quá thịnh bên trong đẩy dương khí ra ngoài, âm dương hàn nhiệt tương khắc mà thành. Còn gọi là “âm thịnh cách dương”, âm thịnh bên trong, đẩy dương ra ngoài, tạo thành hiện tượng dương giả, âm cực giống dương.
  • Biểu hiện: Mình nóng, mặt đỏ hồng, khát nước, có thể có tình trạng chảy máu cam, mắt đỏ, mạch phù sác giống như nhiệt chứng, nhưng bệnh nhân mặc dù người nóng nhưng lại muốn đắp chăn, khát nước nhưng thích uống nước nóng và uống ít, mặt đỏ nhưng lúc có lúc không, mạch phù sác nhưng ấn xuống lại không có lực. Đồng thời còn có các triệu chứng như tứ chi lạnh buốt, ăn ít, nói nhỏ, tự ra mồ hôi, tiêu chảy ra chất lỏng trong, tiểu tiện trong và dài, lưỡi nhạt và mềm bệu, rêu lưỡi trắng trơn. Vì vậy, biểu hiện nhiệt chỉ là giả, dương hư hàn thịnh mới là bản chất của bệnh.

Chân nhiệt giả hàn

  • Mô tả: Đây là tình trạng bên trong thật nhiệt nhưng bên ngoài lại thấy giả hàn.
  • Cơ chế hình thành: Do dương nhiệt quá thịnh bên trong, dương khí bị ứ đọng bên trong, không thể phát tán ra tứ chi, hoặc dương thịnh bên trong đẩy âm ra ngoài. Còn gọi là “dương thịnh cách âm”. Dựa vào đặc điểm dương nhiệt ứ đọng gây lạnh tay chân, hiện tượng này còn gọi là “dương quyết” hoặc “nhiệt quyết”.
  • Biểu hiện: Tay chân quyết lạnh, mạch trầm giống như hàn chứng, nhưng tứ chi lạnh nhưng người không sợ lạnh mà lại sợ nóng, mạch trầm nhưng đập nhanh và có lực, đồng thời còn thấy khát nước, thích uống nước lạnh, họng khô, miệng hôi, nói sảng, tiểu tiện ngắn và đỏ, đại tiện khô cứng hoặc kiết lỵ nhiệt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng và khô. Tay chân lạnh và mạch trầm chỉ là hiện tượng giả hàn, còn nội nhiệt mới là bản chất của bệnh

Để phân biệt chứng hàn nhiệt giả và thật, ngoài việc hiểu rõ quá trình diễn biến của bệnh, cần chú ý đến các điểm sau:

  • Vị trí xuất hiện của giả tượng: Giả tượng thường xuất hiện ở tứ chi, da và màu sắc của mặt, trong khi biểu hiện bên trong của tạng phủ, khí huyết và tân dịch thường phản ánh đúng bản chất của bệnh. Vì vậy, khi biện chứng nên lấy lý chứng, hình thái lưỡi và mạch làm căn cứ chính.
  • Khác biệt giữa giả tượng và thật tượng: Ví dụ, mặt đỏ giả nhiệt là màu sắc hồng nhẹ ở gò má, lúc có lúc không, trong khi mặt đỏ thật nhiệt là đỏ toàn mặt. Giả hàn thường biểu hiện lạnh tay chân, nhưng ngực và bụng lại rất nóng, khi ấn vào thấy nóng ran, hoặc toàn thân lạnh nhưng không muốn đắp chăn, trong khi thật hàn là nằm co ro, muốn đắp chăn.

Hàn chứng và nhiệt chứng phản ánh sự thịnh suy của âm dương trong cơ thể. Âm thịnh hoặc dương hư biểu hiện thành hàn chứng; dương thịnh hoặc âm hư biểu hiện thành nhiệt chứng. Phân biệt hàn nhiệt có ý nghĩa quan trọng trong điều trị. Trong sách “Tố Vấn. Chí Chân Yếu Đại Luận” có viết: “Hàn thì nhiệt trị”, “Nhiệt thì hàn trị”, hai phương pháp điều trị này hoàn toàn trái ngược nhau. Do đó, phân biệt hàn nhiệt phải chính xác và không được sai sót.

BS Uông Mai lược dịch

Bài viết Bát cương biện chứng – Hàn nhiệt biện chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/bat-cuong-bien-chung-han-nhiet-bien-chung/feed/ 0
Bát cương biện chứng – Biểu lý biện chứng https://vanquocduocvuong.vn/bat-cuong-bien-chung-bieu-ly-bien-chung/ https://vanquocduocvuong.vn/bat-cuong-bien-chung-bieu-ly-bien-chung/#respond Fri, 12 Jul 2024 17:24:51 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2325 Biểu lý là một phần quan trọng trong chẩn đoán bát cương để xác định vị trí và mức độ bệnh tật. Bên cạnh đó việc xác định biểu lý còn giúp theo dõi xu hướng thay đổi bệnh lý. Bệnh ở biểu thì nông và nhẹ, còn bệnh ở lý thì sâu và nặng. [...]

Bài viết Bát cương biện chứng – Biểu lý biện chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Biểu lý là một phần quan trọng trong chẩn đoán bát cương để xác định vị trí và mức độ bệnh tật. Bên cạnh đó việc xác định biểu lý còn giúp theo dõi xu hướng thay đổi bệnh lý. Bệnh ở biểu thì nông và nhẹ, còn bệnh ở lý thì sâu và nặng. Khi tà khí bên ngoài xâm nhập vào bên trong thì bệnh tiến triển, khi tà khí bên trong lộ ra thì bệnh rút lui. Hiểu được mức độ nghiêm trọng của bệnh, chúng ta có thể nắm bắt được diễn biến của bệnh và chủ động điều trị. Đây là cơ sở để áp dụng các phương pháp điều trị như giải biểu hay công lý.

1. Biểu chứng

Biểu chứng là một loại bệnh chứng có vị trí bệnh biến ở lớp ngoài của cơ thể. Thường xuất hiện khi cơ thể bị các tác nhân như lục tà – lục dâm (các yếu tố khí hậu bất thường) xâm nhập vào da, cơ bắp và các vùng nông khác. Biểu chứng thường có các triệu chứng chính như sốt nhẹ, sợ lạnh (hoặc sợ gió), rêu lưỡi mỏng và trắng, mạch phù. Ngoài ra còn có thể kèm theo đau đầu, đau mỏi khớp tay chân, nghẹt mũi, chảy nước mũi, ho…. Đặc điểm của biểu chứng là phát bệnh nhanh, thời gian bệnh ngắn, và vị trí bệnh nông, chủ yếu gặp trong giai đoạn đầu của bệnh ngoại cảm. Tùy vào loại tà khí và tình trạng cơ thể mà biểu chứng được chia thành biểu hàn chứng, biểu nhiệt chứng, biểu hư chứng và biểu thực chứng.

  • Biểu Hàn chứng
    • Nguyên nhân: Do ngoại cảm phong hàn, tà khí xâm nhập lớp cơ biểu.
    • Triệu chứng: Sợ lạnh nhiều, sốt nhẹ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
    • Điều trị: Tân ôn giải biểu.
  • Biểu Nhiệt chứng
    • Nguyên nhân: Do ngoại cảm phong nhiệt, tà khí xâm nhập lớp cơ biểu.
    • Triệu chứng: Sốt cao, sợ lạnh ít, đầu lưỡi và viền lưỡi đỏ, mạch phù sác.
    • Điều trị: Tân lương giải biểu.
  • Biểu Hư chứng
    • Nguyên nhân: Do vệ ngoại dương khí bất cố, tấu lý bất mật, cơ thể dễ bị ngoại tà xâm nhập.
    • Triệu chứng: Ngoài các triệu chứng của biểu chứng, còn có tự hãn hoặc ra mồ hôi, sợ gió, mạch phù hoãn.
    • Điều trị: Điều hòa dinh vệ.
  • Biểu Thực chứng
    • Nguyên nhân: Do ngoại tà xâm nhập cơ thể, dương khí tập trung ở cơ biểu, tà khí và chính khí đối kháng, tấu lý mật bế (lỗ chân lông đóng kín).
    • Triệu chứng: Ngoài các triệu chứng của biểu chứng, còn có sợ lạnh, không có mồ hôi, mạch phù khẩn.
    • Điều trị: Phát hãn giải biểu (làm ra mồ hôi và giải tà khí).

2. Lý chứng

Lý chứng, trái ngược với biểu chứng, là loại bệnh chứng có vị trí bệnh biến sâu và ảnh hưởng đến tạng phủ, khí huyết. Phạm vi của lý chứng khá rộng. Nhìn chung, lý chứng được hình thành qua ba loại:

  • Biểu chứng không giải, tà khí truyền vào lý: Khi bệnh tà từ bên ngoài xâm nhập sâu vào bên trong cơ thể.
  • Ngoại tà trực trúng tạng phủ: Khi các yếu tố gây bệnh từ bên ngoài tác động trực tiếp vào các cơ quan nội tạng.
  • Do tình chí nội thương, lao lực quá độ, ăn uống không điều độ gây rối loạn chức năng khí huyết của tạng phủ.

Triệu chứng lâm sàng của lý chứng khác nhau tùy theo nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh. Cũng giống như biểu chứng, lý chứng cũng phân chia theo hàn, nhiệt, hư, thực.

  • Lý Hàn chứng:
    • Nguyên nhân: Thường do dương khí bất túc hoặc hàn khí xâm nhập vào lý.
    • Triệu chứng: Mặt tái nhợt, người lạnh, tay chân lạnh, không khát hoặc khát nhưng thích uống nước ấm, đau bụng thích chườm ấm, tiểu trong và dài, đại tiện lỏng hoặc loãng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trì.
    • Điều trị: pháp Ôn hóa.
  • Lý Nhiệt chứng
    • Nguyên nhân: Thường do ngoại tà xâm nhập vào lý hóa nhiệt hoặc nhiệt tà trực tiếp xâm nhập vào tạng phủ gây lý nhiệt bốc mạnh.
    • Triệu chứng: Mặt đỏ, người nóng, bồn chồn, khô miệng họng, khát nước thích uống lạnh, tiểu ngắn và đỏ, đại tiện táo bón hoặc tiêu chảy hôi thối, đại tiện có mủ và máu, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch sác.
    • Điều trị: pháp Thanh tả lý nhiệt.
  • Lý Hư chứng:
    • Nguyên nhân: Do khí huyết tạng phủ suy yếu.
    • Triệu chứng: Mệt mỏi, thiếu sức, hơi thở ngắn và lười nói, chóng mặt, hoa mắt, hồi hộp, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế nhược vô lực.
    • Điều trị: Bổ ích
  • Lý Thực chứng
    • Nguyên nhân: Do ngoại tà xâm nhập vào lý, kết ở dạ dày và ruột, hoặc do khí huyết uất kết, đàm ẩm nội trở, thực trệ, trùng tích…
    • Triệu chứng: Bụng trướng đau, cự án (ấn vào thấy đau), táo bón, bụng đầy, nóng sốt, mê sảng, giọng nói to và hơi thở mạnh, rêu lưỡi vàng dày, mạch trầm và thực.
    • Điều trị: Pháp chính “thông lý công hạ”. Đối với chứng khí huyết ứ trệ, đàm ẩm trùng tích khác nhau, pháp điều trị tùy theo bệnh tà, nhưng phương pháp điều trị chung là trục tà.
Tiêu chuẩn phân biệt Biểu chứng Lý chứng
Quá trình phát bệnh Bệnh mới mắc, diễn biến nhanh, thời gian bị bệnh ngắn Bệnh kéo dài, diễn biến bệnh kéo dài
Triệu chứng Sốt kèm theo sợ lạnh Sốt không kèm sợ lạnh hoặc sợ lạnh nhưng không sốt
Thiệt chẩn Biến đổi không nhiều Chất lưỡi và rêu lưỡi đều thay đổi rõ rệt.
Mạch chẩn Mạch phù Mạch trầm

3. Biểu lý đồng bệnh

Trong lâm sàng, ngoài các trường hợp biểu chứng và lý chứng đơn thuần, ở cùng một bệnh nhân có thể đồng thời xuất hiện cả biểu chứng và lý chứng. Tình trạng này gọi là biểu lý tương kiêm. Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến bệnh cảnh này gồm:

  • Bệnh tà đồng thời xâm nhập cả biểu và lý.
  • Biểu chứng chưa giải, bệnh tà đã truyền vào lý.
  • Bệnh nhân vốn đã có lý chứng, lại cảm nhiễm thêm tà khí bên ngoài.

Biểu lý tương kiêm thường kết hợp với các yếu tố hàn nhiệt, hư thực khác nhau, xuất hiện các chứng như biểu lý đều nhiệt, đều hàn, đều hư, đều thực, hoặc biểu nhiệt lý hàn, biểu hàn lý nhiệt, biểu hư lý thực, biểu thực lý hư. Khi điều trị có thể cùng lúc điều trị cả biểu và lý, hoặc trước tiên điều trị biểu rồi đến lý, hoặc ngược lại, trước tiên điều trị lý rồi đến biểu.

Trong trường hợp bệnh ngoại cảm chưa được điều trị kịp thời ở biểu, sau đó xâm nhập vào lý, trong quá trình truyền biến có thể xuất hiện chứng bán biểu bán lý, tức là tà khí không ở biểu mà cũng chưa vào lý. Biểu hiện lâm sàng của chứng này bao gồm hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đau tức, chán ăn, tâm phiền và buồn nôn. Phương pháp điều trị nên dùng là hòa giải biểu lý.

Biểu chứng và lý chứng trong một số điều kiện nhất định có thể chuyển hóa lẫn nhau, gọi là biểu lý xuất nhập. Nếu tà khí quá mạnh, chính khí hư suy, hoặc do điều trị sai lầm, không đúng, khiến biểu chứng không giải được, tà khí từ biểu truyền vào lý, xuất hiện lý chứng, tức là biểu chứng chuyển hóa thành lý chứng, biểu hiện bệnh tình nặng hơn. Ngược lại, nếu điều trị và chăm sóc đúng cách, khả năng chống tà khí của cơ thể tăng lên, bệnh tà từ lý truyền ra ngoài, tức là lý tà xuất biểu, phản ánh bệnh tình giảm nhẹ.

Việc nắm vững Biểu chứng, Lý chứng trong Bát cương đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bằng y học cổ truyền.

BS Uông Mai

Bài viết Bát cương biện chứng – Biểu lý biện chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/bat-cuong-bien-chung-bieu-ly-bien-chung/feed/ 0
Phương pháp chẩn đoán bệnh thông qua “Vọng thần” trong “Vọng chẩn” của y học cổ truyền https://vanquocduocvuong.vn/phuong-phap-chan-doan-benh-thong-qua-vong-than-trong-vong-chan-cua-y-hoc-co-truyen/ https://vanquocduocvuong.vn/phuong-phap-chan-doan-benh-thong-qua-vong-than-trong-vong-chan-cua-y-hoc-co-truyen/#respond Sun, 23 Jun 2024 15:17:38 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2300   – Vọng chẩn là một trong 4 phương pháp khám bệnh của y học cổ truyền. Trong Vọng chẩn, vọng thần được xét đến đầu tiên trong tổng số 8 vấn đề chính gồm vọng thần – sắc – hình thái – mũi – mắt – môi – da – lưỡi. Hãy cùng nhau [...]

Bài viết Phương pháp chẩn đoán bệnh thông qua “Vọng thần” trong “Vọng chẩn” của y học cổ truyền đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
 

– Vọng chẩn là một trong 4 phương pháp khám bệnh của y học cổ truyền. Trong Vọng chẩn, vọng thần được xét đến đầu tiên trong tổng số 8 vấn đề chính gồm vọng thần – sắc – hình thái – mũi – mắt – môi – da – lưỡi. Hãy cùng nhau tìm hiểu xem y học cổ truyền dùng vọng thần để chẩn đoán bệnh tình như thế nào.

1. “Thần” trong “Vọng chẩn” là gì?

Sự thịnh suy của “Thần” liên quan trực tiếp đến sự sống chết của một người. 

Sách “Hoàng đế Nội kinh Tố vấn” chương 13 – Di tinh biến khí luận có đoạn: “得神者昌,失神者亡”. Đại ý cái cốt yếu của sự trị bệnh là xét ở sắc và mạnh. Sau khi đã nhận rõ thế nào là thuận, thế nào là nghịch, thế nào là tiêu, thế nào là bản, rồi lại phải xét xem có “Thần” hay không. Nếu không có thần thời sẽ chết. Đó là cái cốt yếu của sự trị bệnh”

Sách “Nội kinh linh khu” có đoạn: “失神者死,得神者昌。神在人體中的重要性可見一斑”. Đại ý người mất “Thần” thì chết, người còn “Thần” thì sống. Tầm quan trọng của “Thần” với con người là điều hiển nhiên.

Thuật ngữ “Thần” trong y học cổ truyền bao hàm 2 ý nghĩa

  • Thần chí: là sự hoạt động tư duy, ý thức và tình chí (cảm xúc)
  • Thần khí: là biểu hiện bên ngoài của sự hoạt động các tạng phủ bên trong cơ thể. 

Như vậy “Thần” không chỉ đề cập đến các dấu hiệu bên ngoài về hoạt động chức năng của các mô cơ quan mà còn đề cập đến trạng thái hoạt động tinh thần, ý thức và cảm xúc.

Vọng thần chính là thông qua các biểu hiện này để đánh giá về sự thịnh suy của không chỉ các cơ quan bên trong cơ thể mà còn đánh giá cả các hoạt động tư duy, ý thức, cảm xúc. Vọng thần chính là một phương pháp để chẩn đoán bệnh tình.

2. Những biểu hiện của “Thần” thông qua “Vọng chẩn”

Y học cổ truyền lý luận “Hình – Thần hợp nhất”. “Thần” là biểu hiện chung của các hoạt động sống trong cơ thể. Vọng thần bao gồm quan sát mục quang, sắc trạch, thần tình và thể thái. Trong đó quan sát sự biến hóa của thần mắt (mục quang) là quan trọng nhất.

Hình – Thần có mối quan hệ mật thiết. Ví như thân thể khỏa mạnh thần sẽ tốt, thân thể suy nhược, thần sẽ mệt mỏi. Khi Hình – Thần không nhất quán, cần rất thận trọng lúc điều trị. Ví như bệnh tình lâu ngày, thân thể suy yếu, sắc không tươi nhuận nhưng thần còn tỉnh táo. Hay bệnh mới mắc nhưng hôn mê, tuy cơ thể vẫn còn đầy đặn nhưng đó lại chưa hẳn là dấu hiệu tốt.

2.1. Mục quang – thần mắt (ánh mắt)

Theo y học cổ truyền, mắt thông với não chịu sự chi phối của tâm thần vì vậy có câu “神藏于心,外候在目” – “thần tàng ở tâm, hiện lên ở mắt”.

Sách Linh khu nói: “五藏六府之精气皆上注于目而为之精” – tinh túy của ngũ tạng lục phủ đều tập trung về mắt.

Như vậy y học cổ truyền quan niệm việc vọng thần – quan sát mắt có thể đánh giá được sự mạnh – yếu của các cơ quan trong cơ thể.

Đề cập đến biểu hiện của mắt, chủ yếu được đánh giá bằng cách quan sát xem

  • mắt có sáng hay không,
  • nhãn cầu có linh hoạt hay không,
  • thị lực có rõ ràng hay không, v.v.

Bởi vì tinh túy của ngũ tạng lục phủ đều tập trung ở mắt, được kết nối với não và đóng vai trò là khiếu của gan, sứ giả của trái tim và là ngôi nhà của tinh thần (肝之窍,心之使,神之舍). Đôi mắt có thể phản ánh rõ nhất sự thịnh vượng và suy giảm chức năng của các cơ quan nội tạng.

Nếu mắt có nhiều ánh sáng, con ngươi cử động linh hoạt, tầm nhìn rõ ràng… thì đó là dấu hiệu của “còn Thần”, tinh khí của tạng phủ còn sung túc.

Nếu ánh mắt lờ đờ, con ngươi mắt cử động chậm chạp, nhìn không rõ thì tinh khí của tạng phủ đã bị suy yếu.

2.2. Sắc trạch

Mùa sắc trong vọng chẩn là màu sắc da của toàn thân lấy màu sắc da của vùng mặt làm chính. Thần vượng thì sắc tươi nhuận, thần suy thì sắc kém. Da có tươi nhuận hay khô hốc hác đều là tiêu chuẩn để đánh giá công năng hoạt động của tạng phủ. Sắc da lấy theo tiêu chuẩn màu da theo chủng tộc. Ví dụ người Việt Nam màu da thường vàng nhạt có sắc hồng rạng rỡ là người khỏe mạnh.

2.3 Thần tình

Tinh thần, ý thức, nét mặt đều phản ảnh trực tiếp tình trạng sức khỏe hiện tại.

Sức khỏe tốt thì thần trí minh mẫn, tư duy mạch lạc, phản ứng nhanh nhẹn, biểu cảm phong phú. Tâm thần suy yếu thì thần trí mơ màng, suy nghĩ lung tung, thờ ơ hoặc kích động…

2.4. Thể thái

Thể thái là tư thế, động thái của cơ thể. Cơ thể đầy đặn hay gầy gò. Động tác tự nhiên nhanh nhẹn hay vận động khó khăn, yếu liệt..

Ngoài các biểu hiện trên của Thần cũng cần phối hợp thêm với ngôn ngữ, tình trạng hô hấp, xem lưỡi, xem mạch… để đưa đến bức tranh toàn cảnh về tình trạng sức khỏe của một người qua đó có thể chẩn đoán sơ bộ chứng hậu từ đó có phương án điều trị phù hợp.

3. Phân loại “Thần” trong Vọng chẩn

Trên thức tế lâm sàng, sau khi quan sát – Vọng Thần, người thầy thuốc có thể tóm tắt sơ bộ các biểu hiện để phân loại mức độ nặng nhẹ của bệnh thông qua “Đắc thần, thiểu thần, thất thần, giả thần, loạn thần”.

3.1 Đắc thần

Đắc thần hay còn gọi là “có thần”. Biểu hiện: nét mặt tươi tỉnh, ý thức mạch lạc, giọng nói rõ ràng, cảm xúc phong phú, da sáng, sắc mặt vinh nhuận (tâm vượng); ánh mắt sáng, con ngươi linh hoạt, phản ứng nhạy bén, hoạt động chân tay linh hoạt (can thận đầy đủ), hơi thở sâu đều đặn (phế sung túc), cơ bắp săn chắc (tỳ vượng)…

Y học cổ truyền cho rằng người bệnh “đắc thần – còn thần”  thì chính khí và công năng tạng phủ trong cơ thể chưa bị tổn thương nhiều, tiên lượng bệnh tốt.

3.2. Thiểu thần

Thiểu thần hay thần khí bất túc trên lâm sàng biểu hiện ánh mắt đờ đẫn, người thiếu sức sống, nước da xỉn màu, suy nghĩ chậm chạp, lười biếng, cơ bắp nhẽo, cử động chậm chạp, giọng nói trầm, không muốn nói, mệt mỏi, yếu ớt.

3.3. Thất thần

Thất thần (thất thần ở bệnh nặng có thể đến mức vô thần) biểu hiện trên lâm sàng với nhiều biểu hiện tiêu cực. Tình trạng này có thể gặp ở những người bệnh tình nghiêm trọng hoặc bệnh lâu ngày, tiên lượng xấu.

  • Tinh khuy thần suy: Ánh mắt đờ đẫn, mắt mờ, sắc mặt thờ ơ không được tươi tắn, tinh thần mệt mỏi, ý thức mơ hồ, phản ứng chậm chạp, cơ nhục teo, gầy gò…
  • Tà thịnh thần loạn: hôn mê, nói mê, hành vi thất thường, hoặc đột ngột ngã xuống bất tỉnh, hai tay nắm chặt, hàm răng cắn chặt… Các biểu hiện này gợi ý tình trạng tà khí cang thịnh, nhiệt nhiễu thần minh, tà nhập tâm bào hoặc can phong giáp đàm… Các tình trạng này thường gặp ở bệnh nhân bệnh nặng cấp tính.

3.4. Giả thần

Giả thần hay hồi quang phản chiếu (tàn đăng phúc minh) là những trường hợp mắc bệnh nặng lâu ngày, cơ thể quá suy kiệt đến cực độ, đột nhiên lại có biểu hiện khá lên như tỉnh táo, đòi ăn uống. Đây chính là tình trạng giả thần xảy ra khi chính khí sắp mất.

  • Ánh mắt vốn u tối đột nhiên sáng lên
  • Da mặt vốn xám xịt đột nhiên có vẻ hồng hào, hai gò má đỏ bừng như trang điểm.
  • Thần trí vốn đã hôn mê hoặc tinh thần cực kỳ suy nhược, đột nhiên có vẻ tỉnh táo, muốn gặp người thân, nói chuyện không ngừng, nhưng tinh thần lại bồn chồn không yên.
  • Thân thể vốn nặng nề khó di chuyển, đột nhiên muốn dậy hoạt động, nhưng không thể tự mình di chuyển.
  • Vốn không có cảm giác thèm ăn, lâu ngày không ăn uống, đột nhiên muốn ăn và ăn rất nhiều.

Sự xuất hiện của giả thần là do tinh khí của các tạng phủ suy kiệt đến cực độ, chính khí sắp mất, âm không thu liễm dương, hư dương thoát ra ngoài, âm dương sắp phân ly. Trong cổ đại, hiện tượng này được ví như “hồi quang phản chiếu” hoặc “tàn đăng phúc minh”, thường là dấu hiệu của bệnh nhân nguy kịch trước khi qua đời. Cần phân biệt rõ giả thần và sự cải thiện của bệnh tình.

Triệu chứng “khá lên” đột ngột của giả thần không phù hợp với sự xấu đi của tình trạng bệnh tổng thể, và chỉ kéo dài trong thời gian ngắn, sau đó bệnh tình nhanh chóng xấu đi. Khi bệnh nặng được cải thiện, thần khí cải thiện dần dần và phù hợp với sự cải thiện của tình trạng tổng thể, như ăn uống tăng lên dần, da mặt dần trở nên hồng hào, chức năng cơ thể dần hồi phục.

3.5 Loạn thần

Thần loạn chỉ tình trạng rối loạn thần trí, thường biểu hiện lâm sàng bao gồm lo lắng sợ hãi, cuồng loạn không yên, thờ ơ đần độn và đột nhiên ngất xỉu, thường gặp ở các bệnh nhân mắc bệnh điên, cuồng, đần độn, động kinh và tạng táo.

Lo lắng sợ hãi:

Chỉ tình trạng bệnh nhân luôn luôn sợ hãi, lo lắng không yên, tim đập nhanh, thở dốc, không dám ở một mình trong phòng, thường thuộc chứng hư, thường gặp ở bệnh nhân mắc chứng tạng táo, thường do tâm đởm khí hư, tâm thần thất dưỡng.

Cuồng loạn không yên:

Chỉ tình trạng bệnh nhân cuồng loạn, hành động lộn xộn, nói nhảm, ít ngủ nhiều mơ, đánh người chửi mắng, không phân biệt thân sơ. Thường thuộc chứng dương, thường gặp ở bệnh cuồng, thường do giận dữ quá mức, khí uất hóa hỏa, chưng đốt tân dịch thành đàm, đàm hỏa nhiễu tâm.

Thờ ơ đần độn:

Chỉ tình trạng bệnh nhân biểu cảm thờ ơ, thần trí đần độn, lẩm bẩm tự nói, khóc cười vô thường, bi quan thất vọng. Thường thuộc chứng âm. Thường do ưu tư kết khí, tân dịch ngưng kết thành đàm, đàm trọc che lấp tâm thần, hoặc do bẩm sinh thiếu hụt.

Đột nhiên ngất xỉu:

Chỉ tình trạng bệnh nhân đột nhiên ngất xỉu, miệng phun nước dãi, hai mắt trợn ngược, tứ chi co giật. Sau khi tỉnh dậy thì bình thường. Thuộc bệnh động kinh, thường do khí tạng mất điều hòa, can phong hiệp đàm thượng nghịch, bế trở thanh khiếu.

Tình trạng Tà thịnh thần loạn và tình trạng loạn thần có ý nghĩa lâm sàng khác nhau. Những triệu chứng như hôn mê, nói mê, hành vi bất thường do tà khí thịnh vượng cũng thuộc loạn thần. Nhưng chủ yếu chỉ tình trạng hôn mê, thường xuất hiện ở giai đoạn nặng của các bệnh toàn thân. Loạn thần ở đây chủ yếu chỉ tình trạng rối loạn thần trí, thường tái phát nhiều lần. Khi thuyên giảm thường không có biểu hiện “loạn thần”, tình trạng bệnh không nhất thiết là nguy kịch. Triệu chứng loạn thần chủ yếu được sử dụng làm cơ sở chẩn đoán bệnh.

Trên đây là những biểu hiện cũng như phân loại “Thần” được các thầy thuốc y học cổ truyền sử dụng để chẩn đoán và tiên lượng tình trạng bệnh tình.

BS Uông Mai

P/s: Hình ảnh minh họa trong bài viết sử dụng được tạo ra bằng trí tuệ nhân tạo ChatGPT

Bài viết Phương pháp chẩn đoán bệnh thông qua “Vọng thần” trong “Vọng chẩn” của y học cổ truyền đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/phuong-phap-chan-doan-benh-thong-qua-vong-than-trong-vong-chan-cua-y-hoc-co-truyen/feed/ 0
Địa long, giun đất và bệnh COVID-19 https://vanquocduocvuong.vn/dia-long-giun-dat-va-benh-covid-19/ https://vanquocduocvuong.vn/dia-long-giun-dat-va-benh-covid-19/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:48:05 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/dia-long-giun-dat-va-benh-covid-19/ Mạng xã hội thời gian gần đây rộ lên thông tin dùng giun đất chữa bệnh COVID-19. Những người khá nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng đã chia sẻ các thông tin này và đăng tải các bài viết phân tích, các nghiên cứu về tác dụng điều trị bệnh giun đất, địa long. [...]

Bài viết Địa long, giun đất và bệnh COVID-19 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mạng xã hội thời gian gần đây rộ lên thông tin dùng giun đất chữa bệnh COVID-19. Những người khá nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng đã chia sẻ các thông tin này và đăng tải các bài viết phân tích, các nghiên cứu về tác dụng điều trị bệnh giun đất, địa long. Hôm nay tôi muốn chia sẻ đôi điều về vấn đề này để mọi người có thêm cái nhìn khác.

Thứ nhất ta nói về vị thuốc địa long và giun đất

Địa long thực sự là một vị thuốc đông y dùng trong điều trị bệnh. Địa long được bào chế từ con giun đất có tên khoa học Pheretima aspergillum, Pheretima vulgaris Chen., Pheretima guillelmi (Michaelsen), hay Pheretima pectinifera thuộc họ cự dẫn 

Giun đất loại Pheretima aspergillum
Giun đất loại Pheretima aspergillum là một trong các loại giun đất được sử dụng phổ biến để bảo chế địa long

Có thể với nhiều người khái niệm bào chế không quá quen thuộc và hơi chuyên ngành. Mọi người có thể hiểu đơn giản là với cùng nguyên liệu nhưng mỗi phương pháp bào chế khác nhau sẽ cho ra vị thuốc khác nhau. Cũng giống như gạo và cơm. Cùng là cho nước vào gạo đun lên thôi cũng đã có thể cho ra thành phẩm là cơm hoặc cháo rồi.

Phần lớn các vị thuốc y học cổ truyền có tác dụng điều trị bệnh cụ thể hoàn toàn dựa vào phương pháp bào chế. Vì sao tôi phải nhấn mạnh điều này là vì trên mạng lan truyền việc dùng nuốt giun đất sống chữa bệnh covid. Trong y văn có rất ít các trường hợp dùng giun đất sống và đa phần là để bôi ngoài khi kết hợp với các vị thuốc khác nhưng đến nay cũng không còn được dùng nữa.Giun đất ngày nay qua bào chế cũng không còn được dùng phổ biến như trước đây nữa vì có nhiều giải pháp điều trị thay thế.

Vậy làm thế nào để biến giun đất sống thành vị thuốc? 

Con giun đất sống sẽ được lựa chọn kỹ càng. 

Quảng Địa long (hình ảnh từ baidu)
  • Chọn đúng loài giun đất có tác dụng dược lý (đúng tên khoa học)
  • Chọn con giun khỏe mạnh. Tức là phải đào để bắt được giun hoặc dùng phương pháp cưỡng chế giun chui lên mặt đất. Người xưa thường dùng nước giã từ lá nghệ răm hòa với nước đổ xuống đất cho giun chui lên. Còn những con tự chui lên sẽ không được chọn làm thuốc vì đa phần chúng bị bệnh. 

Sau khi bắt được giun khỏe mạnh sẽ bắt tay vào công đoạn bào chế.

  • Có cách rửa sạch nhớt giun bằng nước tro. Sau đó rửa lại bằng nước ấm, mổ dọc thân, rửa sạch các thứ chứa trong bụng giun. Tiếp theo phơi khô hoặc sấy để dùng dần.
  • Có cách khác là sau khi làm sạch giun đất thì ngâm nước vo gạo nếp qua một đêm. Vớt ra tẩm rượu một ngày. Sấy khô. Cho thêm lẫn xuyên tiêu, gạo nếp rồi sao chung. Hễ gạo nếp chín vàng là được. 

Hiện nay các thầy thuốc đông y thường dùng Quảng địa long – Pheretima aspergillum (Quảng Đông, Phúc Kiến, Quảng Tây…) hoặc Hồ địa long – Pheretima vulgaris Chen., Pheretima guillelmi (Michaelsen), hay Pheretima pectinifera (Giang Tô, Chiết Giang, Hồ Bắc, Thượng Hải, Thiên Tân…)

Tác dụng chữa bệnh của Địa long

Trong các tài liệu y văn địa long có vị hàm (mặn), tính hàn. Quy kinh phế,can, tỳ, bàng quang. Địa long có tác dụng thanh nhiệt, trấn kinh, bình suyễn, thông lạc lợi niệu…

Địa long chuyên trị các chứng 

  • Chữa trúng phong, co giật, sốt cao: sốt cao, co giật, động kinh, điên cuồng,….
  • Thông lạc, giảm đau: liệt nửa người, phong thấp tý (viêm khớp, viêm khớp dạng thấp…)
  • Thanh nhiệt bình suyễn: chữa hen phế quản gây khó thở, khò khè…
  • Lợi niệu: thấp nhiệt bàng quang gây bí tiểu, tiểu khó
  • Trị thương hàn, sốt rét
  • Hạ huyết áp: điều trị tăng huyết áp thể can dương thượng cang…

Tất cả các bài thuốc dùng địa long chữa bệnh đều là các bài thuốc phối ngũ với nhiều vị thuốc khác để phù hợp với từng thể bệnh và thể trạng của người bệnh.

Cũng giống như các vị thuốc khác, địa long cũng có chống chỉ định. Vì địa long có tính hàn nên những người thể hư hàn, 

Mối liên hệ giữa Địa long và bệnh Covid 19

Các nghiên cứu về tác dụng điều trị COVID-19 của Địa long

Cần khẳng định rằng cho đến nay chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu nào được công bố cho kết quả rằng địa long và giun đất có tác dụng điều trị bệnh covid.

Gần đây có thông tin về nghiên cứu máu giun cát trong điều trị covid. Cần làm rõ giun cát là loài khác, giun đất là loài khác. Thêm nữa cũng không nói là nuốt sống để chữa bệnh covid. 

Bệnh covid 19 là mối quan tâm của toàn thế giới, là căn bệnh liên quan đến sự sống chết vì thế nếu thực sự giun đất có tác dụng chữa bệnh thì hẳn là các chuyên gia y tế, chính phủ các nước sẽ không tiếc công sức, tiền của để nghiên cứu và ứng dụng. Khi chưa có bất cứ công bố chính xác nào từ các tổ chức y tế uy tín thì việc cần làm là tuân thủ theo hướng dẫn của bộ y tế về phòng dịch và khi mắc bệnh thì điều trị tại các cơ sở y tế được cấp phép.

Bàn luận về quan điểm dùng Địa long, giun đất điều trị bệnh COVID-19

Cùng phân tích 1 số luận điểm của trường phái dùng giun đất chữa covid

  • Thứ nhất giun đất sống không phải địa long nên không thể quy địa long có tác dụng gì thì giun đất sống cũng giống thế. 
  • Quan điểm địa long hạ sốt, bệnh covid 19 có sốt nên dùng địa long. Có rất nhiều phương pháp hạ sốt đơn giản, an toàn, hiệu quả, được kiểm chứng như paracetamol, chườm ấm… Quan trọng là các phương pháp này đảm bảo vệ sinh nên chúng ta không cần thiết dùng đến địa long và giun đất sống. 
  • Quan điểm địa long chữa khó thở, bệnh covid 19 gây tình trạng khó thở nên dùng địa long. Trước hết cần hiểu rằng cơ chế gây ra tình trạng khó thở có rất nhiều. Covid 19 gây khó thở vì người bệnh bị viêm phổi, các phế nang cùng tiểu phế quản bị viêm, gây đông đặc phổi, làm phổi mất chức năng, dẫn đến khó thở và giảm bão hòa oxy máu. Trong khi công dụng của địa long là làm giảm co thắt cơ trơn phế quản – một trong các nguyên nhân gây khó thở ở bệnh nhân hen suyễn.  
  • Giun đất cũng có hàng nghìn loài. Không phải loài giun đất nào cũng dùng để làm thuốc. Càng không phải cứ ra đào được con giun dưới đất thì gọi là giun đất. 

Kết thúc bài viết này, tôi chỉ muốn nói rằng Y học là lĩnh vực không thể dùng suy luận lý thuyết để nói. Y học cần bằng chứng. Y học cổ truyền càng khó dùng hơn tây y. Không thể nói vì có tác dụng hạ sốt nên cứ sốt là dùng được. Còn phải xem sốt vì nguyên nhân gì? và vị thuốc đó dùng để chữa chứng sốt do nguyên nhân gì? Sốt do thực nhiệt chữa khác, sốt do âm hư chữa khác…. Nếu đơn giản chỉ là lên mạng đọc vài thông tin rồi tự chữa được bệnh thì có lẽ việc đào tạo bác sĩ đã không cần phải đằng đằng 6-7 năm trời, và cũng không cần đến hệ thống bệnh viện. 

BS Uông Mai

Bài viết Địa long, giun đất và bệnh COVID-19 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/dia-long-giun-dat-va-benh-covid-19/feed/ 0
Bài thuốc Bát vị hoàn (Bát vị địa hoàng hoàn – 八味地黄丸) https://vanquocduocvuong.vn/bai-thuoc-bat-vi-hoan-bat-vi-dia-hoang-hoan/ https://vanquocduocvuong.vn/bai-thuoc-bat-vi-hoan-bat-vi-dia-hoang-hoan/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:48:05 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/bai-thuoc-bat-vi-hoan-bat-vi-dia-hoang-hoan/ Kho tàng y học cổ truyền đã để lại cho nhân loại vô vàn các phương thuốc có giá trị bất tử theo thời gian. Bát vị hoàn (Quế phụ địa hoàng thang, bát vị, bát vị địa hoàng, bát vị quế phụ, bát vị địa hoàng hoàn) là phương thuốc kinh điển do Thánh [...]

Bài viết Bài thuốc Bát vị hoàn (Bát vị địa hoàng hoàn – 八味地黄丸) đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>

Kho tàng y học cổ truyền đã để lại cho nhân loại vô vàn các phương thuốc có giá trị bất tử theo thời gian. Bát vị hoàn (Quế phụ địa hoàng thang, bát vị, bát vị địa hoàng, bát vị quế phụ, bát vị địa hoàng hoàn) là phương thuốc kinh điển do Thánh y Trọng Cảnh lập nên từ gần 2000 năm trước. Đến nay Bát vị hoàn vẫn được sử dụng rộng rãi trong nhiều chứng bệnh trong đó có suy thận, tiểu đường, hiếm muộn, yếu sinh lý…

Lịch sử bài Bát vị hoàn

Nội kinh, Nan kinh, Thương hàn luận và Kim quỹ yếu lược là 4 bộ sách kinh điển của nền y học cổ truyền phương Đông, đây cũng là kim chỉ nam cho nhiều trường phái lý luận đông y nói chung.

Thánh y Trương Trọng Cảnh (150-219) với bộ sách Thương hàn luận và Kim quỹ yếu lược trở thành thầy thuốc nổi tiếng bậc nhất trong nền y học cổ đại Trung Hoa. 

Trong cuốn Kim quỹ yếu lược có ghi chép phương thuốc Kim quỹ Thận khí hoàn (Bát vị thận khí hoàn) được coi là bài thuốc tiền đề cho 2 bài thuốc nổi tiếng bậc nhất của y học cổ truyền đó là bài Lục vị địa hoàng hoàn của danh y Tiền Ất và bài Quế phụ địa hoàng thang (Bát vị hoàn) được ghi lại trong cuốn Y tông kim giám của Ngô Khiêm.

Ngô Khiêm, tự Lục Cát, người tỉnh An Huy, Trung Quốc. Theo các ghi chép lịch sử, Ngô Khiêm sống vào thời nhà Thanh, quãng niên hiệu Ung Chính, Càn Long (1723-1795). Ông làm đến chức Viên phán Thái y viện phục vụ Vua và tam cung lục viện. Đến tháng 11 năm Càn Long thứ 4 (1789), tuân theo ý chỉ của Vua, Ngô Khiêm cùng với Lưu Dụ Phong tập hợp rất nhiều tài liệu về phương thuốc bí truyền, sách thuốc quý trong khắp thiên hạ. Việc biên soạn cuốn sách kéo dài gần 3 năm đến cuối năm 1742. Vua Càn Long đặt tên sách là “Y tông kim giám” và dùng làm giáo tài của Thái y viện.

Bài thuốc Bát vị hoàn đực ghi chép ở quyển 40, mục “Hư lao trị pháp” với tên gọi Quế phụ địa hoàng thang (桂附地黄汤). So với bài Kim quỹ thận khí hoàn của Thánh y Trọng Cạnh thì bài thuốc này có 2 sự thay đổi về thành phần Sinh địa -> Thục địa, Quế chi -> Nhục quế từ đó nâng cao tác dụng lưỡng bổ âm dương, nhưng thiên về bổ thận dương, mệnh môn hỏa. 

Ở Việt Nam, danh y Hải Thượng Lãn Ông với học thuyết thủy hỏa rất đề cao và coi trọng bài thuốc Bát vị hoàn và Lục vị hoàn. trong cuốn Hải thượng Y tông tâm lĩnh có ghi: “Phàm mệnh môn hỏa suy, tướng hỏa không đủ sinh được thổ, đến nỗi tỳ vị hư hàn, hư yếu, khí kém, không thiết ăn uống, đại tiện không rắn, rốn bụng quặn đau, đêm đi đái nhiều, hoặc mạch hư nhược, âm thịnh cách dương, trong thực hàn ngoài giả nhiệt thì dùng bài thuốc này. Uống bài Bát vị lâu ngày khiến cho người ta béo khỏe mà nhiều con. Đây là bài thuốc hay nhất để bảo toàn sinh mạng.”

Công dụng của bài thuốc

Ôn bổ thận dương, mệnh môn hỏa suy

Thành phần bài thuốc

Bài thuốc gồm 8 vị thuốc

  • Thục địa hoàng (8 phần): tính ôn vị cam, bổ huyết, dưỡng can, tư thận, ích tinh, trấn tủy. Dùng trong điều trị can thận âm hư, đau lưng gối, cốt chưng triều nhiệt, đạo hãn (ra mồ hôi trộm), di tinh, tiêu khát (tiểu đường), thiếu máu, hồi hộp trống ngực, kinh nguyệt không đều, băng lậu, huyễn vựng, ù tai, tóc bạc sớm…
  • Sơn dược/hoài sơn (4 phần): vị ngọt tính bình, bổ phế, kiện tỳ, ích thận. Thường được dùng trong các bài thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa, hô hấp. Cũng được dùng trong các bài thuốc chữa các vấn đề thuộc sản – phụ – nam khoa.
  • Sơn thù du (4 phần): Trong y học cổ truyền, Sơn thù du có vị chua tính ôn sáp, bổ thận ôn can, cố tinh bí khí (khí bế tàng), cường âm trợ dương, an ngũ tạng, thông cửu khiếu, súc tiểu tiện. Thường xuất hiện trong các bài thuốc bổ can thận, chữa dau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều lần, tiểu đêm, vàng mắt, ù tai, điếc tai, ra mồ hôi, di tinh, đa kinh, rong kinh…
  • Trạch tả (3 phần): Trong y học cổ truyền, Trạch tả có vị ngọt mặn, tính lạnh có tác dụng lợi thủy thẩm thấp, thanh nhiệt tả hỏa. Trạch tả thường được sử dụng trong các bài thuốc chữa nhiễm trùng đường tiết niệu (tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu khó, tiểu máu…); phù; thấp nhiệt ở can gây hoa mắt chóng mặt; thấp nhiệt đại trường gây chứng tiêu chảy, tả lỵ; tiết tinh, hoạt tinh ở nam giới …
  • Đan bì (3 phần): Trong y học cổ truyền, Đan bì được dùng phổ biến trong điều trị các bệnh tim mạch, huyết hư, huyết ứ, và các bệnh sinh dục nữ
  • Bạch linh (3 phần): Theo y học cổ truyền, Bạch phục linh có tác dụng lợi niệu thẩm thấp, kiện tỳ, an thần. Thường được dùng trong các bài thuốc điều trị các bệnh như nhiễm trùng đường tiết niệu, tỳ vị hư nhược gây tiêu chảy, mất ngủ, hay quên…
  • Nhục quế (1 phần): Theo y học cổ truyền, Nhục quế có vị thơm, cay, ngọt, đại nhiệt, thuần dương, bổ thận dương mệnh môn hỏa, thông huyết mạch. Chuyên trị các chứng trầm hàn cố lãnh, khử doanh vệ phong hàn, biểu hư tự hãn, khái nghịch (ho, hen suyễn), đau bụng lạnh bụng, tay chân lạnh, bế kinh, lưng gối đau lạnh, rối loạn tiểu tiện…
  • Phụ tử chế (1 phần): Theo y học cổ truyền, Phụ tử chế có tác dụng hồi dương cứu nghịch, bổ mệnh môn hỏa, tán hàn trừ thấp. Phụ tử chế chuyên trị các chứng
    • Vong dương (ra nhiều mồ hôi lạnh, chân tay lạnh, sắc mặt trắng xanh, thở nhỏ, yếu, đại tiện lỏng…),

    • Thận dương suy kém, chân tay lạnh, ớn lạnh, liệt dương, và đi tiểu nhiều. Tỳ vị hư nhược, đau bụng, phân lỏng,

    • Đau xương khớp do phong, hàn, thấp

Tiêu chuẩn lựa chọn vị thuốc

  • Thục địa được chọn lọc từ những củ sinh địa to béo, đạt chất lượng. Trải qua phương pháp cửu chưng cửu sái cổ truyền để tạo ra thục địa đạt tiêu chuẩn màu đen, bóng, khô mà dẻo, sờ không bị dính tay, thái không bị ra nước, ăn có vị ngọt.
  • Sơn dược có rất nhiều loại và được trồng phổ biến ở các vùng Hà Bắc, Đông Bắc, Sơn Đông, Hà Nam, Giang Tô, Chiết Giang… Tuy nhiên Sơn dược trồng ở đất Hoài Khánh thuộc tây bắc tỉnh Hà Nam là loại tốt nhất được gọi là Hoài sơn. Sở dĩ Sơn dược đất Hoài Khánh tốt là vì khí hậu Hoài Khánh mùa xuân không quá khô, mùa hạ không quá nóng, mùa thu không bị ngập úng, mùa đông không quá lạnh.
  • Sơn thù được lựa chọn cẩn thận. Các quả sơn thù có thịt dày, ít hạt và được loại bỏ hoàn toàn phần hạt. Sơn thù có tác dụng thu liễm nhưng hạt Sơn thù lại gây chứng hoạt tinh, tiết tinh ở nam giới vì vậy trong quá trình bào chế việc loại bỏ hạt Sơn thù du là đặc biệt quan trọng. Sơn thù dùng trong Bát vị hoàn đã được bào chế cùng với rượu theo phương pháp truyền thống để làm tăng tính ôn ấm cũng như công dụng của Sơn thù.

  • Trạch tả chọn những củ to, tròn, chắc, ruột màu trắng hoặc hơi vàng, hơi xốp, được thu hoạch trước khi cây ra hoa. Trạch tả sau khi qua giai đoạn tuyển chọn kĩ lưỡng, sơ chế sẽ tiếp tục được bào chế với muối theo phương pháp cổ truyền nhằm hỗ trợ dược tính, nâng cao hiệu quả của việc dẫn thuốc vào thận.

  • Đan bì được lựa chọn là vỏ rễ cây mẫu đơn trồng ở vùng An Huy – Trung Quốc. Có vỏ ngoài màu nâu vàng, ruột màu trắng hơi hồng, bột mịn, mặt cắt mịn và tương đối phẳng. Đan bì của An Huy là loại Đan bì tốt nhất trên thị trường.  Các cây mẫu đơn được lựa chọn đều trên 4 năm tuổi.

  • Chọn những cây nấm Phục linh to, vỏ xám đen sần sùi, phần thịt màu trắng, rắn chắc. Bỏ phần vỏ, lấy thịt, sơ chế sau đó bào chế với sữa theo đúng phương pháp cổ truyền để tăng tác dụng kiện tỳ trợ giúp cho Hoài sơn.

  • Nhục quế được lựa chọn từ loại Ngọc Quế trên 5 năm tuổi của Quảng Tây. Phần lấy vỏ nằm ở gần sát phần gốc, vỏ dày.

  • Phụ tử chế là loại hắc phụ tử đã qua bào chế theo phương pháp cổ truyền.

Phân tích bài thuốc

Nhục quế tân ôn đại nhiệt, Phụ tử chế tân đại nhiệt, đều có tác dụng bổ hỏa trợ dương. Hai vị khi dùng chung giúp gia tăng tác dụng bổ hỏa. Tiết Lập Trai từng nói : “chỉ có Quế Phụ trong bài Bát vị hoàn mới có tác dụng bổ thận, ở các bài khác thì làm cho tuyên thông”. (Quân dược)

Thục địa cam ôn tư thận âm, trấn tinh ích tủy. Sơn thù du chế rượu cam ôn bổ can thận, thu liễm cố sáp. Hoài sơn cam bổ tính bình có tác dụng thu liễm, dưỡng âm ích khí, bổ tỳ phế thận, cố tinh súc niệu. Ba vị thuốc hợp dụng giúp bổ can tỳ thận, phối với Quế Phụ cứu dương, âm sinh dương trưởng. (Thần dược)

Bạch linh cam bổ đạm thấm, kiện tỳ thấm thấp. Trạch tả cam đạm thấm lợi tính hàn, tiết tả thấm thấp, tả tà hỏa. Đan bì tân tán khổ tiết vi hàn giúp thanh tả can hỏa. Ba vị thuốc thấm lợi tác dụng ngược với 3 vị Thần dược giúp bổ mà không trệ, không bị nhiệt táo. (Tá dược)

Sự phối ngũ giữa 8 vị thuốc tạo ra phương thuốc trong bổ có tả, ôn bổ thận dương làm chính trị chứng thận dương bất túc dẫn đến chân tay lạnh, phù thũng, tiểu tiện bất lợi hoặc tiểu nhiều lần, đàm ẩm suyễn khái, tiêu khát…

Ứng dụng lâm sàng:

Các nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy các vị thảo dược trong bài Bát vị hoàn có tác dụng

  • Hạ đường huyết, hạ lipid máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch
  • Tăng cường chức năng miễn dịch, loại bỏ gốc tự do hoạt động,
  • Cải thiện nội tiết,
  • Cải thiện chức năng thận,
  • Cải thiện thị lực ở người bị đục thủy tinh thể
  • Cải thiện vi tuần hoàn,
  • Điều chỉnh chức năng của hệ thần kinh tự chủ,
  • Trì hoãn lão hóa
  • Thúc đẩy sản xuất testosterone trong tinh hoàn.

Trong những năm gần đây, Quế phụ địa hoàng hoàn đã được kiểm chứng lâm sàng và được nhiều bệnh viện, y gia Trung Quốc sử dụng để điều trị các bệnh về hệ sinh dục – tiết niệu, tăng huyết áp, đục thủy tinh thể, thở khò khè phế quản, cổ trướng, loãng xương, xơ gan kèm theo co thắt dạ dày, viêm khớp do gút, mày đay và các bệnh khác.

Trong đó, các bệnh về hệ sinh dục – tiết niệu bao gồm viêm thận mãn tính, viêm niệu đạo mãn tính, bí tiểu sau sinh, phì đại tuyến tiền liệt, người già tiểu không kiểm soát, đái dầm khó chữa, viêm âm đạo do tuổi già; vô sinh nam, nữ hóa tuyến vú, liệt dương; phụ nữ mắc bệnh, hàng loạt bệnh vô sinh tăng prolactin máu.

Ngoài ra, đối với người già bệnh khớp gối biến dạng, lao xương, đái tháo nhạt, hội chứng thận hư, viêm cầu thận, xuất huyết võng mạc, tăng nhãn áp, lao, co giật mí mắt, thiếu máu, mất ngủ, chảy nước miếng, sốt thấp kéo dài, tiêu chảy mãn tính, đau thần kinh tọa và các bệnh khác có tác dụng nhất định.

Chỉ định

  • Đau lưng mỏi gối, chân tay lạnh, lưng lạnh, tiêu chảy do thận hư
  • Tiểu đêm, tiểu nhiều lần, tiểu khó, són tiểu
  • Phù thũng
  • Ho lâu ngày, nhiều đờm. Viêm phế quản mạn tính, hen phế quản mạn tính…
  • Nam di tinh, liệt dương
  • Nữ rối loạn kinh nguyệt, khí hư nhiều, tử cung lạnh, hiếm muộn, vô sinh.
  • Tiểu đường, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp
  • Tăng cường miễn dịch

Dẫn dược – thang tống thuốc Bát vị

Để tăng một phần tác dụng điều trị nào đó của bài thuốc Bát vị hoàn, hoặc các tinh trạng cấp không thể dây dưa, các thầy thuốc xưa thường sử dụng một số bài thuốc khác dạng thang sắc để uống viên thuốc Bát vị như: 

  • Nước muối loãng: tăng tác dụng giáng hoả.
  • Nước cơm sôi: tăng khả năng sinh tinh đồng thời bổ tỳ kiêm bổ thận.
  • Nước đun sôi: giúp thuốc được tiêu hóa từ từ
  • Rượu đun nóng: sức thuốc nhanh hơn, mạnh hơn để tránh hàn tà của mùa đông.
  • Bổ trung ích khí thang: kiểm soát việc dẫn hỏa xuống dưới tránh thuốc chạy xuống thái quá. Có thể uống cùng hoặc uống Bổ trung ích khí thang buổi sáng, trưa uống Bát vị hoàn.
  • Lý trung thang: Người tỳ vị hư hàn không dùng bát vị hoàn, nếu cần phải dùng thì dùng cùng Lý trung thang. 
  • Quy tỳ thang: bòi đắp hậu thiên kèm tiên thiên
  • Sinh mạch thang: phế kim sinh thận thủy, làm mẹ con nuôi nhau.
  • Nhân sâm trần mễ thang: Để sinh thêm dương khí, dẫn thuốc xuống tỳ thận.

Lưu ý khi sử dụng

Một số trường hợp cần thận trọng hoặc tránh dùng Bát vị hoàn

  • Không dùng cho người mẫn cảm với các thành phần có trong sản phẩm.
  • Cảm mạo
  • Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em
  • Người mắc bệnh lý nền nặng.

Một số nghiên cứu của y học hiện đại về bài thuốc Quế phụ địa hoàng thang (bát vị hoàn, Hachimi-jio-gan) dưới các dạng bào chế khác nhau 

  • Trường Khoa học Dược phẩm, Đại học Y khoa Trung Quốc Chiết Giang năm 2021 công bố kết quả nghiên cứu bước đầu sử dụng Quế phụ địa hoàng hoàn (Bát vị hoàn) trong điều trị các bệnh đường hô hấp. Tăng tiết chất nhầy là một dấu hiệu của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) và có liên quan đến việc tăng sản xuất đờm và suy giảm chức năng phổi. Do đó, giảm tiết chất nhờn có thể là một cơ hội điều trị mới để ngăn ngừa COPD. Bát vị hoàn là một loại thuốc cổ điển của Trung Quốc và đã được sử dụng như một chất điều hòa miễn dịch để điều trị chứng thận dương hư, bao gồm suy giáp, suy giảm chức năng vỏ thượng thận, viêm phế quản mãn tính và COPD. Kết quả chứng minh rằng Bát vị hoàn cải thiện chức năng phổi và ngăn chặn tình trạng phù phổi và ức chế tăng tiết nhầy.
  • Một nghiên cứu mới được các nhà khoa học tại Trường Y học Cổ truyền Trung Quốc, Đại học Y khoa Phương Nam công bố tháng 6 năm 2021 Quế phụ địa hoàng hoàn là một phương tễ Trung Quốc nổi tiếng với hoạt tính tăng cường sinh lực và được coi là cải thiện các triệu chứng của thận dương hư. Hệ vi sinh vật đường ruột cũng được cải thiện đáng kể. Phong phú hơn và nhiều vi khuẩn có lợi hơn.
  • Tạp chí Công thức thực nghiệm Trung Quốc năm 2019 đăng tải công trình nghiên cứu của các chuyên gia về Quế phụ địa hoàng hoàn. Bài thuốc có thể cải thiện hiệu quả sức mạnh thể chất, tâm trạng. Giúp giảm đau thắt ngực và tăng cường chức năng tim mà không có phản ứng phụ nào ở bệnh nhân sau phẫu thuật can thiệp mạch vành qua da.
  • Trường Y học Cổ truyền Trung Quốc, Đại học Tế Nam năm 2016 công bố kết quả nghiên cứu cho thấy Quế phụ địa hoàng hoàn cải thiện tình trạng dương hư bằng cách tăng nồng độ alanine, glutamine, alpha glucose, isoleucine, betaine và propylene glycol và thúc đẩy chuyển hóa năng lượng của cơ thể.
  • Học viện Y học Cổ truyền Trung Quốc, Bắc Kinh năm 1994 công bố kết quả nghiên cứu Quế phụ địa hoàng hoàn có thể làm tăng albumin huyết thanh, giảm protein nước tiểu, nitơ urê huyết thanh và cholesterol toàn phần trong huyết thanh, đồng thời cải thiện các tổn thương mô học ở thận trong bệnh viêm thận cấp.
  • Khoa Khoa học Dược phẩm, Đại học Meijo, Nagoya, Nhật Bản thực hiện 2 nghiên cứu trong 2 năm liên tiếp 1987, 1988 kết luận Bát vị hoàn có thể có hiệu quả dự phòng đối với bệnh đục thủy tinh thể nói chung và đục thủy tinh thể do tiểu đường.
  • Trường Y Đại học Tokai, Kanagawa, Nhật Bản năm 2020 đã công bố nghiên cứu: Vô sinh do các phương pháp điều trị chống ung thư đã trở thành một mối quan tâm đáng kể, nhưng hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị hạn chế cho tình trạng này. Việc Hachimi-jio-gan (quế phụ địa hoàng) được sử dụng điều trị vô sinh nam đã được các bác sĩ ứng dụng trong điều trị vô sinh nam ở bệnh nhân điều trị ung thư đem lại kết quả khả quan.
  • Đại học Y dược Toyama, Toyama, Nhật Bản năm 2004: Nghiên cứu này cho thấy Hachimi-jio-gan có thể là một phương pháp điều trị mới để cải thiện bệnh thận do tiểu đường.
  • Khoa Thận, Bệnh viện Kantoh-Teishin, Tokyo, Nhật Bản năm 1996: Những dữ liệu này cho thấy chiết xuất Hachimi-jio-gan có tác dụng hạ huyết áp, có liên quan đến giải quyết một phần tổn thương thận trong tăng huyết áp.
  • Các nhà nghiên cứu của Đài Bắc – Đài Loan năm 2016 nhận thấy bát vị địa hoàng hoàn và thành phần hoạt chất loganin của nó giúp cải thiện tình trạng bàng quang tăng hoạt.
  • Đại học Y dược Toyama năm 2005: Đái tháo đường hiện nay là nguyên nhân phổ biến nhất của suy thận giai đoạn cuối. Điều trị lâu dài với Hachimi-jio-gan (bát vị hoàn) làm giảm tổn thương thận do tiểu đường.
  • Nghiên cứu của Đại học Y dược Toyama năm 2005: Hachimi-jio-gan (quế phụ địa hoàng) đóng một vai trò bảo vệ trong sự tiến triển của suy thận mãn tính thông qua sự suy giảm các độc tố urê, nâng cao hoạt động của enzym chống oxy hóa như SOD và catalase, và cải thiện các tổn thương mô bệnh học ở thận.

BS Uông Mai

Sản phẩm bào chế sẵn Bát vị địa hoàng cao

Bài viết Bài thuốc Bát vị hoàn (Bát vị địa hoàng hoàn – 八味地黄丸) đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/bai-thuoc-bat-vi-hoan-bat-vi-dia-hoang-hoan/feed/ 0