Nhi khoa - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/nhi-khoa/ Tue, 08 Oct 2024 14:41:12 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Nhi khoa - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/nhi-khoa/ 32 32 Những lưu ý về quá trình mọc răng của bé https://vanquocduocvuong.vn/nhung-luu-y-ve-qua-trinh-moc-rang-cua-be/ https://vanquocduocvuong.vn/nhung-luu-y-ve-qua-trinh-moc-rang-cua-be/#respond Fri, 11 Oct 2024 01:15:06 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3119 Sự phát triển răng của trẻ là một hành trình kỳ diệu, mỗi giai đoạn đều mang theo những câu chuyện và điểm chăm sóc khác nhau. Hãy cùng nhau khám phá hành trình mọc răng của trẻ để đảm bảo nụ cười của trẻ ngày càng rạng rỡ hơn. 1. Răng sữa Khoảng 6 [...]

Bài viết Những lưu ý về quá trình mọc răng của bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>

Sự phát triển răng của trẻ là một hành trình kỳ diệu, mỗi giai đoạn đều mang theo những câu chuyện và điểm chăm sóc khác nhau. Hãy cùng nhau khám phá hành trình mọc răng của trẻ để đảm bảo nụ cười của trẻ ngày càng rạng rỡ hơn.

1. Răng sữa

Khoảng 6 tháng tuổi, chiếc răng sữa đầu tiên của bé (thường là hai chiếc răng cửa giữa ở hàm dưới) bắt đầu ‘đâm chồi’. Trong giai đoạn này, bé có thể trải qua hiện tượng chảy dãi, nướu đỏ, sốt nhẹ, tất cả đều là phản ứng bình thường của cơ thể. Để giảm bớt sự khó chịu cho bé, có thể sử dụng các vật lạnh hoặc những chiếc vòng ngậm (vòng cắn) đặc chế. Đồng thời, việc giữ gìn vệ sinh miệng rất quan trọng. Sử dụng gạc ẩm hoặc bàn chải đánh răng cho bé để nhẹ nhàng lau nướu và răng có thể hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn.

2. Thay răng 

Khoảng 6 tuổi, răng sữa của bé bắt đầu nhường chỗ cho răng vĩnh viễn, đánh dấu sự khởi đầu của giai đoạn thay răng.

Thay răng không chỉ là sự lấp đầy vĩnh viễn răng của bé mà còn là giai đoạn quan trọng trong việc giáo dục sức khỏe răng miệng. Phụ huynh nên hướng dẫn trẻ hình thành thói quen vệ sinh miệng tốt, bao gồm phương pháp đánh răng đúng cách (phương pháp đánh răng Bass), sử dụng chỉ nha khoa để làm sạch kẽ răng, và đánh răng ít nhất hai lần một ngày, mỗi lần ít nhất hai phút. Ngoài ra, việc kiểm tra răng miệng định kỳ (mỗi sáu tháng một lần) có thể giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề răng miệng tiềm ẩn.

3. Răng vĩnh viễn

Khi trẻ khoảng 12 tuổi, chiếc răng hàm vĩnh viễn thứ hai bắt đầu mọc lên một cách âm thầm, hàm răng dần được lấp đầy tiến tới con số đầy đủ 32 răng. Lúc này, thói quen ăn uống có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe răng miệng. Nên khuyến khích trẻ ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, như rau củ, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt, đồng thời hạn chế lượng đường và đồ uống có ga. Những thói quen ăn uống lành mạnh này không chỉ giúp răng chắc khỏe mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ.

4. Niềng răng ở trẻ

Khi bước vào độ tuổi dậy thì, nếu phát hiện ra răng của trẻ không đều hoặc có vấn đề về khớp cắn, điều trị niềng răng có thể là chìa khóa để cải thiện nụ cười.

Hãy chọn một bác sĩ niềng răng chuyên nghiệp, thực hiện kiểm tra và đánh giá chi tiết, từ đó xây dựng kế hoạch điều trị cá nhân hóa dựa trên tình trạng cụ thể của trẻ.

Kiểm tra và bảo trì niềng răng định kỳ có thể đảm bảo hiệu quả điều trị, giúp nụ cười của trẻ trở nên tự tin và cuốn hút hơn.

5. Thói quen để có hàm răng chắc khỏe và nụ cười tươi

  • Kiểm tra định kỳ: Mỗi sáu tháng đưa trẻ đi khám nha sĩ một lần, phát hiện sớm để điều trị sớm, phòng ngừa luôn tốt hơn điều trị.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Hạn chế ăn đồ ngọt, tăng cường ăn các thực phẩm giàu canxi, phốt pho và vitamin D, như sữa, sữa chua và phô mai, để thúc đẩy sự chắc khỏe của răng.
  • Đánh răng đúng cách: Dạy trẻ động tác đánh răng đúng, sử dụng bàn chải mềm phù hợp với độ tuổi và kem đánh răng có chứa fluoride, đảm bảo mọi góc của răng đều được làm sạch.
  • Biết sử dụng chỉ nha khoa: Sử dụng chỉ nha khoa hàng ngày để làm sạch kẽ răng, ngăn ngừa sự hình thành mảng bám và bệnh về nướu.
  • Bảo vệ răng: Khi tham gia các môn thể thao có nguy cơ cao, nên đeo dụng cụ bảo vệ răng miệng để tránh chấn thương.

Sức khỏe răng miệng của trẻ là một phần quan trọng trong quá trình trưởng thành và phát triển toàn diện. Thông qua những điểm chăm sóc trên, chúng ta có thể giúp trẻ hình thành thói quen vệ sinh miệng tốt, làm cho nụ cười của trẻ trở nên rạng rỡ và tự tin hơn. Hãy cùng nhau nỗ lực, bảo vệ từng chiếc răng của trẻ và chứng kiến chúng lớn lên một cách khỏe mạnh và hạnh phúc.

BS Uông Mai

Bài viết Những lưu ý về quá trình mọc răng của bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nhung-luu-y-ve-qua-trinh-moc-rang-cua-be/feed/ 0
Chuyên gia hướng dẫn cha mẹ chăm sóc trẻ khi dịch cúm bùng phát https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gia-huong-dan-cha-me-cham-soc-tre-khi-dich-cum-bung-phat/ https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gia-huong-dan-cha-me-cham-soc-tre-khi-dich-cum-bung-phat/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:45 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/chuyen-gia-huong-dan-cha-me-cham-soc-tre-khi-dich-cum-bung-phat/ Theo TS.BS Nguyễn Văn Lâm – Giám đốc Trung tâm y học lâm sàng và các bệnh nhiệt đới trẻ em – Bệnh viện Nhi Trung Ương cho biết bệnh cúm mùa là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Bệnh lây qua đường hô hấp với biểu hiện trẻ sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, [...]

Bài viết Chuyên gia hướng dẫn cha mẹ chăm sóc trẻ khi dịch cúm bùng phát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Theo TS.BS Nguyễn Văn Lâm – Giám đốc Trung tâm y học lâm sàng và các bệnh nhiệt đới trẻ em – Bệnh viện Nhi Trung Ương cho biết bệnh cúm mùa là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Bệnh lây qua đường hô hấp với biểu hiện trẻ sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, hắt hơi, sổ mũi, đau họng và ho.

Tác nhân gây bệnh hiện nay ở nước ta chủ yếu do các chủng virus cúm A và cúm B. Bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao, qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ nước bọt hay dịch tiết mũi họng do hắt hơi, ho, khạc.

Thông thường, bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày, nhưng đối với trẻ em, người lớn tuổi, người có bệnh mãn tính về tim phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu hoặc suy giảm miễn dịch …, bệnh có thể diễn biến nặng hơn như viêm phổi, dễ bị biến chứng và có thể dẫn đến tử vong.

Trong trường hợp trẻ bị mắc cúm, cha mẹ cần lưu ý các điều sau:

Hạ sốt cho trẻ

  • Nới rộng quần áo cho trẻ.
  • Chườm ấm ở vùng trán, nách, bẹn. (Nhiệt độ nước chườm được xác định bằng cách nhúng cùi chỏ của người lớn vào chậu nước, nếu thấy ấm là được.)
  • Cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của Bác sĩ, mỗi 4 – 6h uống nhắc lại 1 lần nếu trẻ có sốt ≥ 38,5o

Vệ sinh đường hô hấp

  • Vệ sinh mũi miệng: Dùng khăn giấy mềm lau sạch mũi, dãi rồi vứt bỏ ngay sau khi sử dụng. (Không nên dùng khăn xô vì sau mỗi lần lau, nếu không thay khăn mới, dùng lại khăn cũ vi rút vẫn bám lại trên khăn.)
  • Hàng ngày, nhỏ dung dịch nước muối sinh lý Natriclorid 9‰ vào mắt, mũi cho trẻ, súc miệng bằng nước muối sinh lý hoặc nước muối pha loãng đối với trẻ lớn.
  • Thường xuyên vệ sinh tay sạch sẽ bằng xà phòng với nước sạch (vệ sinh cả bàn tay người chăm sóc và cả cho trẻ), tránh tối đa việc đưa tay lên mắt, mũi, miệng.

Chế độ ăn cho trẻ bị cúm

  • Cho trẻ ăn thức ăn giàu dinh dưỡng, mềm, dễ tiêu, dễ nuốt: Cháo, sữa, hoa quả và uống nhiều nước.
  • Tăng cường bú mẹ nếu trẻ còn bú mẹ

Phòng lây nhiễm cúm

  • Cách ly trẻ tương đối: Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với trẻ lành, hướng dẫn che miệng và mũi khi ho và hắt hơi, tốt nhất bằng khăn vải hoặc khăn giấy.
  • Mang khẩu trang khi chăm sóc trẻ.
  • Tắm cho trẻ bằng nước ấm trong phòng kín gió, để tránh nhiễm lạnh.

Các chuyên gia khuyến cáo, tiêm vắc xin là biện pháp hiệu quả để phòng cúm. Trẻ bị cúm cần được cách ly và người chăm sóc trẻ cần đeo khẩu trang để phòng lây nhiễm. Ngoài ra, các gia đình cần chú ý đảm bảo nơi ở thông thoáng, sạch sẽ, nhiều ánh sáng….

Bệnh viện Nhi Trung ương

Bài viết Chuyên gia hướng dẫn cha mẹ chăm sóc trẻ khi dịch cúm bùng phát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gia-huong-dan-cha-me-cham-soc-tre-khi-dich-cum-bung-phat/feed/ 0
Viêm mũi dị ứng ở trẻ em từ A đến Z https://vanquocduocvuong.vn/viem-mui-di-ung-o-tre-em-tu-a-den-z/ https://vanquocduocvuong.vn/viem-mui-di-ung-o-tre-em-tu-a-den-z/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:45 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/viem-mui-di-ung-o-tre-em-tu-a-den-z/ Viêm mũi dị ứng là một trong những bệnh hô hấp phổ biến có thể gặp ở tất cả các đối tượng khác nhau. Bệnh thường không nguy hiểm đến tính mạng. Các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở trẻ em nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến một số biến [...]

Bài viết Viêm mũi dị ứng ở trẻ em từ A đến Z đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Viêm mũi dị ứng là một trong những bệnh hô hấp phổ biến có thể gặp ở tất cả các đối tượng khác nhau. Bệnh thường không nguy hiểm đến tính mạng. Các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở trẻ em nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến một số biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của trẻ. 

1. Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là gì?

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là phản ứng của cơ thể khi trẻ tiếp xúc với các dị nguyên. Đây là tình trạng cơ thể giải phóng Histamin. Histamin là chất trung gian được sản sinh khi cơ thể có tình trạng dị ứng. Histamin gây ngứa, sưng, viêm niêm mạc hốc mũi, tích tụ dịch mũi. Khi đó trẻ xuất hiện các triệu chứng như khó thở, chảy nước mũi, nghẹt mũi, hắt hơi,… Các triệu chứng này khiến trẻ khó chịu, dễ cáu gắt, bỏ ăn, quấy khóc nhiều hơn. Viêm mũi dị ứng có thể gặp ở tất các đối tượng tuy nhiên thường gặp hơn ở trẻ em. Có khoảng 75-80% trẻ dưới 6 tuổi đã từng mắc viêm mũi dị ứng.

Bệnh có thể xảy ra theo mùa như mùa lạnh, mùa hoa,… hoặc xảy ra quanh năm nếu gặp điều kiện thuận lợi. Viêm mũi dị ứng ở trẻ em có thể tự khỏi mà không cần sử dụng thuốc. Tuy nhiên bệnh có thể bị tại đi tái lại nhiều lần. Các thuốc được sử dụng hiện nay chủ yếu có tác dụng giảm các triệu chứng ở trẻ.

2. Tác nhân gây viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em gây ra bởi rất nhiều tác nhân khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp:

  • Nguyên nhân bên ngoài: Các yếu tố gây dị ứng như bụi, nấm, lông chó, mèo, thời tiết thay đổi nước hoa,… Các yếu tố này khi xâm nhập vào mũi kích thích và gây viêm nhiễm niêm mạc mũi.
  • Nguyên nhân bên trong: Bản thân trẻ có cơ địa dị ứng hoặc có tiền sử mắc các bệnh đường hô hấp khác như viêm họng, viêm amidan, viêm xoang,… có nguy cơ mắc viêm mũi dị ứng cao hơn các trẻ khác.
  • Nguyên nhân khác: Tiền sử gia đình, cấu trúc mũi bất thường,… là một trong số các nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng ở trẻ.

3. Dấu hiệu viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Hắt hơi, chảy nước mũi là dấu hiệu thường gặp khi trẻ mắc viêm mũi dị ứng
Hắt hơi, chảy nước mũi là dấu hiệu thường gặp khi trẻ mắc viêm mũi dị ứng

Các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở trẻ em cũng tương tự như các đối tượng khác. Bố mẹ nên lưu ý đưa trẻ đi khám nếu có các dấu hiệu bất thường như:

  • Hắt hơi, chảy nước mũi, nghẹt mũi.
  • Trẻ có dấu hiệu khó thở, thở khò khè, đêm ngủ há miệng.
  • Ngứa ngáy, khó chịu vùng mũi. Một số trẻ có thể ngứa tai, mắt.
  • Dịch mũi của trẻ có màu trắng trong hoặc trắng đục.
  • Ngoài ra, trẻ có thể có một số dấu hiệu khác như đau họng, chảy máu cam,…

Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng có thể khiến trẻ quấy khóc nhiều hơn, chán ăn, mệt mỏi. Vì vậy, bố mẹ cần lưu ý khi phát hiện sớm các dấu hiệu viêm mũi dị ứng ở trẻ để đưa bé đi khám và điều trị sớm. Tránh các ảnh hưởng về sức khỏe cũng như thể chất của trẻ.

4. Phương pháp chữa viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Kết hợp thuốc và các mẹo dân gian làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở trẻ em
Kết hợp thuốc và các mẹo dân gian làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Các phương pháp điều trị viêm mũi dị ứng ở trẻ em phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, các triệu chứng gặp phải, cơ địa của trẻ. Hiện nay, có hai phương pháp thường dùng chữa viêm mũi dị ứng trẻ em bằng mẹo dân gian và bằng thuốc.

4.1 Chữa viêm mũi dị ứng ở trẻ em bằng mẹo dân gian

Các mẹo dân gian chữa viêm mũi dị ứng tại nhà đã được sử dụng từ lâu và cho hiệu quả rất tốt. Ưu điểm của phương pháp này là nguyên liệu dễ kiếm, giá thành rẻ, ít tác dụng phụ. Chữa viêm mũi dị ứng ở trẻ em bằng phương pháp thiên nhiên hỗ trợ cải thiện các triệu chứng bệnh khi mới bắt đầu. 

  • Sử dụng nước muối: Nước muối sinh lý là sản phẩm được các bác sĩ khuyên dùng để làm sạch mũi, làm loãng dịch, đẩy một phần dịch viêm ra khỏi khoang mũi. Nước muối hỗ trợ làm giảm các triệu chứng khó thở, nghẹt mũi ở trẻ. Phương pháp này có thể áp dụng cho cả trẻ sơ sinh và trẻ lớn.  Sử dụng nước muối rửa mũi cho bé 1-2 lần/ ngày, không quá 5 ngày/đợt bệnh. Không nên tự pha nước muối tại nhà vì muối ăn và nước chưa vô khuẩn có thể dẫn đến tình trạng viêm của trẻ trở nên nghiêm trọng.
  • Sử dụng ngải cứu: Theo Đông Y, ngải cứu có tính ấm, khả năng kháng viêm, kháng khuẩn cao. Để chữa viêm mũi dị ứng ở trẻ em có thể thêm ngải cứu vào các món ăn như trứng rán, nấu canh… Ngoài ra có thể đun nước tắm cho trẻ nhằm giảm các triệu chứng hắt hơi, sổ mũi. Không dùng ngải cứu cho các trẻ có vấn đề về gan, thận.

4.2 Chữa viêm mũi dị ứng ở trẻ em bằng thuốc

Trẻ em là đối tượng nhạy cảm, rất dễ xảy ra biến chứng nếu điều trị không đúng cách. Để đảm bảo an toàn, khi trẻ có các dấu hiệu của viêm mũi dị ứng cần đưa trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa để có phương án điều trị phù hợp. 

Dưới đây là một số loại thuốc bác sĩ có thể kê cho bé. Tùy theo độ tuổi và tình trạng của bé, bác sĩ sẽ kê loại thuốc phù hợp.

  • Thuốc thông mũi, xịt mũi: Avamys, Nasonex, Otrivin, Xisat,… Các loại thuốc này làm giảm triệu chứng nghẹt mũi, sổ mũi, làm thông thoáng đường thở.
  • Thuốc kháng Histamin: Fexofenadine, Loratadin, Clorpheniramin,…Thuốc kháng Histamin có tác dụng ngăn cản sự sinh sản Histamin trong cơ thể.

Các loại thuốc chỉ mang tính tham khảo. Không tự ý sử dụng thuốc tại nhà, điều này có thể làm tình trạng của trẻ trở nên nguy hiểm hơn.

5. Chăm sóc trẻ viêm mũi dị ứng

Luyện tập thể dục đều đặn là một trong những phòng ngừa viêm mũi dị ứng ở trẻ em hiệu quả
Luyện tập thể dục đều đặn là một trong những phòng ngừa viêm mũi dị ứng ở trẻ em hiệu quả

Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng có thể khiến trẻ khó chịu, chán ăn, mẫn cảm hơn. Bố mẹ nên chú ý một số điều sau đây để giảm bớt khó chịu cho trẻ:

  • Vệ sinh mũi, họng cho trẻ hàng ngày.
  • Giữ ấm cho trẻ.
  • Cho trẻ uống nhiều nước sẽ làm dịch mũi loãng hơn, trẻ có thể thở dễ dàng hơn.
  • Bổ sung thêm dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày, tăng cường hệ miễn dịch của trẻ.
  • Trong trường hợp trẻ chán ăn có thể cho trẻ ăn cháo, xay nhuyễn thức ăn, chia thành nhiều bữa trong ngày.

6. Phòng tránh viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Viêm mũi dị ứng dễ điều trị tuy nhiên bệnh thường hay tái phát. Phương pháp tốt nhất để đảm bảo sức khỏe của trẻ là dự phòng bệnh tái phát nhiều lần bằng cách:

  • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với các chất có thể gây dị ứng như nước hoa, nước xả vải, lông chó, mèo,…
  • Giữ không gian sống sạch sẽ, thông thoáng.
  • Giữ ấm cho trẻ, nhất là những thời điểm thay đổi thời tiết
  • Luôn đeo khẩu trang cho trẻ khi ra ngoài.
  • Bổ sung vitamin, tăng cường sức đề kháng cho trẻ hàng ngày.
  • Vệ sinh răng miệng cho trẻ hàng ngày. Không để dịch mũi, họng tích tụ dễ hình thành ổ viêm.

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là bệnh lý có thể điều trị và kiểm soát tốt. Vì vậy bố mẹ cần chú ý phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh để có phương án điều trị tốt nhất. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ thêm cho bố mẹ trong quá trình chăm sóc trẻ.

CN. Vũ Thị Anh Đào

Bài viết Viêm mũi dị ứng ở trẻ em từ A đến Z đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/viem-mui-di-ung-o-tre-em-tu-a-den-z/feed/ 0
Chẩn đoán và xử trí dị ứng đạm sữa bò ở trẻ em https://vanquocduocvuong.vn/chan-doan-va-xu-tri-di-ung-dam-sua-bo-o-tre-em/ https://vanquocduocvuong.vn/chan-doan-va-xu-tri-di-ung-dam-sua-bo-o-tre-em/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:40 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/chan-doan-va-xu-tri-di-ung-dam-sua-bo-o-tre-em/ Theo GS.TS Nguyễn Gia Khánh tỷ lệ trẻ dị ứng đạm sữa bò ở Việt Nam khá phổ biến. Kết quả phỏng vấn các bà mẹ thì có đến 12,6% trẻ có các triệu chứng nghi ngờ dị ứng đạm sữa bò, nhưng thực tế qua sàng lọc chẩn đoán thì chỉ 2,1% trẻ thực [...]

Bài viết Chẩn đoán và xử trí dị ứng đạm sữa bò ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Theo GS.TS Nguyễn Gia Khánh tỷ lệ trẻ dị ứng đạm sữa bò ở Việt Nam khá phổ biến. Kết quả phỏng vấn các bà mẹ thì có đến 12,6% trẻ có các triệu chứng nghi ngờ dị ứng đạm sữa bò, nhưng thực tế qua sàng lọc chẩn đoán thì chỉ 2,1% trẻ thực sự dị ứng nhanh với đạm sữa bò. Tuy nhiên phản ứng với đạm sữa bò còn có cơ chế dị ứng muộn với các triệu chứng lâm sàng không điển hình nên dễ bị bỏ qua hoặc chẩn đoán nhầm với các bệnh khác. Các biểu hiện nôn trớ, tiêu chảy kéo dài, táo bón, thiếu máu, thiếu sắt, suy dinh dưỡng chưa tìm thấy nguyên nhân có thể do nguyên nhân dị ứng đạm sữa bò. Ngoài ra, dị ứng đạm sữa bò thường chẩn đoán nhầm lẫn với bất dung nạp đường Lactose.

1. Định nghĩa

Dị ứng đạm sữa bò là tình trạng phản ứng miễn dịch với đạm sữa bò, gây ra tình trạng dị ứng và ảnh hưởng đến các bộ phận trên cơ thể như da, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa của trẻ.

2. Các triệu chứng lâm sàng

Dị ứng đạm sữa bò biểu hiện trong những tuần đầu tiên ngay sau khi trẻ tiếp xúc với đạm sữa bò.

Các biểu hiện lâm sàng của dị ứng với đạm sữa bò

Cơ quan

Triệu chứng

Tần suất

Da

– Viêm da cơ địa

– Sưng môi và mi mắt (phù mạch)

– Nổi mề đay (không liên quan đến tình trạng nhiễm trùng cấp, thuốc hay do nguyên nhân nào khác)

50 – 70%

Đường tiêu hóa

– Thường xuyên trào ngược và nôn trớ

– Tiêu chảy/bón (kèm có hay không có ngứa hậu môn)

– Máu trong phân

– Thiếu máu thiếu sắt

50 – 60%

Đường hô hấp

– Sổ mũi, ho kéo dài, khò khè (không liên quan đến tình trạng nhiễm trùng)

20 – 30%

Toàn thân

Mệt mỏi kéo dài hay đau quặn (>3 giờ mỗi ngày/ kích thích) ít nhất 3 ngày trong 1 tuần kéo dài trên 3 tuần

 

3. Chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò

Việc chẩn đoán dị ứng với sữa bò thường dựa trên các triệu chứng lâm sàng cùng việc thu thập tiền sử và được xác định khi thực hiện các xét nghiệm dị ứng (theo Reda 2009).

– Khai thác tiền sử và thăm khám thể chất:

  – Tiền sử gia đình cần được khai thác vì dị ứng mang tính chất gia đình. Bên cạnh đó, tiền sử bản thân trẻ và loại sữa trẻ đang dùng, thời điểm xuất hiện các triệu chứng, các dạng triệu chứng và các yếu tố khởi phát là thông tin quan trọng cho việc chẩn đoán cùng với các thăm khám thể chất trên da, hệ tiêu hóa và hệ hô hấp vì đây là các cơ quan thường chịu ảnh hưởng của tình trạng dị ứng đạm sữa bò (theo Host và cộng sự 2003; Akdis và cộng sự 2006)

– Xét nghiệm dị ứng:

o Lẩy da (Skin prick Test) với sữa

o Xét nghiệm IgE đặc hiệu với các protein sữa bò (RAST)

o Test loại trừ: ăn kiêng sữa trong 2-4 tuần

o Test thử thách với đạm sữa bò: ăn lại sữa bò

4. Xử trí dị ứng với đạm sữa bò

Theo các hướng dẫn của Hiệp hội Nhi khoa, Tiêu hóa, Gan và Dinh dưỡng Châu Âu (ESPGHAN) và Viện Hàn Lâm Nhi Khoa Mỹ (AAP) về xử trí dinh dưỡng cho trẻ nhũ nhi dị ứng đạm sữa bò, Hội Nhi Khoa Việt Nam và các chuyên gia y tế nhi khoa đã thống nhất đưa ra hướng dẫn xử trí dinh dưỡng mới nhất cho dị ứng đạm sữa bò tại Việt Nam như sau:

Trẻ dưới 12 tháng tuổi: thức ăn chủ yếu là sữa và sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ trong độ tuổi này. Cách duy nhất để xử trí dị ứng đạm sữa bò là hoàn toàn tránh sữa bò và những chế phẩm từ sữa bò có thể gây dị ứng cho khỏi chế độ ăn. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp không có sữa mẹ thì cho trẻ sử dụng sữa công thức chứa đạm thủy phân toàn phân toàn phần từ 2 đến 4 tuần. Nếu sau thời gian trên tình hình của trẻ được cải thiện thì cho trẻ thử lại sữa công thức thông thường từ đạm sữa bò. Nếu trẻ xuất hiện lại triệu chứng dị ứng sữa bò thì tiếp tục duy trì công thức sữa thủy phân toàn phần ít nhất 6 tháng đến 12 tháng. Sữa công thức chứa đạm thủy phân toàn phần đã được kiểm nghiệm lâm sàng về an toàn, hiệu qủa và được đề nghị sử dụng trong điều trị dị ứng đạm sữa bò trong thời gian dài. Sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt chứa đạm thủy phân toàn phần chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng, chứa đủ hàm lượng DHA (17mg/100kcal) và ARA (34mg/100kcal) cho sự phát triển của não bộ, thị lực và hệ miễn dịch.

– Lưu ý khi trẻ được 1 tuổi hoặc tùy vào tình trạng của trẻ, có thể được thử dùng lại các sản phẩm dinh dưỡng thông thường chứa đạm sữa bò nguyên vẹn. Điều này phải được thực hiện tại cơ sở y tế đầy đủ thiết bị và được theo dõi kỹ lưỡng để đảm bảo xử trí kịp thời nếu tình trạng dị ứng vẫn còn. Nếu không có phản ứng nào xảy ra, trẻ có thể bắt đầu lại chế độ ăn bình thường với sữa bò và những chế phẩm từ sữa.

BS.TS. Lê Thị Minh Hương – Hội Nhi khoa Việt Nam

Bài viết Chẩn đoán và xử trí dị ứng đạm sữa bò ở trẻ em đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/chan-doan-va-xu-tri-di-ung-dam-sua-bo-o-tre-em/feed/ 0
Những bệnh cần tiêm chủng và lịch tiêm chủng cho trẻ https://vanquocduocvuong.vn/nhung-benh-can-tiem-chung-va-lich-tiem-chung-cho-tre/ https://vanquocduocvuong.vn/nhung-benh-can-tiem-chung-va-lich-tiem-chung-cho-tre/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:37 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/nhung-benh-can-tiem-chung-va-lich-tiem-chung-cho-tre/ Hiện nay Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia đang thực hiện tiêm chủng miễn phí các vắc xin phòng ngừa 10 loại bệnh gồm sởi, bại liệt, uốn ván, bạch hầu, ho gà, lao, tả, thương hàn, viêm gan siêu vi B, viêm não Nhật Bản. Theo đó, các bà mẹ cần nắm [...]

Bài viết Những bệnh cần tiêm chủng và lịch tiêm chủng cho trẻ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Hiện nay Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia đang thực hiện tiêm chủng miễn phí các vắc xin phòng ngừa 10 loại bệnh gồm sởi, bại liệt, uốn ván, bạch hầu, ho gà, lao, tả, thương hàn, viêm gan siêu vi B, viêm não Nhật Bản. Theo đó, các bà mẹ cần nắm được kiến thức cơ bản về các loại bệnh này để đưa con đi tiêm chủng đúng lịch.

10 bệnh nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng

1. Bệnh sởi

Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch thường gặp ở trẻ em do virus thuộc họ Paramixovirut influenzae, giống Morbillivirut gây nên. Bệnh lây qua đường hô hấp với biểu hiện sốt cao đột ngột, viêm long đường hô hấp, có thể thấy nốt koplik trong miệng, sau đó bắt đầu phát ban từ sau tai lan ra đầu mặt cổ rồi xuống thân mình và chân tay; khi đã lan xuống hết toàn bộ cơ thể thì ban bắt đầu bay theo tuần tự như khi xuất hiện và để lại các vết thâm vằn như da hổ. Trường hợp nặng có thể phát ban kèm theo xuất huyết, biến chứng bội nhiễm vào các cơ quan hoặc xuất hiện viêm não chất trắng sau sởi. Chẩn đoán xác định khi phân lập được virút sởi trong máu hoặc xét nghiệm huyết thanh học hai lần bằng phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu thấy động lực kháng thể tăng gấp 4 lần hoặc xét nghiệm thấy xuất hiện.

2. Bệnh bại liệt

Bại liệt là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus bại liệt gây nên với biểu hiện sốt nhẹ, tiêu chảy và liệt mềm cấp tính khi hết sốt. Virus bại liệt xâm nhập theo đường tiêu hóa vào hạch mạc treo đến hệ thần kinh, liệt thường xuất hiện khi có các tổn thương ngẫu nhiên sau tiêm chích và chỉ xuất hiện khoảng 1% ở những người bị nhiễm virus, thường biểu hiện đau cơ trước khi liệt. Liệt do bệnh bại liệt là liệt mềm, không đối xứng, thường bị liệt chân nhiều hơn tay, nếu liệt cơ hô hấp có thể dẫn tới tử vong. Khoảng 90% các trường hợp nhiễm virút bại liệt ở thể ẩn, không có biểu hiện lâm sàng và 1% có biểu hiện viêm màng não nước trong. Cuối năm 2000, Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương tuyên bố đã thanh toán được bệnh bại liệt, trong đó có Việt Nam, tuy nhiên do nhiều nước trên thế giới vẫn chưa thanh toán được bệnh bại liệt nên việc dự phòng bằng vaccin cho trẻ em vẫn cần được tiếp tục.

3. Bệnh uốn ván

Uốn ván là một bệnh cấp tính có tỷ lệ tử vong cao do ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván (clostridium tetani) gây ra, trực khuẩn này phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí, sau đó giải phóng ngoại độc tố vào dòng máu và tấn công vào các bản vận động thần kinh cơ làm cho bệnh nhân bị co cứng cơ và trên nền cứng đó xuất hiện các cơn co giật. Cơn co giật thường xuất hiện khi có kích thích nhưng cũng có thể xuất hiện tự nhiên, tùy theo mức độ nhiễm độc, vị trí vết thương và độ rộng cũng như điều kiện yếm khí tại vết thương, biểu hiện lâm sàng có thể là uốn ván khu trú (uốn ván thể đầu, giật một chi) hay uốn ván toàn thể, thời kỳ ủ bệnh thường trong vòng 4-21 ngày. Uốn ván sơ sinh là một trong những nguyên nhân gây chết hàng đầu ở một số nước đang phát triển nhưng ở các nước phát triển là một bệnh thường gặp ở người già. Tử vong uốn ván là do suy hô hấp, rối loạn thần kinh thực vật và ngừng tim; tỷ lệ tử vong tuỳ thuộc vào điều kiện hồi sức cấp cứu và điều trị sớm hay muộn nhưng tỷ lệ chết rất cao từ 10-80%. Điều trị uốn ván bao gồm việc xử trí mở rộng vết thương loại bỏ điều kiện yếm khí, dùng penicillin để diệt vi khuẩn kết hợp với liệu pháp huyết thanh, chống co giật và hồi sức. Bệnh uốn ván có thể dự phòng nhờ có vaccin uốn ván thường được sản xuất phối hợp với vaccin phòng bạch hầu và ho gà.

4. Bệnh bạch hầu

Bạch hầu là một bệnh lây cấp tính gây dịch do corynebacterium diphtheriae gây ra. Các bệnh cảnh lâm sàng thường gặp có thể là bạch hầu thường, bạch hầu họng-thanh quản (croup) và bạch hầu ác tính do vi khuẩn đột nhập qua da và niêm mạc gây ra các giả mạc dai tại chổ bị nhiễm khuẩn (thường là ở hầu họng, thanh quản, mũi, mắt, da hoặc bộ phận sinh dục) từ đó vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố vào máu gây nhiễm độc cơ tim, thận các dây thần kinh trung ương và ngoại biên. Chẩn đoán xác định bệnh bạch hầu khi thấy có giả mạc trắng bóng bám chặt vào niêm mạc, giả mạc dai, dính, lan nhanh ở họng và ngoáy rìa giả mạc cấy có vi khuẩn bạch hầu. Trong trường hợp chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bạch hầu thì phải được điều trị ngay bằng huyết thanh kháng độc tố bạch hầu (SAD) và các kháng sinh như penicillin hoặc kháng sinh nhóm Macrolides, tỷ lệ tử vong do bệnh bạch hầu có thể từ 5-10%.

5. Bệnh ho gà

Ho gà là một bệnh truyền nhiễm gây dịch lây qua đường hô hấp do vi khuẩn Bordetella pertussis gây ra. Bệnh lây qua giọt nước bọt ngay tại gia đình với tỷ lệ 70-100%, chu kỳ xảy dịch thường từ 3-4 năm 1 lần, ở những quần thể chưa được miễn dịch, bệnh có thể bùng phát thành dịch lớn chủ yếu gặp ở trẻ nhóm tuổi đi học và trẻ nhỏ hơn 6 tháng với biểu hiện bệnh là những cơn ho rũ rượi và khạc đờm, ho có thể kéo dài vài tháng và hay phối hợp với nôn, trẻ nhỏ có thể thấy tím tái ngạt thở và co giật. Vi khuẩn ho gà có thể gây bệnh não do thiếu oxy dẫn đến tử vong với tỷ lệ 0,3% nhưng ở trẻ nhỏ tỷ lệ tử vong có thể lên tới 0,5%. Trên thế giới hàng năm có khoảng 250.000 trẻ em mắc bệnh ho gà, tuy nhiên từ ngày có vacxin tỷ lệ mắc bệnh ho gà đã giảm rõ rệt.

6. Bệnh lao

Bệnh lao là một bệnh phổ biến trên thế giới do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây nên, trong đó lao phổi là bệnh cảnh lâm sàng hay gặp nhất. Hầu hết các trường hợp nhiễm lao không có triệu chứng, những trường hợp suy giảm miễn dịch bị nhiễm lao sẽ có nguy cơ diễn biến nhanh thành lao toàn thể, sau khi nhiễm vi khuẩn lao vài tuần sẽ xuất hiện đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào thể hiện qua phản ứng Tuberculin dương tính. Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng hơn 10.000 trường hợp nhiễm lao mới, Chương trình chống lao quốc gia đang được triển khai thực hiện với liệu trình điều trị ngắn ngày (DOT) đã giảm đáng kể tỷ lệ mắc, tuy nhiên vài năm gần đây tình hình lao kháng thuốc xuất hiện với tỷ lệ đáng kể cùng với đại dịch HIV/AIDS làm cho bệnh lao đang có xu hướng gia tăng nhanh trở lại.

7. Bệnh tả

Bệnh tả là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường tiêu hóa do phẩy khuẩn tả (Vibrio cholera) gây nên, thời kỳ ủ bệnh thường từ vài giờ tới vài ngày, bệnh lây khi còn mầm bệnh trong phân và mạnh nhất trong thời kỳ tiêu chảy, người lành mang vi khuẩn có thể gieo rắc mầm bệnh dài ngày. Nguồn nhiễm khuẩn phổ biến là nước uống, thực phẩm bị nhiễm phẩy khuẩn tả trong/sau khi chế biến, hải sản bắt được từ những vùng nước bị nhiễm tả ăn sống hoặc không nấu kỹ; rau quả chăm bón bằng phân tươi, tưới nước có phân người hoặc vẩy nước bị nhiễm rồi ăn sống. Biểu hiện các thể bệnh nặng chủ yếu là nôn và tiêu chảy dữ dội phân có màu trắng như nước vo gạo hoặc màu trong lẫn những hạt lổn nhổn trắng như hạt gạo, nếu không được điều trị sẽ nhanh chóng dẫn đến mất nước, nhiễm độc acid, trụy mạch, hạ huyết áp và sốc dẫn tới tử vong. Tỷ lệ mắc/chết có thể lên tới 50% tùy từng vụ dịch, nếu được điều trị tốt thì tỷ lệ tử vong khoảng 1%. Sử dụng kháng sinh sẽ rút ngắn thời kỳ lây truyền, hiếm khi có những trường hợp mang mầm bệnh kéo dài nhiều năm và đào thải vi khuẩn từng đợt qua phân. Nguy cơ mắc bệnh tùy đối tượng, người thiểu năng acid dịch vị có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, trẻ bú sữa mẹ ít khi mắc bệnh. Bệnh tả nặng do type sinh học Eltor hoặc O139 thường gặp ở người có nhóm máu O, sau khi mắc bệnh miễn dịch thu được sẽ bảo vệ chống tái nhiễm trong thời gian dài. Tác nhân gây bệnh (phẩy khuẩn tả) nhóm huyết thanh O1 có 2 type cổ điển và eltor, những vụ dịch từ năm 1960 trở lại đây chủ yếu do V.eltor gây ra. Vi khuẩn có 3 type huyết thanh là Inaba, Ogawa và Hikojima; Tuy nhiên đến năm 1992, phát hiện thêm một type huyết thanh mới là Vibrio Cholera O139, có sức đề kháng cao, có thể sống được nhiều ngày ở ngoài môi trường.

8. Bệnh thương hàn

Thương hàn là một bệnh truyền nhiễm gây dịch lây qua đường tiêu hóa do vi khuẩn thương hàn hoặc phó thương hàn đột nhập qua đường tiêu hóa tới lách, nhân lên vào máu gây ra bệnh cảnh nhiễm trùng nhiễm độc. Trực khuẩn thương hàn (Salmonella typhi) gram âm, có 107 type kháng nguyên và 3 phó thương hàn là S.enteritidis (Para A), S.schottmulleri (Para B), S.hirschfeldii (Para C). Vi khuẩn có sức đề kháng cao, có thể sống hàng tháng ở ngoài môi trường, ở 55oC nó bị chết sau 30 phút, cồn và các thuốc sát khuẩn diệt vi khuẩn trong vòng 3-5 phút. Vi khuẩn đã kháng với nhiều kháng sinh cổ điển như Chlorocid, Bactrim, Ampicillin nhưng vẫn còn nhạy với Quinolone và Cephalosporine thế hệ 3. Hàng năm trên thế giới có khoảng 17 triệu trường hợp mắc với khoảng 600.000 người chết do thương hàn, Việt Nam có khoảng 10.000 đến 20.000 trường hợp mắc với hàng chục trường hợp tử vong. Ổ chứa chính của bệnh thương hàn là người bị mắc bệnh do dùng thức ăn hoặc uống nước bị nhiễm vi khuẩn thương hàn như uống nước chưa đung sôi bị nhiễm mầm bệnh (nước lã, nước đá); ăn thức ăn bị nhiễm vi khuẩn và nguồn nước bị nhiễm bẩn chưa được nấu chín; ăn sống rau quả được bón bằng phân tươi, sữa và các chế phẩm bị nhiễm vi khuẩn thương hàn khi chế biến, ruồi gây nhiễm bẩn thực phẩm và trong môi trường thực phẩm đó vi khuẩn nhân lên đủ liều gây bệnh. Khoảng 10% bệnh nhân không được điều trị sẽ thải vi khuẩn qua phân trong vòng 3 tháng và khoảng 2-5% số bệnh nhân trở thành người mang trùng mãn tính. Biểu hiện lâm sàng là có sốt tăng dần, rối loạn tiêu hóa, bụng chướng có dấu hiệu ùng ục hố chậu phải, phát ban dạng sởi ở vùng quanh thắt lưng. Ðộc tố thương hàn tác động vào các mảng bạch huyết ở họng và ruột gây ra loét họng, loét ruột gây chảy máu ruột; gây nhiễm độc cơ tim gây viêm cơ tim, trụy tim mạch; nhiễm độc tố vào não thất 3 gây mạch nhiệt phân ly, não viêm thương hàn. Chẩn đoán xác định khi cấy máu có vi khuẩn thương hàn qua phản ứng Widal hoặc sử dụng kháng thể đơn dòng phát hiện kháng nguyên H trong máu bệnh nhân.

9. Bệnh viêm gan B

Virut viêm gan B thuộc nhóm virut Hepadna, là tác nhân gây viêm gan virut B phổ biến ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Trên thế giới nhất hàng năm có khoảng 200 triệu người bị viêm gan B, trong đó Việt Nam tỷ lệ người lành mang trùng khá cao từ 15-25%. Bệnh lây qua đường máu, đường tình dục và lây từ mẹ sang con chủ yếu trong kỳ chu sinh. Biểu hiện lâm sàng của bệnh ở thời kỳ khởi phát giống như cảm cúm (còn gọi là giả cúm) như sốt, mệt mỏi, chán ăn, đi tiểu ít và nước tiểu sẫm màu, người bệnh rất mệt mỏi nhưng tình trạng nhiễm khuẩn lại rất thô sơ. Thời kỳ toàn phát, bệnh nhân thường có biểu hiện vàng da vàng mắt, có thể phát ban dạng sởi trên da, gan to, đôi khi kèm lách to. Xét nghiệm thường thấy men gan tăng cao nhất là men SGPT (cao gấp 5-10 lần so với bình thường), Bilỉubine máu tăng. Phần lớn các trường hợp viêm gan cấp diễn biến trong vòng 4-6 tuần rồi khỏi về mặt lâm sàng, theo qui ước viêm gan cấp sẽ được ổn định trong vòng 6 tháng. Viêm gan B có thể diễn biến thành viêm gan mạn tính, sơ gan và ung thư gan nguyên phát với các tỷ lệ khác nhau tùy từng khu vực và đáp ứng miễn dịch của cơ thể bệnh nhân.

10. Bệnh viêm não Nhật Bản

Viêm não Nhật Bản là một bệnh nhiễm virut cấp tính ở thần kinh trung ương do virut thuộc nhóm Flavi họ arbovirut nhóm B gây ra lưu hành rộng rãi ở các nước châu Á, trong đó Việt Nam bệnh xảy ra từ tháng 4-9, đỉnh cao là tháng 6-7 hàng năm, thường nặng hay để lại di chứng liệt hoặc rối loạn thần kinh, tâm thần và tỷ lệ tử vong cao. Ổ chứa thiên nhiên của viêm não Nhật Bản, chủ yếu là lợn và chim, những động vật khác cũng bị nhiễm virut nhưng vai trò truyền bệnh ít quan trọng bằng. Bệnh lây truyền từ động vật sang người qua véc tơ truyền bệnh là muỗi Culex, trong đó chủ yếu là 2 loài Culex tritaeniorhynchus và Culex vishnui. 2 loại muỗi này sinh sản ở đồng ruộng lúa nước, buổi tối bay về chuồng gia súc, hút máu súc vật bị bệnh rồi truyền sang người. Muỗi Culex tritaeniorhynchus có thể bay xa trên 1km, cao 13-15m nên có thể lây truyền virut cho các loài chim, muỗi nhiễm virut có khả năng truyền bệnh suốt đời và truyền sang thế hệ sau qua trứng.

Lịch tiêm chủng cho trẻ cha mẹ cần biết

1. Chương trình tiêm chủng mở rộng

Tuổi của trẻ

Vắc xin

Phòng bệnh

Sơ sinh

BCG

Viêm gan B

Lao

Viêm gan B

2 tháng tuổi

Quinvaxem mũi 1

 

OPV uống lần 1

Viêm gan siêu vi B, viêm màng não mủ do Hib, bạch hầu, uốn ván, ho gà.

Bại liệt

3 tháng tuổi

Quinvaxem mũi 2

 

OPV uống lần 2

Viêm gan siêu vi B, viêm màng não mủ do Hib, bạch hầu, uốn ván, ho gà.

Bại liệt

4 tháng tuổi

Quinvaxem mũi 3

 

OPV uống lần 3

Viêm gan siêu vi B, viêm màng não mủ do Hib, bạch hầu, uốn ván, ho gà.

 

Bại liệt

9 tháng tuổi

Sởi mũi 1

Sởi

18 tháng tuổi

DPT

Sởi mũi 2

Bạch hầu, uốn ván, ho gà.

Sởi

2. Các mũi tiêm chủng theo yêu cầu

Ngoài các vaccine được tiêm miễn phí trong Chương trình tiêm chủng mở rộng nêu trên, các bậc phụ huynh có thể lựa chọn những loại vaccine dịch vụ theo yêu cầu nếu xét thấy cần thiết đối với các

  • bệnh viêm màng não mủ do Heamophilus Influenza B (Hib) tiêm chủng từ 2 tháng tuổi trở lên và tiêm nhắc lại tùy theo tháng tuổi, có thể kết hợp chủng Infanix hexa (6 loại: DTC, Polio, VGSVB, Hib), Pentaxim (5 loại: DTC, Polio, Hib), Tetract Hib (4 loại: DTC, Hib).
  • Sởi-quai bị-Rubeol (Rubella) tiêm chủng từ 15 tháng tuổi.
  • Thủy đậu tiêm một mũi duy nhất từ 12 tháng tuổi.
  • Viêm não Nhật Bản B được chủng khi trẻ > 12 tháng tuổi, tiêm 3 mũi (mũi 1 và mũi 2 cách nhau 1-2 tuần, mũi 3 cách mũi 1 sau 1 năm) nhắc lại mỗi 3 năm.
  • Cúm từ 6 tháng tuổi trở lên.
  • Viêm màng não do Meningoccoci A + C (não mô Cầu A + C).
  • Ngừa tiêu chảy do Rota vi-rút đối với trẻ từ 2 đến 6 tháng tuổi;
  • Viêm gan siêu vi A từ 1 tuổi trở lên;
  • Thương hàn: đối với trẻ từ 5 tuổi trở lên

Và các loại vaccin khác nếu có nhu cầu.

STT

Vắc xin

Phòng bệnh

Lịch tiêm

1

Engerix B

Viêm gan B

3 liều (liều 1, liều 2 cách liều đầu 1 tháng, liều 3 cách liều đầu 6 tháng) hoặc

4 liều (liều 1, liều 2 cách liều đầu 1 tháng, liều 3 cách liều đầu 2 tháng, liều 4 cách liều đầu 12 tháng (Dùng cho đối tượng nguy cơ cao, thường xuyên tiếp xúc người bị viêm gan B).

2

Euvax

Viêm gan B

3 liều: liều 1, liều 2 cách liều đầu 1 tháng, liều 3 cách liều đầu 6 tháng.

3

HB Vax-Pro

Viêm gan B

3 liều cách nhau ít nhất 1 tháng

4

Vaxigrip

Cúm

Trẻ từ 6-36 tháng 2 liều 0,25ml cách nhau 1 tháng, sau đó nhắc lại mỗi năm 1 liều. Trẻ từ 3-8 tuổi 2 liều 0,5ml cách nhau 1 tháng, sau đó nhắc lại mỗi năm 1 liều. Trẻ ≥ 9 tuổi, mỗi năm 1 liều 0,5ml.

5

Fluarix

Cúm

6

Influvax

Cúm

7

Rotarix

Tiêu chảy do rotavirus

Trẻ từ 6 tuần- 6 tháng tuổi: uống 2 liều cách nhau ít nhất 4 tuần.

8

Rotateq

Tiêu chảy do rotavirus

Trẻ từ 7,5 tuần – <32 tuần tuổi: uống 3 liều cách nhau ít nhất 4 tuần.

9

Act-Hib

Viêm màng não mủ do Hib

Trẻ 2-6 tháng tuổi: 3 liều cách nhau tối thiểu 1 tháng. Trẻ 6-12 tháng tuổi: 2 liều cách nhau tối thiểu 1 tháng. Trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi: 1 liều.

10

Hiberix

Viêm màng não mủ do Hib

11

Infanrix Hexa

Ngừa 6 bệnh: Bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, viêm màng não mủ do Hib và viêm gan siêu vi B.

Trẻ từ 2-12 tháng: 3 liều cách nhau tối thiểu 1 tháng. Trẻ từ 12 -24 tháng: Nhắc lại 1 liều.

12

Pentaxim

Ngừa 5 bệnh: Bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, viêm màng não mủ do Hib.

Trẻ từ 2-12 tháng: 3 liều cách nhau tối thiểu 1 tháng, từ 12 -24 tháng nhắc lại 1 liều.

13

Tetraxim

Ngừa 4 bệnh: Bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt.

Trẻ từ 2-12 tháng: 3 liều cách nhau tối thiểu 1 tháng; từ 12 -24 tháng nhắc lại liều thứ tư; từ 5-13 tuổi nhắc liều thứ năm.

14

Okavax

Thủy đậu

Trẻ từ 12 tháng- 13 tuổi: 1 liều; từ 13 tuổi 2 liều cách nhau tối thiểu 1-2 tháng.

15

Varilrix

Thủy đậu

Từ 12 tháng: 2 liều cách nhau tối thiểu 1-2 tháng.

16

MMR

Sởi- Quai bị- Rubella

Trẻ từ 12 tháng- 6 tuổi2 liều cách nhau 3-5 năm; từ 6 tuổi: 1 liều.

17

Priorix

Sởi- Quai bị- Rubella

18

Meningo AC

Não mô cầu

Trẻ từ 2 tuổi: 1 liều nhắc lại mỗi 3 năm khi có dịch.

19

Typhim

Thương hàn

Trẻ từ 2 tuổi 1 liều, nhắc lại mỗi 3 năm nếu có nguy cơ mắc bệnh cao.

20

Pneumo 23

Viêm phổi, viêm màng não do phế cầu

Trẻ từ 2 tuổi: 1 liều, nhắc lại mỗi 3 năm nếu có nguy cơ mắc bệnh cao.

21

Gardasil

Ngừa ung thư cổ từ cung do HPV

Trẻ từ 9-26 tuổi: Liều 1, liều 2 cách liều đầu 2 tháng, liều 3 cách liều đầu 6 tháng.

22

Cervarix

Ngừa ung thư cổ từ cung do HPV

Trẻ từ 10-25 tuổi: liều 1, liều 2 cách liều đầu 1 tháng, liều 3 cách liều đầu 6 tháng.

23

Adacel

Bạch hầu, uốn ván, ho gà

Trẻ em > 15 tuổi: 1 liều duy nhất.

PGS.TS. Triệu Nguyên Trung

Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn

Bài viết Những bệnh cần tiêm chủng và lịch tiêm chủng cho trẻ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nhung-benh-can-tiem-chung-va-lich-tiem-chung-cho-tre/feed/ 0
Khò khè ở trẻ em – Vấn đề thường gặp https://vanquocduocvuong.vn/kho-khe-o-tre-em-van-de-thuong-gap/ https://vanquocduocvuong.vn/kho-khe-o-tre-em-van-de-thuong-gap/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:34 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/kho-khe-o-tre-em-van-de-thuong-gap/ Trẻ nhỏ là đối tượng nguy cơ cao mắc các bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp. Triệu chứng khò khè là dấu hiệu thường gặp nhất ở trẻ. Xử trí trẻ bị khò khè như thế nào cho đúng? Khò khè là gì ? Khò khè là tiếng thở bất thường xảy ra khi [...]

Bài viết Khò khè ở trẻ em – Vấn đề thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Trẻ nhỏ là đối tượng nguy cơ cao mắc các bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp. Triệu chứng khò khè là dấu hiệu thường gặp nhất ở trẻ. Xử trí trẻ bị khò khè như thế nào cho đúng?

Khò khè là gì ?

Khò khè là tiếng thở bất thường xảy ra khi trẻ bị tắc nghẽn đường hô hấp dưới (từ đoạn khí quản ngực đến các phế quản nhỏ).

Đặc biệt, khò khè hay gặp ở trẻ dưới 2-3 tuổi vì ở lứa tuổi này, phế quản (cuống phổi) có kích thước còn nhỏ lại dễ bị co thắt, phù nề ,tiết dịch và nghẽn tắc khi bị viêm nhiễm ( 30 – 40% trẻ còn bú có triệu chứng này).

Làm sao biết được trẻ bị khò khè?

Khò khè là tiếng thở bất thường có âm sắc trầm nghe rõ nhất khi trẻ thở ra có thể nghe bằng cách áp sát tai gần miệng trẻ (nghe gần giống như tiếng ngáy, “tiếng nhạc“). Khi nặng hơn, có thể thấy trẻ thở ra kéo dài, gắng sức.

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khó có thể nghe được bằng tai trần. Khi đó, bác sĩ có thể phát hiện dễ dàng triệu chứng này hơn bằng cách dùng ống nghe (trong chuyên môn gọi là tiếng ran ngáy, ran rít)

Trên thực tế, ở trẻ sơ sinh cần phân biệt tiếng khò khè (là triệu chứng ít gặp nhưng là triệu chứng bệnh nặng ở lứa tuổi này) với tiếng thở do tắc mũi (là triệu chứng rất thường gặp và không phải là triệu chứng nặng). Thật vậy, trẻ sơ sinh thở chủ yếu bằng mũi, trong khi kích thước lỗ mũi trẻ còn nhỏ và rất dễ bị tắc khi bị cảm ho (làm trẻ thở nghe khụt khịt). Khi này, có thể làm thông thoáng mũi trẻ với 2-3 giọt nước muối nhỏ mũi, sau đó nghe lại. Trẻ bị nghẹt mũi sẽ thở êm hơn sau khi được làm thông thoáng mũi. 

Các nguyên nhân làm trẻ bị khò khè

Khò khè xảy ra khi trẻ có bệnh lý gây tắc nghẽn đường hô hấp dưới (từ đoạn khí quản ngực đến các phế quản nhỏ).

Các nguyên nhân thường gặp nhất là : suyễn (hen phế quản), viêm tiểu phế quản, viêm phổi. Trong đó, ở trẻ dưới 6 tháng, nguyên nhân thường gặp nhất là viêm tiểu phế quản. Còn ở trẻ trên 18 tháng tuổi, nguyên nhân thường gặp nhất là suyễn.

Ngoài ra còn các nguyên nhân hiếm gặp là : dị vật đường thở, một số dị tật bẩm sinh của phế quản, phế quản bị chèn ép (do mạch máu bất thường, u, hạch cạnh phế quản ), … Trong trường hợp này, trẻ có triệu chứng khò khè dai dẳng, kéo dài.

Cần làm gì khi trẻ bị khò khè ?

  • Khò khè là tiếng thở bất thường nên cần đưa trẻ đến bác sĩ thăm khám để xác định nguyên nhân và điều trị phù hợp, nhất là trong các trường hợp sau: khò khè lần đầu tiên; khò khè kèm khó thở, tím tái, rối loạn tri giác (vật vã – bứt rứt, hay li bì); khò khè tái phát.

    • Nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi bị khò khè, cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay vì đây là triệu chứng bệnh nặng ở lứa tuổi này.

    • Khi trẻ bị khò khè kéo dài, dai dẳng (trên 4 tuần), cần cho trẻ đến khám bệnh viện chuyên khoa vì nhiều trường hợp cần phải làm nhiều xét nghiệm chuyên sâu để xác định chẩn đoán (chụp X quang, siêu âm, đo hô hấp ký, chụp CT ngực, nội soi đường hô hấp, …)

  • Không nên tự ý dùng thuốc, kể cả các loại thuốc kháng sinh, long đàm, kháng viêm,… vì có thể sẽ không đạt hiệu quả tốt mà có khi còn làm trẻ khò khè nhiều hơn, bệnh nặng hơn.         

    BS Trần Anh Tuấn

    Trưởng Khoa Hô Hấp – Bệnh Viện Nhi Đồng 1

Bài viết Khò khè ở trẻ em – Vấn đề thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/kho-khe-o-tre-em-van-de-thuong-gap/feed/ 0
Bệnh tay chân miệng và những điều cần biết https://vanquocduocvuong.vn/benh-tay-chan-mieng-va-nhung-dieu-can-biet/ https://vanquocduocvuong.vn/benh-tay-chan-mieng-va-nhung-dieu-can-biet/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:31 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/benh-tay-chan-mieng-va-nhung-dieu-can-biet/ Bệnh tay chân miệng (chân tay miệng) là bệnh truyền nhiễm do virus đường ruột gây ra. Bệnh tay chân miệng ở trẻ em dễ lây lan thành dịch. Phần lớn các trường hợp diễn biến lành tính và hồi phục nhanh trong 5 – 10 ngày. Một số ca biến chứng nặng có thể gây tử vong. [...]

Bài viết Bệnh tay chân miệng và những điều cần biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Bệnh tay chân miệng (chân tay miệng) là bệnh truyền nhiễm do virus đường ruột gây ra. Bệnh tay chân miệng ở trẻ em dễ lây lan thành dịch. Phần lớn các trường hợp diễn biến lành tính và hồi phục nhanh trong 5 – 10 ngày. Một số ca biến chứng nặng có thể gây tử vong.

1. Nguyên nhân và đường lây truyền bệnh tay chân miệng

Nguyên nhân gây bệnh

Virus gây bệnh tay chân miệng
Virus gây bệnh tay chân miệng

Nhóm virus đường ruột bao gồm virus bại liệt, coxsackievirus, echovirus, enterovirus…

Tác nhân gây bệnh chân tay miệng thường gặp là coxsackievirus A16 và enterovirus 71 – EV71. Ngoài ra có thể do coxsackievirus 5, 10 và một số virus đường ruột khác. Tuy nhiên trong các vụ dịch phần lớn đều do coxsackievirus A16 và enterovirus 71 song hành gây bệnh. Các ca biến chứng nặng thậm chí tử vong thường liên quan đến enterovirus 71.

Bệnh không liên quan đến virus gây lở mồm long móng ở động vật.

Nguồn bệnh

Người là nguồn bệnh duy nhất. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo là yếu tố giúp bệnh lan truyền và bùng phát thành dịch.

Đường lây truyền bệnh tay chân miệng

đường lây truyền tay chân miệng
Đường lây truyền tay chân miệng

Lây truyền trực tiếp từ người sang người. Không lây từ người sang động vật.

Bệnh do virus đường ruột gây ra do vậy bệnh cũng lây truyền chủ yếu qua đường tiêu hóa. Bên cạnh đó bệnh cũng có thể lây do tiếp xúc với dịch tiết ở miệng, dịch từ bọng nước vỡ, chất tiết đường hô hấp… Việc dùng chung bát đũa hoặc bắt tay ôm ấp. Phản xạ ho, hắt hơi cũng khiến virus phát tán mạnh.

Thời điểm dễ lây lan mạnh là trong tuần đầu bị bệnh. Virus phát tán ra môi trường trong 3 ngày trước khi sốt và 7 ngày sau khi hết sốt.

Đối tượng mắc bệnh

Thường gặp nhất là trẻ dưới 5 tuổi. Đây là đối tượng mà hệ miễn dịch chưa đủ mạnh để chống lại virus. Khi mắc bệnh có thể tạo kháng thể đặc hiệu chống virus nhưng người bệnh vẫn có thể mắc lại bệnh do chủng virus khác.

Ở người trưởng thành cũng có thể nhiễm virus nhưng thường đào thải virus mà ít biểu hiện thành bệnh tay chân miệng ở người lớn.

Phụ nữ mang thai cũng có thể mắc bệnh chân tay miệng nhưng bệnh có thể nhẹ hoặc không có biểu hiện gì. Chưa ghi nhận việc mẹ mắc bệnh truyền cho con trong bào thai tuy nhiên nếu mẹ bầu mắc bệnh gần lúc sinh hoàn toàn có thể truyền virus cho trẻ sơ sinh.

Mùa dịch chân tay miệng

Bệnh xuất hiện rải rác quanh năm, tại hầu hết các địa phương nhưng tập trung nhiều ở các tỉnh phía Nam. Thường bùng phát dịch vào tháng 3-5 và tháng 9-12.

 
Tình hình dịch tay chân miệng
Tình hình dịch bệnh tay chân miệng năm 2016, 2017 và 3 tháng đầu năm 2018 tại Việt Nam
  • Năm 2017: 106.480 trường hợp mắc (48.668 nhập viện), 01 trường hợp tử vong. So với cùng kỳ năm 2016, số nhập viện tăng 2,6%.
  • 10 tuần đầu năm 2018: 4.583 trường hợp mắc (2.492 trường hợp nhập viện), chưa có ca tử vong. So với cùng kỳ năm 2017, số mắc giảm 36,1%, số trường hợp nhập viện giảm 44,8%
 
Biểu đồ phân bố dịch tay chân miệng trên cả nước năm 2017
Biểu đồ phân bố dịch tay chân miệng trên cả nước năm 2017
  • Năm 2017 bệnh lưu hành ở hầu hết các tỉnh, thành phố. Số mắc tập trung chủ yếu tại khu vực miền Nam, miền Bắc, khu vực Tây Nguyên.

2. Triệu chứng tay chân miệng

Các tổn thương do bệnh tay chân miệng
Hình ảnh tổn thương ở trẻ bị tay chân miệng

Cũng giống như các bệnh do virus khác gây ra dấu hiệu của bệnh tay chân miệng xuất hiện tuần tự theo từng giai đoạn. Bệnh diễn biến qua 4 giai đoạn

Giai đoạn ủ bệnh

Thường kéo dài 3 – 7 ngày và không có biểu hiện triệu chứng. Đây cũng là thời kỳ mà virus đã có thể lây từ người bệnh sang người lành.

Giai đoạn khởi phát

  • Khởi phát bằng sốt nhẹ
  • Có thể đại tiện lỏng  vài lần trong ngày. Phân không có nhày máu mũi.
  • Trẻ biếng ăn, có thể có đau họng.

Giai đoạn toàn phát

  • Sốt
  • Loét miệng, đầu lưỡi trẻ có chấm đỏ
  • Bọng nước ở các vị trí tay, chân, mông hoặc cả thân mình.
  • Trẻ có thể xuất hiện ngủ gà, lơ mơ. Nặng có thể co giật hôn mê, khó thở thậm chí ngừng thở → tử vong

Giai đoạn hồi phục

Thường diễn ra trong 7 – 10 ngày. Hầu hết trẻ hồi phục hoàn toàn

3. Bệnh có nhiều triệu chứng dễ nhầm lẫn với các bệnh khác

Các bệnh có biểu hiện loét miệng

  • Viêm loét miệng: vết loét thường sâu, có dịch tiết, hay tái phát
  • Vết cắn do trẻ cắn vào niêm mạc phần thịt má: trùng với vị trí cắn răng, không lan ra vùng lân cận. Chân vết loét có giả mạc trắng. Xung quanh vết loét sưng đỏ. Trẻ thường sẽ không sốt vì 1 vết loét do vết cắn phải.

Các bệnh có phát ban

  • Sốt phát ban: Ban thường dạng sẩn. Có thể có hạch sau tai
  • Dị ứng: ban thường đa dạng về hình dáng, không có phỏng nước.
  • Thủy đậu: phỏng nước nhiều hình dáng, nhiều tuổi, rải rác toàn thân
  • Viêm não mô cầu: Ban xuất huyết hoại tử từ trung tâm ra viền.
  • Sốt xuất huyết Dengue: có kèm xuất huyết niêm mạc như chảy máu mũi, chảy máu chân răng

Các bệnh viêm não – màng não

  • Khi trẻ bị biến chứng của bệnh tay chân miệng cũng có các triệu chứng thần kinh. Có thể có hiện tượng lơ mơ, đi loạng choạng , ngủ gà, yếu liệt chi…

Ngay khi trẻ có dấu hiệu ban đầu như sốt, xuất hiện ban trên da… nên đưa ngay trẻ tới viện để được chẩn đoán chính xác.

4. Biến chứng của bệnh tay chân miệng

Là bệnh xuất hiện hàng năm và khá quen thuộc. Vậy bệnh tay chân miệng có nguy hiểm không? Bệnh tay chân miệng có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Nhất là với các cơ quan hệ thần kinh, tim mạch và hô hấp. Đặc biệt là các ca nhiễm enterovirus 71.

  • Biến chứng hệ thần kinh: viêm màng não virus, viêm não
  • Biến chứng tim mạch – hô hấp: viêm cơ tim cấp, phù phổi cấp

Tất cả các biến chứng này đều khá nguy hiểm. Có thể dẫn đến sốc và tử vong.

5. Điều trị bệnh chân tay miệng

Bệnh tay chân miệng hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Cách điều trị bệnh tay chân miệng hiện nay chỉ là hỗ trợ điều trị triệu chứng.

Thông thường các ca tay chân miệng nhẹ được theo dõi, điều trị và chăm sóc tại nhà.

  • Cho trẻ nghỉ ngơi, hạn chế vận động.
  • Khi trẻ sốt có thể dùng paracetamol 10 mg/kg/lần. Uống mỗi lần cách nhau tối thiểu 4-6 tiếng. Kết hợp thêm lau người bằng khăn ấm để hạ sốt.
  • Với loét miệng: Vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Có thể dùng thêm các loại như thuốc bôi Zytee, Kamistad… giúp làm giảm cảm giác đau rát ở các vết loét miệng.
  • Đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ đầy đủ theo lứa tuổi. Không cần cho trẻ ăn kiêng. Vẫn tiếp tục cho trẻ bú mẹ nếu trẻ còn bú mẹ. Nên cho trẻ ăn các thức ăn nguội, dễ tiêu, và uống nhiều nước hơn.
  • Tái khám mỗi ngày hoặc 2 ngày/lần liên tục trong 10 ngày đầu tiên. Hoặc cho tới khi trẻ hạ sốt được ít nhất 48 tiếng.

Lưu ý theo dõi các dấu hiệu cảnh báo bệnh chuyển nặng để đưa trẻ đến viện ngay.

  • Trẻ lạnh người, vã mồ hôi
  • Sốt cao > 39°C
  • Đi loạng choạng, co giật, run chi
  • Khó thở…

6. Cách phòng bệnh tay chân miệng

Chủ động phòng bệnh tay chân miệng cho trẻ
Chủ động phòng bệnh tay chân miệng từ trong lối sống và sinh hoạt là cách giúp con yêu tránh được căn bệnh nguy hiểm này

Cũng giống như phần nhiều các bệnh do virus gây ra. Bệnh tay chân miệng hiện chưa có vắc xin phòng bệnh. Biện pháp phòng bệnh chủ yếu là tránh tiếp xúc với nguồn bệnh.

  • Vệ sinh cá nhân. Rửa tay bằng xà phòng trước ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Thường xuyên vệ sinh sàn nhà, các vật dụng và đồ chơi của trẻ
  • Cách ly trẻ tại nhà khi trẻ bị bệnh. Không nên cho trẻ đi lớp, nhà trẻ.
  • Cha mẹ và người thân nên thường xuyên quan sát trẻ để phát hiện sớm trẻ bị bệnh để điều trị kịp thời.

Bệnh tay chân miệng gần như năm nào cũng xuất hiện và lây lan thành dịch ở trẻ. Mặc dù là bệnh thường gặp xong nhiều chủng virus gây bệnh nhất là EV71 lại có thể khiến bệnh diễn biến nhanh và dẫn tới nguy hiểm. Việc theo dõi, phát hiện sớm và điều trị là cách thức an toàn bảo vệ trẻ trước dịch bệnh này.

Bài viết Bệnh tay chân miệng và những điều cần biết đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/benh-tay-chan-mieng-va-nhung-dieu-can-biet/feed/ 0
Hướng dẫn dinh dưỡng cho trẻ bị thừa cân, béo phì https://vanquocduocvuong.vn/huong-dan-dinh-duong-cho-tre-bi-thua-can-beo-phi/ https://vanquocduocvuong.vn/huong-dan-dinh-duong-cho-tre-bi-thua-can-beo-phi/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:23 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/huong-dan-dinh-duong-cho-tre-bi-thua-can-beo-phi/ Thừa cân, béo phì ở trẻ em đang có xu hướng tăng nhanh và là vấn đề được xã hội quan tâm. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể dự phòng bệnh bằng chế độ dinh dưỡng cân bằng, luyện tập hợp lý. Thế nào được gọi là béo phì? Béo phì là tình trạng đặc trưng bởi sự tích luỹ mỡ [...]

Bài viết Hướng dẫn dinh dưỡng cho trẻ bị thừa cân, béo phì đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Thừa cân, béo phì ở trẻ em đang có xu hướng tăng nhanh và là vấn đề được xã hội quan tâm. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể dự phòng bệnh bằng chế độ dinh dưỡng cân bằng, luyện tập hợp lý.

Thế nào được gọi là béo phì?

Béo phì là tình trạng đặc trưng bởi sự tích luỹ mỡ thái quá một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

Béo phì được coi là bệnh vì đó là yếu tố nguy cơ mắc các bệnh mạn tính không lây, thậm chí là nguy cơ gây tử vong.

Nguyên nhân gây béo phì

60 – 80% béo phì là do dinh dưỡng, bên cạnh đó có thể do các rối loạn chuyển hoá của cơ thể thông qua vai trò của hệ thần kinh, tuyến nội tiết như tuyến yên, thượng thận, giáp trạng và tuỵ.

Nguyên nhân của béo phì do dinh dưỡng: Chủ yếu là do thay đổi cân bằng năng lượng, năng lượng ăn vào > năng lượng tiêu hao dẫn đến hậu quả tích luỹ mỡ.

  • Thói quen ăn uống: Ăn nhiều đồ ăn nhanh, nước uống có ga, ăn nhiều bữa.
  • Gen di truyền: Rối loạn nội tiết và gen chỉ chiếm số lượng nhỏ trong trẻ em bị béo phì. Béo phì cũng có tính chất di truyền rõ rệt trong gia đình.
  • Giảm hoạt động thể lực: ít lao động kể cả lao động chân tay và trí óc.
  • Thuốc: Béo phì còn có thể gây ra do tác dụng của thuốc hay bệnh nội tiết, nhưng tỷ lệ này rất rất thấp.
  • Điều hoà nhu cầu năng lượng: cân nặng ổn định do điều hoà năng lượng ăn vào và năng lượng tiêu hao nhờ các cơ chế điều hoà thần kinh, điều hoà thể dịch và điều hoà nhiệt.
  • Ngủ ít: chưa rõ ràng, chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi.
  • Suy dinh dưỡng thể thấp còi: trẻ khi cân nặng lúc sinh và lúc 1 tuổi thấp thì về sau mỡ có khuynh hướng tập trung ở bụng.

Hậu quả của thừa cân, béo phì ở trẻ em

70% béo phì trẻ em tồn tại đến khi lớn, là loại béo phì khó điều trị, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Béo phì ở trẻ em nếu không phòng ngừa, điều trị sớm sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Người lớn béo phì có tiền sử từ nhỏ, có nguy cơ mắc các bệnh mạn tính (tăng huyết áp, tai biến mạch não, tăng cholesterol dẫn tới nhồi máu cơ tim, tiểu đường, các bệnh xương khớp, nguy cơ cao mắc một số bệnh ung thư,…).

Béo phì có thể ảnh hưởng tới tâm lý, giảm hoạt động xã hội của trẻ.  

Biến chứng khác: Nghẽn thở khi ngủ, bệnh não (hiếm gặp, liên quan đến tăng áp lực trong sọ não).

Dinh dưỡng điều trị béo phì ở trẻ em

Mục tiêu giúp trẻ có một cân nặng và sức khoẻ lý tưởng, kiểm soát và duy trì cân nặng theo chiều cao nhưng vẫn có sức tăng trưởng tốt phù hợp lứa tuổi dẫn đến giảm nguy cơ biến chứng do béo phì.

Điều trị béo phì ở trẻ em gồm 3 vấn đề chính:

  • Điều chỉnh chế độ ăn: nhằm giảm năng lượng nạp vào.
  • Tăng cường hoạt động thể lực: nhằm tăng năng lượng tiêu hao.
  • Đảm bảo cung cấp đủ vitamin và khoáng chất theo lứa tuổi.

Chế độ dinh dưỡng được khuyến cáo

Dinh dưỡng cho trẻ thừa cân, béo phì
Dinh dưỡng cho trẻ thừa cân, béo phì

– Nguyên tắc: Ăn chậm nhai kỹ, tránh bỏ bữa hoặc nhịn đói, nên ăn nhiều vào buổi sáng, giảm ăn vào buổi chiều và tối. Không nên ăn trước khi đi ngủ.

– Xây dựng thực đơn khẩu phần ăn cân đối, hợp lý, đảm bảo cân bằng các chất dinh dưỡng.

  • Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả ít ngọt, uống sữa không đường hoặc sữa gầy.
  • Hạn chế các món chiên rán, thức ăn chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, giảm bớt tinh bột từ gạo mà thay bằng khoai, sắn.
  • Hạn chế ăn các loại đường, kẹo, sữa đặc có đường, tránh nhai kẹo cao su vì có thể khiến trẻ lúc nào cũng muốn nhai.

– Ưu tiên các bữa ăn gia đình, tạo không khí thoải mái trong bữa ăn.

– Hoạt động thể lực giúp tăng năng lượng tiêu hao: Cho trẻ tham gia các hoạt động thể lực vừa ít nhất trong 60 phút/ngày, ít nhất 3 ngày/tuần, uống đủ nước để bù lại lượng nước trẻ mất qua mồ hôi trong quá trình luyện tập. Tránh để trẻ ngồi lâu với các hoạt động tĩnh.

Bệnh béo phì có thể phòng tránh?

– Trẻ nhỏ cần được bú mẹ đầy đủ, ăn bổ sung hợp lý.

– Giáo dục cho trẻ nếp sống lành mạnh ngay từ nhỏ.

– Các hoạt động tĩnh không nên quá 7h/ngày. Tránh vừa ăn vừa xem ti vi hoặc làm các việc khác.

– Thường xuyên theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ để có thể can thiệp kịp thời, tránh dẫn đến béo phì.

Khoa Dinh dưỡng & Tiết chế – BV Đại học Y Hà Nội

Bài viết Hướng dẫn dinh dưỡng cho trẻ bị thừa cân, béo phì đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/huong-dan-dinh-duong-cho-tre-bi-thua-can-beo-phi/feed/ 0
Làm thế nào để biết trẻ bị đau bụng giun? Khi nào cần tẩy giun cho trẻ https://vanquocduocvuong.vn/lam-the-nao-de-biet-tre-bi-dau-bung-giun-khi-nao-can-tay-giun-cho-tre/ https://vanquocduocvuong.vn/lam-the-nao-de-biet-tre-bi-dau-bung-giun-khi-nao-can-tay-giun-cho-tre/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:20 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/lam-the-nao-de-biet-tre-bi-dau-bung-giun-khi-nao-can-tay-giun-cho-tre/ Gần đây nhưng vụ việc về vệ sinh an toàn thực phẩm liên tiếp xảy ra ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người nhất là đối tượng trẻ em. Nguy cơ bị nhiễm giun sán ở trẻ vẫn tăng cao mặc dù được sống một cuộc sống hiện đại cùng với những chăm [...]

Bài viết Làm thế nào để biết trẻ bị đau bụng giun? Khi nào cần tẩy giun cho trẻ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Gần đây nhưng vụ việc về vệ sinh an toàn thực phẩm liên tiếp xảy ra ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người nhất là đối tượng trẻ em. Nguy cơ bị nhiễm giun sán ở trẻ vẫn tăng cao mặc dù được sống một cuộc sống hiện đại cùng với những chăm sóc đặc biệt từ gia đình. Vậy, những biểu hiện trẻ bị đau bụng giun? Khi nào thì cần tẩy giun cho trẻ? 

Dấu hiệu cảnh báo trẻ bị đau bụng giun

  • Đau bụng vùng quanh rốn, đau thành từng cơn kèm theo nôn, buồn nôn.
  • Cá biệt có những trẻ nôn ra giun (giun chui lên tận dạ dày)
  • Trẻ thường đi đại tiện phân sống hoặc phân lỏng, đôi khi đi ngoài ra giun.

Đây là những biểu hiện thường gặp gây đau bụng do giun ở trẻ. Tuy nhiên ở mỗi trẻ sẽ có những biểu hiện và diễn biến khác nhau. Cha mẹ cần quan sát kỹ trẻ để phát hiện sớm bệnh.

Trẻ nhiều giun tác động tiêu cực đến sức khỏe của trẻ

  • Đa phần các trẻ nhiều giun bị suy dinh dưỡng, biếng ăn và còi cọc. Điều này được lý giải là do nguồn dinh dưỡng trẻ ăn vào không được hấp thu trọn vẹn mà phải san sẻ một phần với giun tồn tại trong hệ thống tiêu hóa. 
  • Trong trường hợp số lượng giun quá nhiều có thể khiến trẻ bị tắc ruột do búi giun.
  • Mặc dù không còn phổ biến như trước đây nhưng số lượng ca bị giun chui ống mật vẫn còn gặp khá nhiều. Giun chui ống mật có thể dẫn đến viêm túi mật, viêm tụy, gây tắc mật cấp…
  • Rất nhiều trường hợp giun di chuyển và sống tại mắt, não gây ra những biến chứng nguy hiểm.
  • Đặc biệt khi bị nhiễm giun móc trẻ có thể bị thiếu máu nặng vì mất máu mãn tính do tổn thương niêm mạc ruột làm chảy máu kéo dài

Đối tượng cần tẩy giun

  • Thông thường trẻ trên 2 tuổi có giun là cha mẹ có thể thực hiện tẩy giun cho trẻ.
  • Với những trẻ dưới 2 tuổi có giun cha mẹ nên tham khảo ý kiến bác sỹ về việc lựa chọn loại thuốc tẩy giun cho phù hợp. 
  • Đối với những trẻ không có biểu hiện cảnh báo có giun thì ngoài 4 tuổi cha mẹ cũng nên chủ động tẩy giun cho trẻ theo định kỳ. 

Các thuốc thường được dùng để tẩy giun cho trẻ

  • Mebendazol: cũng làm cho giun bị cạn kiệt glycogen dự trữ, ngoài ra còn ức chế sự sinh sản của giun. Chỉ dùng thuốc này cho trẻ trên 2 tuổi. Để tẩy giun kim, cho trẻ uống 100mg, sau 2 đến 4 tuần nhắc lại một lần nữa; còn để tẩy một hay nhiều loại giun: móc, tóc, kim: dùng liều duy nhất 400mg.
  • Albendazol: ức chế sự thu nhận glucose ở ấu trùng và giun trưởng thành, làm giảm dự trữ glycogen, giảm năng lương nên giun bất động rồi chết. thuốc có tác dụng trên nhiều loại giun như giun đũa, móc, tóc, lươn, kim. Liều dùng một lần duy nhất cho trẻ từ 2 tuổi trở lên. Liều 1 viên 400mg. Riêng với giun móc liều dùng là mỗi ngày 1 viên 400mg, dùng trong 3 ngày liên tiếp.
  • Pyratel: Có  biệt dược là  hemilltox hàm lượng 125mg và 250mg:   tác dụng bằng cách phong bế thần kinh – cơ của giun, khiến chúng bị tê liệt và nhu động ruột sẽ đẩy giun ra ngoài. Pyrantel tác động lên cả dạng chưa trưởng thành nhưng không có tác dụnng trên dạng ấu trùng. Thuốc này có thể dùng để tẩy giun kim, giun đũa, giun móc cho trẻ từ 1  tuổi trở lên với liều  10mg/kg cân nặng. Nếu trẻ nhiễm giun kim nhiều có thể nhắc lại sau 1 tuần cũng với liều lượng như trên

Các loại thuốc trên được bào chế dưới dạng viên nén, thơm, ngọt, có thể nhai, nghiền trước khi uống hay dạng hỗn dịch, tùy theo lứa tuổi của bé để lựa chọn dạng thuốc cho thích hợp. Có thể uống thuốc vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, không cần phải nhịn đói. Tuy nhiên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ là tốt nhất . Hiện nay, ở trường mầm non, các bé cũng được cho uống thuốc một lần trong năm, thường vào đầu năm học, các bậc phụ huynh nên lưu ý cho bé uống nhắc lại sau 6 tháng.

Cách phòng tránh bệnh giun cho trẻ

  • Đảm bảo vệ sinh thực phẩm cho trẻ: uống nước đun sôi để nguội, ăn rau đã nấu chín, các loại trái cây nên gọt vỏ sau khi rửa.
  • Giữ vệ sinh trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ.
  • Không cho trẻ ăn sống (các món trần, nhúng) mà phải cho trẻ ăn chín, uống sôi.
  • Thường xuyên cắt móng tay, rửa hậu môn bằng xà phòng tắm sau mỗi lần bé đi đại tiện, không cho bé đi đại tiện bừa bãi.
  • Nhắc nhở con có ý thức rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh.
  • Ở nông thôn, cần bố trí khu vực xử lý phân xa nơi ở và giếng nước, không để bé bò lê la, nghịch đất cát.
  • Định kỳ 6 tháng cho bé uống thuốc tẩy giun một lần. Nếu trong nhà có một thành viên bị nhiễm giun kim, nên tẩy giun cho cả nhà.
  • Nhắc nhở con có ý thức rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh

Tẩy giun cho trẻ là việc làm cần thiết vì nếu không được tẩy giun, trẻ sẽ trở nên còi cọc, thiếu dinh dưỡng, trẻ có thể bị tắc ruột do búi giun, hoặc gây ra những cơn đau cấp khi giun chui lên đường mật, giun sinh trưởng, phát triển và di trú lên mắt, não…

  • Dấu hiệu cảnh báo trẻ có giun:
    • đau bụng kèm buồn nôn, nôn ra giun
    • gãi, ngoáy đít nhiều lần
  • Cẩn chủ động tẩy giun cho trẻ trên 4 tuổi. 
  • Chú ý đến việc vệ sinh ăn uống, giữ vệ sinh tay chân cho trẻ nhất là sau khi đi vệ sinh. Tuyệt đối không cho trẻ ăn sống, ăn các đồ ăn tái,… mà phải cho trẻ ăn chín, uống sôi.

Bs Thanh Mai – Hội Nội khoa Việt Nam

Bài viết Làm thế nào để biết trẻ bị đau bụng giun? Khi nào cần tẩy giun cho trẻ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/lam-the-nao-de-biet-tre-bi-dau-bung-giun-khi-nao-can-tay-giun-cho-tre/feed/ 0
Phác đồ chẩn đoán và điều trị viêm não cấp ở trẻ em của Bộ y tế https://vanquocduocvuong.vn/phac-do-chan-doan-va-dieu-tri-viem-nao-cap-o-tre-em-cua-bo-y-te/ https://vanquocduocvuong.vn/phac-do-chan-doan-va-dieu-tri-viem-nao-cap-o-tre-em-cua-bo-y-te/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:15 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/phac-do-chan-doan-va-dieu-tri-viem-nao-cap-o-tre-em-cua-bo-y-te/ 1. Viêm não cấp ở trẻ là gì? – Viêm não cấp là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hệ thần kinh trung ương. Có nhiều nguyên nhân gây viêm não, chủ yếu là do vi rút. – Tùy loại vi rút, bệnh có thể lây qua trung gian muỗi đốt (đối với viêm não Nhật [...]

Bài viết Phác đồ chẩn đoán và điều trị viêm não cấp ở trẻ em của Bộ y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
1. Viêm não cấp ở trẻ là gì?

– Viêm não cấp là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hệ thần kinh trung ương. Có nhiều nguyên nhân gây viêm não, chủ yếu là do vi rút.
– Tùy loại vi rút, bệnh có thể lây qua trung gian muỗi đốt (đối với viêm não Nhật Bản), đường hô hấp hoặc đường tiêu hoá…
– Bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ với các độ tuổi khác nhau. Bệnh thường khởi phát cấp tính, diễn biến nặng và có thể dẫn đến tử vong nhanh hoặc để lại di chứng nặng nề.

2. Dịch tễ học

Bệnh xuất hiện rải rác quanh năm, ở nhiều địa phương khác nhau, số người mắc bệnh có xu hướng tăng vào thời gian nắng nóng từ tháng 3 đến tháng 8 hàng năm.

  • Viêm não Nhật Bản
    • Lưu hành ở hầu hết các tỉnh, thành .
    • Xuất hiện rải rác quanh năm, thường xảy ra thành dịch vào các tháng 5,6,7
    • Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là ở trẻ từ 2 đến 8 tuổi.
  • Viêm não do vi rút khác như
    • Virus đường ruột (Enterovirus):
      • Bệnh xảy ra quanh năm, thường vào các tháng 3, 4, 5, 6
      • Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
      • Thường gặp ở trẻ nhỏ.
    • Virus Herpes simplex:
      • Thường là Herpes simplex typ 1 (HSV1).
      • Bệnh xảy ra rải rác quanh năm, lây truyền qua đường hô hấp.
      • Thường gặp ở trẻ trên 2 tuổi
    • Virus khác

3. Chẩn đoán viêm não cấp

Chẩn đoán dựa vào:

  • Yếu tố dịch tễ học
  • Các triệu chứng và diễn biến lâm sàng
  • Cận lâm sàng
  • Loại trừ các bệnh có biểu hiện thần kinh nhưng không phải viêm não.

3.1. Yếu tố dịch tễ

Căn cứ vào tuổi, mùa, nơi cư trú, số người mắc trong cùng thời gian.

3.2. Biểu hiện lâm sàng

3.2.1. Giai đoạn khởi phát

  • Sốt: Sốt là triệu chứng phổ biến, xảy ra đột ngột, sốt liên tục 39-400C nhưng cũng có khi sốt không cao.
  • Nhức đầu, quấy khóc, kích thích, kém linh hoạt .
  • Buồn nôn, nôn ói.
  • Có thể có các triệu chứng khác như:
    • Tiêu chảy, phân không có nhày, máu.
    • Ho, chảy nước mũi.
    • Phát ban: mẩn đỏ, bọng nước hoặc ban máu ở lòng bàn tay, bàn chân kèm loét miệng (hội chứng tay-chân-miệng, gặp ở viêm não do Enterovirus 71)

3.2.2 Giai đoạn toàn phát

Sau giai đoạn khởi phát, nhanh chóng xuất hiện các biểu hiện thần kinh:

  • Rối loạn tri giác từ nhẹ đến nặng như ngủ gà, li bì, lơ mơ đến hôn mê.
  • Thường có co giật
  • Có thể có các dấu hiệu thần kinh khác: hội chứng màng não, các dấu hiệu thần kinh khu trú (liệt nửa người hoặc tứ chi), tăng hoặc giảm trương lực cơ…
  • Có thể có suy hô hấp hoặc sốc

3.2.3. Các thể lâm sàng

– Thể tối cấp: sốt cao liên tục, hôn mê sâu, suy hô hấp, trụy mạch và dẫn đến tử vong nhanh.
– Thể cấp tính: diễn biến cấp với các biểu hiện lâm sàng nặng, điển hình.
– Thể nhẹ: rối loạn tri giác mức độ nhẹ và phục hồi nhanh chóng.

3.3. Cận lâm sàng

Dịch não tủy:
– Dịch trong, áp lực bình thường hoặc tăng.
– Tế bào bình thường hoặc tăngtừ vài chục đến vài trăm/ml, chủ yếu là bạch cầu đơn nhân.
– Protein bình thường hoặc tăng nhẹ dưới 1g/l.
– Glucose bình thường.
Không chọc dò dịch não tuỷ trong trường hợp có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, đang sốc, suy hô hấp nặng.

Máu:

– Công thức máu: số lượng bạch cầu tăng nhẹ hoặc bình thường
– Ký sinh trùng sốt rét âm tính.
– Ðiện giải đồ và đường huyết thường trong giới hạn bình thường
– Các xét nghiệm xác định nguyên nhân (áp dụng tại cơ sở có điều kiện):
– Phản ứng ELISA dịch não tủy hoặc huyết thanh tìm kháng thể IgM.
– Phản ứng khuyếch đại chuỗi gen PCR trong dịch não tủy.
– Phân lập virus từ dịch não tủy, máu, bọng nước ở da, dịch mũi họng, phân.
– Phân lập virus từ mô não ở bệnh nhân tử vong.
– Các xét nghiệm khác :
– Ðiện não đồ
– Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) não(nếu có điều kiện)

3.4. Chẩn đoán phân biệt

– Co giật do sốt cao
– Viêm màng não mủ
– Viêm màng não do lao
– Ngộ độc cấp
– Sốt rét thể não
– Chảy máu não – màng não
– Ðộng kinh
– Hạ đường huyết
– Rối loạn chuyển hoá, điện giải

4. Ðiều trị viêm não cấp

– Viêm não do vi rút là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao, cần được điều trị sớm.
– Hiện tại chưa có điều trị đặc hiệu trừ viêm não do Herpes simplex. Vì vậy, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ là chủ yếu.
Nguyên tắc điều trị
– Hạ nhiệt
– Chống co giật
– Bảo đảm thông khí, chống suy hô hấp
– Chống phù não
– Ðiều chỉnh rối loạn nước, điện giải, đường huyết (nếu có)
– Bảo đảm tuần hoàn
– Ðảm bảo chăm sóc và dinh dưỡng
– Ðiều trị nguyên nhân
– Phục hồi chức năng sớm

4.1. Hạ nhiệt

– Cho trẻ uống đủ nước, nới rộng quần áo, tã lót và lau mát.
– Nếu sốt cao trên 38,50C hạ nhiệt bằng Paracetamol 15mg/kg/lần, uống hoặc đặt hậu môn (có thể nhắc lại sau 6 giờ, ngày 4 lần nếu còn sốt cao).

4.2. Chống co giật

– Diazepam: Sử dụng theo một trong các cách dưới đây:

+ Ðường tiêm bắp: liều 0,2 -0,3 mg/kg
+ Ðường tĩnh mạch: liều 0,2 – 0,3 mg/kg, tiêm tĩnh mạch chậm. (Chỉ thực hiện ở cơ sở có điều kiện hồi sức vì có thể gây ngừng thở).
+ Ðường trực tràng: Liều 0,5 mg/kg

– Cách thức: 

+ Lấy lượng thuốc đã tính (theo cân nặng) từ ống Diazepam dạng tiêm vào bơm tiêm 1 ml. Sau đó rút bỏ kim.
+ Ðưa bơm tiêm vào trực tràng 4-5 cm và bơm thuốc
+ Kẹp giữ mông trẻ trong vài phút.
+ Nếu sau 10 phút vẫn còn co giật thì cho liều Diazepam lần thứ 2.
+ Nếu vẫn tiếp tục co giật thì cho liều Diazepam lần thứ 3, hoặc Phenobarbital (Gardenal) 5 – 8 mg/kg/24 giờ chia 3 lần, tiêm bắp.

4.3. Bảo đảm thông khí, chống suy hô hấp

– Luôn bảo đảm thông đường hô hấp: Ðặt trẻ nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu ngửa ra sau và nghiêng về một bên, hút đờm rãi khi có hiện tượng tắc đường hô hấp do xuất tiết, ứ đọng.

– Nếu suy hô hấp: thở ôxy, chỉ định đặt nội khí quản, bóp bóng hoặc thở máy.

Thở oxy

– Chỉ định : co giật, suy hô hấp, độ bão hòa ôxy SaO2 < 92% (nếu đo được)

– Phương pháp: Thở ôxy qua ống thông, mặt nạ với liều lượng 1- 3 lít/phút tùy theo lứa tuổi và mức độ suy hô hấp.

Ðặt nội khí quản và thở máy

– Chỉ định: Ngưng thở hoặc có cơn ngừng thở, thất bại khi thở ôxy

– Phương pháp:

+ Chế độ: thở kiểm soát thể tích
+ FiO2 ban đầu: 100%
+ Thể tích khí lưu thông (TV): 10-15 ml/ kg
+ Tần số thở: dưới 1 tuổi: 25 lần/ phút; từ 1-5 tuổi: 20 lần/ phút; trên 5 tuổi: 15 lần /phút.
+ Tỉ lệ hít vào/ thở ra (I/E): 1/ 2
+ Cài đặt PEEP: 4cmH2O.
+ Ðiều chỉnh các thông số dựa trên diễn biến, đáp ứng lâm sàng và SaO2, khí máu.
+ Trong trường hợp không đặt được nội khí quản thì bóp bóng giúp thở qua mặt nạ. Nếu không có máy thở thì bóp bóng qua nội khí quản. Tần số bóp bóng từ 20 đến 30 lần/phút.
+ Dừng thở máy và rút nội khí quản khi bệnh nhân tự thở kèm theo hết co giật, huyết động học ổn định, X quang phổi bình thường, khí máu bình thường với FiO2<40% và PEEPĠ 4cmH2O.

4.4. Chống phù não

– Chỉ định: Khi có các dấu hiệu của phù nãonhư nhức đầu kèm theo dấu hiệu kích thích, vật vã hoặcli bì , hôn mê; phù gai thị; đồng tử không đều; liệt khu trú; gồng cứng; nhịp thở không đều, mạch chậm kèm theo huyết áp tăng.

– Phương pháp:

+ Tư thế nằm: Ðầu cao 300
+ Thở ôxy. Khi thở máy cần tăng thông khí và giữ PaO2 từ 90-100mmHg và PaCO2 thấp từ 25-35mmHg.
+ Dung dịch Manitol 20% : Liều 0,5g/kg (2,5ml/kg) truyền tĩnh mạch 15 phút đến 30 phút. Có thể truyền nhắc lại sau 8 giờ nếu còn dấu hiệu phù não nhưng không quá 3 lần trong 24 giờ và không quá 3 ngày. Không dùng Manitoltrong trường hợp sốc, phù phổi.
+ Khi truyền cần theo dõi lâm sàng và điện giải đồ (nếu có điều kiện) để phát hiện dấu hiệu quá tải và rối loạn điện giải.

4.5. Ðiều chỉnh rối loạn điện giải, đường huyết (nếu có)

– Bồi phụ đủ nước và điện giải. Cần thận trọng khi có dấu hiệu phù phổi.

– Sử dụng dung dịch mặn ngọt đẳng trương. Lượng dịch truyền tính theo trọng lượng cơ thể.

– Ðiều chỉnh rối loạn điện giải và thăng bằng kiềm toan dựa vào điện giải đồ và khí máu.

4.6. Chống sốc

– Nếu có tình trạng sốc, có thể sử dụng Dopamine truyền tĩnh mạch, liều bắtđầu từ 3-5 (g/ kg/ phút và tăng dần, tối đa không quá 10 (g/ kg/ phút.

4.7. Ðảm bảo dinh dưỡng và chăm sóc , phục hồi chức năng

4.7.1. Dinh dưỡng

– Cung cấp thức ăn dễ tiêu, năng lượng cao, đủ muối khoáng và vitamin. Năng lượng đảm bảo cung cấp 50-60Kcal/kg/ngày.

– Ðảm bảo cho trẻ bú mẹ . Trẻ không bú được phải chú ý vắt sữa mẹ và đổ từng thìa nhỏ hoặc ăn bằng ống thông dạ dày (chia làm nhiều bữa hoặc nhỏ giọt liên tục). Cần thận trọng vì dễ sặc và gây hội chứng trào ngược.

– Nếu trẻ không tự ăn được thì phải cho ăn qua ống thông mũi-dạ dày hay dinh dưỡng qua truyền tĩnh mạch. Có thể bổ sung vitamin C, vitamin nhóm B.

4.7.2. Chăm sóc và theo dõi

– Chú ý chăm sóc da, miệng, thường xuyên thay đổi tư thế để tránh tổn thương do đè ép gây loét và vỗ rung để tránh xẹp phổi và viêm phổi do ứ dịch.

– Hút đờm rãi thường xuyên.

– Chống táo bón

– Bí tiểu, căng bàng quang:Xoa bóp cầu bàng quang. Hạn chế thông tiểu vì cónguy cơ bội nhiễm.

– Thường xuyên theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, mức độ tri giác; các dấu hiệu phù não, SaO2, điện giải đồ và đường huyết.

4.7.3. Phục hồi chức năng

– Tiến hành sớm khi trẻ ổn định lâm sàng hoặc khi có di chứng.

4.8. Thuốc kháng virus

– Khi chẩn đoán viêm não do Herpes simplex thì có thể dùng Acyclovir, liều 20mg/kg mỗi 8 giờ, truyền tĩnh mạch trong 1 giờ. Thời gian điều trị: ít nhất 14 ngày.

4.9. Thuốc kháng sinh :

– Trường hợp chưa loại trừ được viêm màng não mủ

– Khi bội nhiễm.

5. Phân tuyến điều trị

5.1. Tuyến xã
– Phát hiện các trường hợp nghi ngờ, xử trí cấp cứu ban đầu, chống co giật (nếu có) và chuyển lên tuyến trên.

<strong>5.2. Tuyến huyện
– Chẩn đoán và xử trí thể nhẹ.
– Chuyển lên tuyến trên các trường hợp nặng và các trường hợp ở thể nhẹ nhưng không có điều kiện chọc dò dịch não tủy.

5.3. Tuyến tỉnh

– Tiếp nhận khám và điều trị cho tất cả các trường hợp viêm não cấp.
– Chỉ chuyển lên tuyến trên khi bệnh nhân nặng, vượt quá khả năng về chuyên môn trong chẩn đoán và điều trị.</strong>

5.4. Tuyến Trung ương
– Tiếp nhận khám và điều trị tất cả các trường hợp viêm não cấp và các trường hợp do tuyến dưới chuyển lên.
– Chỉ đạo và hỗ trợ tuyến dưới trong chẩn đoán, điều trị.
– Tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân.

6. Phòng bệnh

6.1. Vệ sinh phòng bệnh
– Vệ sinh cá nhân, nằm màn chống muỗi đốt.
– Vệ sinh ăn uống để tránh lây nhiễm mầm bệnh qua đường tiêu hoá.
– Vệ sinh ngoại cảnh, không nuôi gia súc gần nhà, gần khu dân cư.
– Diệt côn trùng, tiết túc trung gian truyền bệnh, diệt bọ gậy, diệt muỗi.

6.2. Tiêm chủng

Tiêm phòng viêm não Nhật Bản
– Tiêm dưới da
– Liều lượng: 0,5ml cho trẻ dưới 5 tuổi; 1ml cho trẻ trên 5 tuổi
+ Mũi 1: bắt đầu tiêm;
+ Mũi 2: 7 ngày sau mũi 1.
+ Mũi 3: 1 năm sau mũi 2.
+ Tiêm nhắc lại sau 3 đến 4 năm

Cục khám chữa bệnh – Bộ Y tế

Bài viết Phác đồ chẩn đoán và điều trị viêm não cấp ở trẻ em của Bộ y tế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/phac-do-chan-doan-va-dieu-tri-viem-nao-cap-o-tre-em-cua-bo-y-te/feed/ 0