Lưu trữ tiểu đường - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/tag/tieu-duong/ Wed, 09 Oct 2024 02:34:26 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Lưu trữ tiểu đường - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/tag/tieu-duong/ 32 32 Mạch môn là gì? Mạch môn có tác dụng gì? https://vanquocduocvuong.vn/mach-mon-la-gi-mach-mon-co-tac-dung-gi/ https://vanquocduocvuong.vn/mach-mon-la-gi-mach-mon-co-tac-dung-gi/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:59 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/mach-mon-la-gi-mach-mon-co-tac-dung-gi/ Mạch môn là một loại thuốc thảo dược truyền thống phổ biến của Trung Quốc, Việt Nam và nhiều nước phương Đông. Nó được sử dụng làm thành phần chính trong nhiều đơn thuốc. Các nghiên cứu hiện đại đã xác minh rằng Mạch môn có thể được sử dụng như một loại thực phẩm [...]

Bài viết Mạch môn là gì? Mạch môn có tác dụng gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mạch môn là một loại thuốc thảo dược truyền thống phổ biến của Trung Quốc, Việt Nam và nhiều nước phương Đông. Nó được sử dụng làm thành phần chính trong nhiều đơn thuốc. Các nghiên cứu hiện đại đã xác minh rằng Mạch môn có thể được sử dụng như một loại thực phẩm lành mạnh hoặc một tác nhân điều trị để ngăn ngừa và điều trị nhiều bệnh lý.

1. Mạch môn là gì

Mạch môn – 麦 门冬 có nhiều tên gọi như mạch môn đông, mạch đông, củ tóc tiên…

Tên khoa học là Ophiopogon japonicus Wall.

Vị thuốc mạch môn là phần rễ củ của cây mạch môn (Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker-Gawl.) được thu hoạch vào mùa hè. Những rễ nhỏ hơn, xơ hơn bị bỏ đi. Thân rễ được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời.

2. Mạch môn có tác dụng gì?

2.1. Tác dụng chữa bệnh của mạch môn theo y học cổ truyền

Ophiopogonis Radix (Maidong trong tiếng Trung Quốc), rễ của cây Ophiopogon japonicus, được sử dụng rộng rãi trong các loại thuốc địa phương của Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước Đông Nam Á. 

Theo nguyên lý y học cổ truyền, Mạch môn vị ngọt hơi đắng, tính hàn. Mạch môn có tác dụng bổ phế, thanh tâm, tả nhiệt, nhuận táo. Nó vốn được xếp vào nhóm thuốc bổ âm cùng với ngọc trúc, sa sâm, thiên môn đông… trong đông y. 

Ứng dụng của mạch môn dùng để điều trị:

  • Tiêu đàm chỉ khái: Ho do nhiệt, ho ra máu do phế âm hư
  • Thanh tâm nhiệt: tâm phiền, không yên, khó chịu vùng ngực, tim đập nhanh, mất ngủ
  • Chữa chứng vị nhiệt, miệng khô, lưỡi đỏ, khát, buồn nôn
  • Táo bón do âm hư hoặc sốt cao
  • Nhiệt gây chảy máu cam, ho ra máu, chảy máu chân răng…
  • Dùng trong làm đẹp da
  • Bí tiểu, tắc tia sữa

2.2. Tác dụng chữa bệnh của mạch môn theo y học hiện đại

Các nghiên cứu về mạch môn đã cho thấy nó có đặc tính hạ sốt, chống ho, long đờm, lợi tiểu, trợ tim… Nó cũng đã được báo cáo là làm giảm lượng đường trong máu, giảm viêm và bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng do vi khuẩn. Một số trích dẫn từ các nghiên cứu về mạch môn:

2.2.1. Tác dụng chống viêm

  • Đại học Ma cao (Trung Quốc) + Đại học Leiden (Hà lan) – 2016: Các thành phần chính của Mạch môn bao gồm saponin steroid, homoisoflavonoid và polysaccharid, thể hiện các hoạt tính dược lý khác nhau, chẳng hạn như bảo vệ tim mạch, chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, giảm ho, kháng khuẩn và chống tiểu đường. 
  • Học viện Khoa học Y tế Trung Quốc 2020: Mạch môn được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh viêm mãn tính và tim mạch. 
  • Đại học Trung y Quảng Châu 2017: Các nghiên cứu trước đây cho thấy mạch môn chứa các hợp chất có hoạt tính chống viêm trong đó có 4′-O-Demethylophiopogonanone E  ức chế sự phosphoryl hóa ERK1/2 và JNK trong các con đường tín hiệu MAPK để giảm sản xuất NO và cytokine gây viêm. Mạch môn có thể được coi là một nguồn thuốc điều trị tiềm năng cho các bệnh viêm nhiễm.

2.2.2. Tác điều điều trị các bệnh lý tim mạch

Mạch môn dùng để chữa bệnh tim mạch bao gồm cả bệnh huyết khối trong hàng ngàn năm. 

Xơ vữa động mạch: 

Xơ vữa động mạch là một bệnh mãn tính và là một quá trình bệnh lý quan trọng liên quan đến nhiều bệnh lý tim mạch nguy hiểm. Rối loạn chức năng nội mô, tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu và hoạt hóa bạch cầu trung tính có liên quan đến sự phát triển của xơ vữa động mạch. 

Mạch môn làm giảm mức độ của phân tử kết dính gian bào và phân tử kết dính tế bào mạch máu, tác dụng bảo vệ của nó chống lại tổn thương oxy hóa của nội mô và rối loạn chức năng nội mô. Bên cạnh đó mạch môn cũng ức chế sự tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu mật độ thấp do lipoprotein bị oxy hóa. Một nghiên cứu của Đại học Quốc tế Kobe (2019) phát hiên tác dụng bảo vệ tim mạch của chiết xuất saponin steroid từ mạch môn chống lại bệnh suy tim mạn tính thông qua cải thiện tình trạng stress oxy hóa và viêm.

Thiếu máu cơ tim

Mạch môn được phát hiện có một hoạt động chống thiếu máu cục bộ cơ tim duy nhất thông qua 

  • 1) bảo vệ tế bào cơ tim khỏi bị hư hại bằng cách ức chế sản xuất các gốc tự do gây ra bởi thiếu máu cục bộ cơ tim và loại bỏ các gốc oxy và 
  • 2) thúc đẩy sự hình thành các vi mạch trong vùng thiếu máu cục bộ.

Một nghiên cứu của Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Thượng Hải 2009: Ophiopogon japonicus polysaccharide (FOJ-5)  có tác dụng chống thiếu máu cục bộ cơ tim

Rối loạn nhịp tim:

Đại học Khoa học Y tế Tây Trung Quốc: Mạch môn có thể ngăn chặn hoặc loại bỏ những rối loạn nhịp tim.

2.2.3. Tiểu đường

Mạch môn không chỉ đường dùng trong các bài thuốc chữa tiểu đường như Sinh mạch tán, Mạch vị địa hoàng hoàn..

Một số nghiên cứu của y học hiện đại chứng minh công dụng hỗ trợ điều trị tiểu đường của mạch môn

  • Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Thượng Hải: β-d-fructan hòa tan trong nước (MDG-1) có trong mạch môn làm giảm tình trạng tăng đường huyết, tăng insulin máu và tăng lipid máu. MDG-1 là một hợp chất chống tiểu đường đầy hứa hẹn sẽ hữu ích cho việc điều trị bệnh đái tháo đường typ 2.
  • Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Thượng Hải: MDG-1 có tác dụng hạ đường huyết cấp tính và lâu dài, giảm đề kháng insulin. Đồng thời nó có tác dụng giảm tăng trọng cơ thể và trọng lượng mỡ dưới da.
  • Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Thượng Hải: MDG-1 có thể làm giảm bớt sự giãn nở trung bì cầu thận và xơ hóa mô kẽ ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Mạch môn nên được đề xuất dùng trong các trường hợp dự phòng và điều trị biến chứng thận ở người tiểu đường

Mạch môn cũng được chứng minh là làm giảm lượng đường trong máu và tái tạo các tế bào cần thiết trong đảo tụy của Langerhans, nó cũng được coi là hữu ích trong việc điều trị sự mất cân bằng chất lỏng do bệnh tiểu đường gây ra, rất hiệu quả trong điều trị chứng khát nước và đi tiểu nhiều của tiểu đường.

2.2.4. Một số tác dụng khác của mạch môn

  • Mạch môn là một chất khử trùng đặc biệt hữu ích trong việc chữa lành vết loét miệng. 
  • Chất an thần của nó giúp giảm chứng mất ngủ , tim đập nhanh, lo lắng và ít nghỉ ngơi. Nó tương tự như nhiều loại thuốc an thần hóa học được sử dụng trong y học phương Tây ở chỗ nó làm giảm co thắt cơ.
  • Ophiopogon cũng làm ẩm màng nhầy của cơ thể bằng cách kích thích sản xuất chất lỏng niêm mạc. Giữ ẩm cho phổi làm giảm ho. Trong ruột, tăng mức độ ẩm giúp cải thiện quá trình đào thải. Do những phẩm chất này, ophiopogon được sử dụng trong các công thức để điều trị táo bón , khô họng và viêm phế quản khô mãn tính. 

3. Một số lưu ý khi dùng mạch môn

  • Củ to (béo) là tốt. Khi dùng bỏ lõi. Có thể dùng tươi, khô hoặc sao vàng với gạo tùy vào mục đích sử dụng
  • Liều lượng thông thường hàng ngày 4 – 10 g, khi cây được sử dụng dưới dạng truyền hoặc sắc.
  • Mạch môn đông không được dùng trong các trường hợp tỳ vị hư nhược dẫn đến tiêu chảy, ho do phong hàn hoặc ứ đờm ở phổi. Người tiêu chảy sau sinh kiêng dùng
  • Không dùng cùng với khoản đông hoa, khổ sâm

BS Uông Mai

Bài viết Mạch môn là gì? Mạch môn có tác dụng gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/mach-mon-la-gi-mach-mon-co-tac-dung-gi/feed/ 0
Tự tiêm thuốc tiểu đường quá liều hơn 50 lần khiến bệnh nhân nguy kịch https://vanquocduocvuong.vn/tu-tiem-thuoc-tieu-duong-qua-lieu-hon-50-lan-khien-benh-nhan-nguy-kich/ https://vanquocduocvuong.vn/tu-tiem-thuoc-tieu-duong-qua-lieu-hon-50-lan-khien-benh-nhan-nguy-kich/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:09 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/tu-tiem-thuoc-tieu-duong-qua-lieu-hon-50-lan-khien-benh-nhan-nguy-kich/ Các bác sĩ Khoa Nội tiết Bệnh viện Nhân dân 115 vừa tiếp nhận bệnh nhân hạ đường huyết nghiêm trọng do tự tiêm thuốc insulin. Ths.Bs.Võ Tuấn Khoa – Khoa Nội tiết Bệnh viện Nhân dân 115 khuyến cáo bệnh nhân đái tháo đường cần hết sức lưu ý khi tiêm insulin vì nếu [...]

Bài viết Tự tiêm thuốc tiểu đường quá liều hơn 50 lần khiến bệnh nhân nguy kịch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Các bác sĩ Khoa Nội tiết Bệnh viện Nhân dân 115 vừa tiếp nhận bệnh nhân hạ đường huyết nghiêm trọng do tự tiêm thuốc insulin.

Ths.Bs.Võ Tuấn Khoa – Khoa Nội tiết Bệnh viện Nhân dân 115 khuyến cáo bệnh nhân đái tháo đường cần hết sức lưu ý khi tiêm insulin vì nếu dùng sai bơm tiêm có thể gây ra hạ đường huyết nặng, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.

Trường hợp của nữ bệnh nhân H.T.V, 81 tuổi, ở Long An đang được điều trị tại khoa Nội tiết Bệnh viện Nhân dân 115.

Bệnh nhân H.T.V mắc đái tháo đường kèm tăng huyết áp và nhồi máu não 10 năm nay, điều trị tại địa phương. Cách nhập viện 1 ngày, bệnh nhân đi khám bệnh định kỳ và bác sĩ phát hiện bệnh nhân có suy giảm chức năng thận nên tạm ngưng các thuốc hạ đường huyết uống và chỉ định chích insulin theo toa (lọ insulin có hàm lượng 100 đơn vị/1ml và tiêm dưới da ngày một lần vào buổi chiều liều 15 đơn vị).

Đây là lần đầu tiên bệnh nhân được chích insulin nên bác sĩ khuyến cáo bệnh nhân và người nhà đến nơi hướng dẫn chích insulin tại bệnh viện nhưng người nhà từ chối vì không có thời gian chờ đợi.

Chiều ngày nhập viện, người nhà tự ý mua bơm tiêm 10 ml (loại thông thường) tại nhà thuốc và chích cho bệnh nhân 8 ml insulin trong lọ. Sau đó, bệnh nhân cảm giác mệt mỏi và lơ mơ, được đưa nhập viện bệnh viện Nhân Dân 115 trong tình trạng tri giác lơ mơ, không có dấu yếu liệt chi.

Các cận lâm sàng nổi bật: Đường huyết mao mạch: 12 mg/dL; HbA1c 6.8%; GFR 32 ml/phút/1.73 m2 da.

Bệnh nhân được chẩn đoán: Hạ đường huyết nặng do dùng quá liều insulin cực lớn vì dùng sai bơm tiêm – Đái tháo đường – Tăng huyết áp – Bệnh thận mạn.

Bệnh nhân được được tiêm tĩnh mạch dung dịch Glucose 30% và tiếp tục duy trì Glucose 10% qua vài ngày sau.

Kết quả bệnh nhân hồi phục hoàn toàn, không để lại di chứng sau 5 ngày điều trị.

Bs. Tuấn Khoa cho biết, đây là trường hợp hạ đường huyết nghiêm trọng ở người bệnh đái tháo đường mới sử dụng insulin.

Các yếu tố thúc đẩy bệnh nhân này bị hạ đường huyết nặng bao gồm: Chích quá liều insulin cực lớn (800 đơn vị insulin/một lần chích, trong khi liều thông thường cao nhất 40 đơn vị/một lần chích) do dùng kiêm tiêm insulin sai. Đây là nguyên nhân chính. Ngoài ra tình trạng suy giảm chức năng thận có thể góp phần.

Qua tình huống trên, các bác sĩ khuyến cáo tất cả bệnh nhân đái tháo đường khi được chỉ định dùng insulin thì bác sĩ hay nhân viên y tế nên dành thời gian hướng dẫn cho bệnh nhân hay người nhà cách thức tự chích insulin.

Nếu điều kiện cho phép, nên dùng insulin dưới dạng bút chích insulin với ưu điểm dễ sử dụng, ít đau, định liều chính xác cho bệnh nhân.

Trong trường hợp phải dùng insulin trong lọ, bệnh viện hay phòng khám nên cung cấp luôn kim insulin phù hợp thay vì bệnh nhân phải mua kim insulin có thể tiềm ẩn rủi ro không đúng loại kim.

VD: lọ insulin hàm lượng 100 đơn vị/1ml thì nên mua kim insulin loại 100 đơn vị/1ml; còn lọ insulin hàm lượng 40 đơn vị/1ml thì nên mua kim insulin loại 40 đơn vị/1ml.

Như vậy bệnh nhân này đã chích quá liều theo toa hơn 50 lần do dùng kim tiêm. BS Khoa nhấn mạnh.

Các triệu chứng báo hiệu sử dụng insulin quá liều

Khi bạn bị hạ đường huyết do sử dụng insulin quá liều, bạn có thể cảm thấy:

– Lo lắng, bồn chồn;

– Nhầm lẫn, lú lẫn;

– Rất đói;

– Mệt mỏi;

– Khó chịu, bực dọc;

– Toát mồ hôi;

– Run tay.

Nếu lượng đường trong máu của bạn tiếp tục giảm, bạn có thể bị co giật.

Nên làm gì trong tình huống sử dụng insulin quá liều?

Đừng mất bình tĩnh. Đa số các trường hợp sử dụng insulin quá liều có thể được điều trị tại nhà. Hãy theo các bước chỉ dẫn sau đây:

– Kiểm tra lượng đường trong máu: Bạn sẽ cần phải biết bạn nên xử lý từ đâu.

– Uống một nửa cốc nước ngọt hoặc nước hoa quả có vị ngọt, ăn một chiếc kẹo cứng hoặc uống một viên đường dạng viên nén hoặc dạng gel.

– Nếu bạn bỏ bữa, hãy ăn cái gì đó ngay. Nếu bạn ăn thứ gì đó có 15 đến 20g carbohydrates, bạn sẽ có thể tăng lượng đường trong máu.

– Nghỉ ngơi.

– Kiểm tra lại lượng đường trong máu sau 15 đến 20 phút. Nếu chỉ số đường máu vẫn thấp, hãy dùng thêm 15 đến 20g đường chuyển hóa nhanh và ăn thứ gì đó có thể.

– Chú ý theo dõi tình hình của bạn sau đó vài giờ. Nếu những triệu chứng trên vẫn còn, hãy kiểm tra lại lượng đường trong máu 1 giờ sau khi ăn. Hãy tiếp tục ăn thêm các thứ khác nếu lượng đường trong máu vẫn thấp.

– Hãy nhờ tới các hỗ trợ y tế nếu lượng đường trong máu vẫn thấp sau hai giờ hoặc bạn không cảm thấy khá hơn.

– Đừng lo lắng về việc bạn làm tăng lượng đường trong máu quá cao trong thời gian ngắn. Việc tăng đường huyết sẽ không ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe nhưng việc hạ đường huyết quá thấp có thể sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng.

– Nếu bạn không tỉnh táo hoặc quá nhầm lẫn, bị co giật,… những người xung quanh bạn cần giúp đỡ bạn. Hãy để người thân và bạn bè của bạn biết tới những hướng dẫn sau:

  • Nếu bạn bất tỉnh, họ nên gọi cấp cứu 115 ngay lập tức.
  • Họ có thể tiêm cho bạn glucagon. Đó là thuốc có chức năng ngược lại với insulin. Nếu bạn đã từng bị hạ đường huyết, bạn nên hỏi bác sĩ nếu bạn nên có dự trữ trong nhà glucagon phòng khi cần.
  • Nếu bạn vẫn còn tỉnh táo để có thể tự thực hiện theo hướng dẫn, hãy nhờ người thân giúp bạn lấy nước hoa quả có vị ngọt để uống.
  • Nếu tình trạng của bạn không được cải thiện sau một giờ điều trị tại nhà, họ nên gọi cấp cứu 115.

 

Nguyễn Vũ – Báo Sức khỏe đời sống

Bài viết Tự tiêm thuốc tiểu đường quá liều hơn 50 lần khiến bệnh nhân nguy kịch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/tu-tiem-thuoc-tieu-duong-qua-lieu-hon-50-lan-khien-benh-nhan-nguy-kich/feed/ 0
FDA chấp thuận loại thuốc mới để quản lý cân nặng mãn tính https://vanquocduocvuong.vn/fda-chap-thuan-loai-thuoc-moi-de-quan-ly-can-nang-man-tinh/ https://vanquocduocvuong.vn/fda-chap-thuan-loai-thuoc-moi-de-quan-ly-can-nang-man-tinh/#respond Wed, 08 Nov 2023 01:27:05 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3123 Hôm nay, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt Zepbound (tirzepatide) dạng tiêm để quản lý cân nặng mãn tính ở người lớn bị béo phì (chỉ số khối cơ thể BMI từ 30 kg/m2 trở lên) hoặc thừa cân (chỉ số BMI từ 27 kg/m2 trở lên) [...]

Bài viết FDA chấp thuận loại thuốc mới để quản lý cân nặng mãn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Hôm nay, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt Zepbound (tirzepatide) dạng tiêm để quản lý cân nặng mãn tính ở người lớn bị béo phì (chỉ số khối cơ thể BMI từ 30 kg/m2 trở lên) hoặc thừa cân (chỉ số BMI từ 27 kg/m2 trở lên) kèm ít nhất một bệnh liên quan đến cân nặng (như huyết áp cao, tiểu đường tuýp 2 hoặc cholesterol cao). Thuốc được sử dụng kết hợp với chế độ ăn giảm calo và tăng cường hoạt động thể chất. Tirzepatide, hoạt chất trong Zepbound, đã được phê duyệt dưới tên thương mại Mounjaro để sử dụng kết hợp với chế độ ăn và tập thể dục nhằm cải thiện đường huyết (glucose) ở người lớn mắc tiểu đường tuýp 2.

“Béo phì và thừa cân là những tình trạng nghiêm trọng có thể liên quan đến các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong như bệnh tim, đột quỵ và tiểu đường,” bác sĩ John Sharretts, giám đốc Bộ phận Tiểu đường, Rối loạn Lipid và Béo phì thuộc Trung tâm Đánh giá và Nghiên cứu Dược phẩm của FDA cho biết. “Trước tình hình tỷ lệ béo phì và thừa cân gia tăng tại Hoa Kỳ, việc phê duyệt hôm nay đáp ứng một nhu cầu y tế chưa được giải quyết.”

Khoảng 70% người trưởng thành ở Hoa Kỳ bị béo phì hoặc thừa cân, và nhiều người trong số này có các bệnh liên quan đến cân nặng. Việc giảm 5% đến 10% trọng lượng cơ thể thông qua chế độ ăn và tập thể dục đã được liên kết với việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở người trưởng thành bị béo phì hoặc thừa cân.

Zepbound kích hoạt các thụ thể của các hormone được tiết ra từ ruột (peptide giống glucagon-1 (GLP-1) và polypeptide phụ thuộc glucose (GIP)) để giảm cảm giác thèm ăn và lượng thức ăn tiêu thụ. Zepbound được tiêm dưới da mỗi tuần một lần, và liều lượng phải được tăng dần trong khoảng 4 đến 20 tuần để đạt được liều mục tiêu là 5mg, 10mg hoặc 15mg mỗi tuần. Liều tối đa của Zepbound là 15mg mỗi tuần.

Hiệu quả của Zepbound trong việc quản lý cân nặng mãn tính (giảm cân và duy trì cân nặng) khi kết hợp với chế độ ăn giảm calo và tăng cường hoạt động thể chất đã được xác định qua hai thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược trên người lớn bị béo phì hoặc thừa cân với ít nhất một bệnh liên quan đến cân nặng. Các nghiên cứu này đo lường sự giảm cân sau 72 tuần trên tổng cộng 2.519 bệnh nhân nhận liều Zepbound 5mg, 10mg hoặc 15mg mỗi tuần và 958 bệnh nhân nhận tiêm giả dược mỗi tuần. Trong cả hai thử nghiệm, sau 72 tuần điều trị, những bệnh nhân sử dụng Zepbound ở cả ba mức liều đều có sự giảm cân đáng kể về mặt thống kê so với nhóm nhận giả dược, và tỷ lệ bệnh nhân giảm ít nhất 5% trọng lượng cơ thể cũng cao hơn đáng kể so với nhóm giả dược.

Trong thử nghiệm lớn hơn trong hai nghiên cứu, những người trưởng thành không mắc tiểu đường đã được tham gia. Lúc bắt đầu thử nghiệm, trọng lượng cơ thể trung bình là 105 kg và chỉ số khối cơ thể trung bình là 38 kg/m2. Trong nghiên cứu này, những người được chỉ định ngẫu nhiên để nhận liều Zepbound cao nhất được phê duyệt (15mg mỗi tuần) đã giảm trung bình 18% trọng lượng cơ thể so với nhóm được chỉ định ngẫu nhiên dùng giả dược.

Trong thử nghiệm trên người trưởng thành mắc tiểu đường tuýp 2, lúc bắt đầu, trọng lượng cơ thể trung bình là 101 kg và chỉ số khối cơ thể trung bình là 36 kg/m2. Những người được chỉ định ngẫu nhiên nhận liều Zepbound cao nhất được phê duyệt (15mg mỗi tuần) đã giảm trung bình 12% trọng lượng cơ thể so với nhóm nhận giả dược.

Zepbound có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, táo bón, khó chịu và đau bụng, phản ứng tại vị trí tiêm, mệt mỏi, phản ứng quá mẫn (dị ứng) (thường là sốt và phát ban), ợ hơi, rụng tóc và bệnh trào ngược dạ dày thực quản.

Zepbound gây ra khối u tế bào C tuyến giáp ở chuột. Chưa rõ liệu Zepbound có gây ra các khối u tương tự, bao gồm ung thư tuyến giáp thể tủy ở người hay không. Zepbound không nên được sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc ung thư tuyến giáp thể tủy hoặc hội chứng u nội tiết đa tuyến type 2.

Zepbound chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy hoặc bệnh lý đường tiêu hóa nghiêm trọng (bao gồm chứng liệt dạ dày nặng, một tình trạng ảnh hưởng đến sự di chuyển bình thường của cơ trong dạ dày). Không nên sử dụng kết hợp Zepbound với Mounjaro hoặc thuốc chủ vận thụ thể GLP-1. Hiệu quả và độ an toàn của việc sử dụng Zepbound cùng các thuốc khác để quản lý cân nặng chưa được xác lập.

Zepbound không nên sử dụng cho những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng nghiêm trọng với tirzepatide (thành phần hoạt chất của thuốc) hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của nó. Bệnh nhân nên ngừng ngay Zepbound và tìm kiếm sự trợ giúp y tế nếu nghi ngờ có phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Zepbound cũng có cảnh báo về viêm tụy, vấn đề túi mật, hạ đường huyết (đường huyết quá thấp), suy thận cấp, bệnh võng mạc tiểu đường (tổn thương võng mạc mắt) ở bệnh nhân tiểu đường type 2 và hành vi hoặc suy nghĩ tự tử. Bệnh nhân nên thảo luận với nhà cung cấp dịch vụ y tế nếu có các triệu chứng của viêm tụy hoặc sỏi mật. Nếu Zepbound được sử dụng cùng với insulin hoặc thuốc gây tiết insulin, bệnh nhân nên trao đổi với nhà cung cấp dịch vụ y tế về việc giảm liều các loại thuốc khác để giảm nguy cơ hạ đường huyết. Các nhà cung cấp dịch vụ y tế cần theo dõi bệnh nhân có bệnh thận, bệnh võng mạc tiểu đường và trầm cảm hoặc hành vi hay suy nghĩ tự tử.

Bài viết FDA chấp thuận loại thuốc mới để quản lý cân nặng mãn tính đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/fda-chap-thuan-loai-thuoc-moi-de-quan-ly-can-nang-man-tinh/feed/ 0