Lưu trữ rối loạn mỡ máu - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/tag/roi-loan-mo-mau/ Mon, 30 Sep 2024 02:51:20 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Lưu trữ rối loạn mỡ máu - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/tag/roi-loan-mo-mau/ 32 32 Kiểm soát và điều trị rối loạn mỡ máu https://vanquocduocvuong.vn/kiem-soat-va-dieu-tri-roi-loan-mo-mau/ https://vanquocduocvuong.vn/kiem-soat-va-dieu-tri-roi-loan-mo-mau/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:23 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/kiem-soat-va-dieu-tri-roi-loan-mo-mau/ Tỷ lệ số người mắc các bệnh chuyển hóa trong đó có rối loạn mỡ máu đang ngày một gia tăng. Nguyên do có thể bắt nguồn từ lối sống tĩnh tại và chế độ dinh dưỡng không hợp lý. Việc điều trị và kiểm soát rối loạn mỡ máu cần có một kế hoạch [...]

Bài viết Kiểm soát và điều trị rối loạn mỡ máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Tỷ lệ số người mắc các bệnh chuyển hóa trong đó có rối loạn mỡ máu đang ngày một gia tăng. Nguyên do có thể bắt nguồn từ lối sống tĩnh tại và chế độ dinh dưỡng không hợp lý. Việc điều trị và kiểm soát rối loạn mỡ máu cần có một kế hoạch chi tiết cụ thể từ thay đổi lối sống đến việc dùng thuốc hiệu quả.  

1. Những quan niệm sai lầm về mỡ máu và rối loạn mỡ máu

Rối loạn mỡ máu không phải bệnh nan y nhưng để kiểm soát chỉ số mỡ máu trong ngưỡng an toàn không phải là điều dễ dàng. Sự khó khăn này đến từ chính những quan niệm sai lầm về mỡ máu và rối loạn mỡ máu

Quan niệm 1: Bạn không cần kiểm tra mỡ máu (cholesterol) cho đến khi bạn đến tuổi trung niên

Sự thật: Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA) khuyên bạn nên kiểm tra mức cholesterol một lần trong độ tuổi từ 9 đến 11 tuổi và một lần nữa trong độ tuổi từ 17 đến 21 tuổi. Tần suất xét nghiệm này được áp dụng cho những người không nằm trong đối tượng nguy cơ cao bị rối loạn mỡ máu. Theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch Học Việt Nam, tất cả những người lớn trên 20 tuổi nên được xét nghiệm 5 năm một lần các thành phần cơ bản của mỡ máu bao gồm: cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, HDL cholesterol và triglycerides.

Quan niệm 2: Chỉ những người thừa cân béo phì mới bị rối loạn mỡ máu

Sự Thật: Tất cả mọi người đều có khả năng bị rối loạn mỡ máu. Những người bị thừa cân hoặc béo phì thì tỷ lệ mắc bệnh của họ cao hơn tuy nhiên điều đó không có nghĩa là những người gầy không có khả năng bị.

Quan niệm 3: Uống thuốc hạ mỡ máu là ổn và không cần phải thực hiện chế độ ăn kiêng hay thay đổi lối sống.

Sự Thật: Khi bạn bị rối loạn mỡ máu bạn cần tuân thủ việc điều trị theo phác đồ của bác sĩ. Tuy nhiên  ngoài việc sử dụng thuốc theo đơn, bạn cũng cần chủ động có một chế độ ăn uống có lợi tim mạch nói riêng và sức khỏe nói chung để kiểm soát các chỉ số mỡ máu, dự phòng các biến cố tim mạch có thể xảy ra.

Quan niệm 4: chỉ số mỡ máu bình thường sẽ được duy trì mãi và không cần kiểm tra lại

Sự thật: Chỉ số mỡ máu của bạn tốt ngày hôm nay không có nghĩa là tốt mãi mãi. Đây là các chỉ số có sự biến động liên tục và gần như không giống nhau giữa các lần kiểm tra. Để duy trì ngưỡng bình thường của các chỉ số mỡ máu bạn cần duy trì một lối sống lành mạnh. Và nên suy trì thói quen xét nghiệm máu định kỳ để chắc rằng chỉ số mỡ máu của bạn không vượt quá giới hạn cho phép.

Quan niệm 5: Trẻ em không cần quan tâm đến các vấn đề liên quan đến rối loạn mỡ máu

Sự thật: Trẻ em vẫn có nguy cơ bị rối loạn mỡ máu đặc biệt là rối loạn mỡ máu do gen và các trường hợp gia đình có bố mẹ bị rối loạn mỡ máu. Những trẻ bị rối loạn mỡ máu cũng có nguy cơ cao mắc các vấn đề về tim mạch như người lớn. Việc phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm các trường hợp này là cần thiết. 

Quan niệm 6: Những người bị rối loạn mỡ máu và bệnh tim mạch phải kiêng hoàn toàn chất béo

Sự Thật: Chất béo cũng phân chia thành chất béo tốt và chất béo xấu. Các chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa là những chất béo xấu làm tăng LDL – cho và tập trung chủ yếu ở nhóm thực phẩm như thịt đỏ, sữa nguyên chất, bơ, dầu dừa, dầu cọ… người rối loạn mỡ máu nên hạn chế dùng. Tuy nhiên với các chất béo không bão hòa như dầu ô liu, dầu gạo, dầu đậu nành, óc chó, hạnh nhân… không những giúp giảm LDL – cho mà còn giúp tăng HDL – cho một cách đáng kể và rất tốt cho người bị rối loạn mỡ máu hay bệnh tim mạch

Trên đây là 6 quan niệm sai lầm phổ biến về mỡ máu và rối loạn mỡ máu. Câu hỏi đặt ra là vậy điều trị và kiểm soát rối loạn mỡ máu như thế nào là đúng?

2. Điều trị và kiểm soát rối loạn mỡ máu 

2.1. Mục tiêu cần đạt

Điều trị phù hợp từng cá thể với các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch khác nhau.

Để đưa ra được mục tiêu điều trị cần xác định những yếu tố nguy cơ quan trọng liên quan đến các biến cố tim mạch. Một số người cần kiểm soát LDL dưới 2,58 mmol/l hoặc thậm chí 1,8mmol/l.

  • Bệnh mạch vành (BMV): gồm tiền sử nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực..
  • Các bệnh lý có mức nguy cơ tương đương bệnh mạch vành: đái tháo đường, bệnh mạch máu ngoại vi, phình động mạch chủ, bệnh lý động mạch cảnh, cơn thiếu máu não thoáng qua…
  • Các nguy cơ quan trọng khác:
  • Hút thuốc lá
  • Tăng huyết áp
  • Tiền sử gia đình có người bị bệnh mạch vành
  • Nam trên 45 tuổi và nữ trên 55 tuổi
  • HDL – cho thấp dưới 40mg/dL (1.03mmol/L)

Dựa vào các yếu tố nguy cơ trên ATP III đưa ra ngưỡng LDL – cho mục tiêu cho từng nhóm người như sau

Phân chia theo nhóm đối tượng nguy cơ LDL – cho mục tiêu
Không mắc BMV hoặc bệnh lý tương đương BMV <160mg/dL (4.1mmol/L)
Không mắc BMV hoặc bệnh lý tương đương BMV và có ≥ 2 yếu tố nguy cơ khác <130mg/dL (3.4mmol/L)
Có BMV hoặc bệnh lý tương đương MBV <100mg/dL (2.6mmol/L)

2.2. Các phương pháp điều trị

Trong phác đồ điều trị rối loạn mỡ máu thì thay đổi lối sống là nền tảng. Khi thay đổi lối sống không đạt được kết quả cần thiết thì các bác sỹ có thể sẽ chỉ định việc dùng thuốc hạ mỡ máu.

  • Điều chỉnh chế độ ăn uống sinh hoạt: tăng cường vận động, hạn chế chất béo xấu, các thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, không hút thuốc lá và uống rượu bia, tập thể dục thường xuyên và duy trì cân nặng hợp lý
  • Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm Statin, thuốc gắn acid mật, nhóm thuốc acid nicotinic…

Khi nào thì dùng thuốc hạ mỡ máu

Đối với các chỉ số của cholesterol việc điều trị tập trung vào hạ LDL – cho. Tùy thuộc vào nồng độ LDL – cho, các bệnh lý kèm theo (đặc biệt là đái tháo đường, bệnh mạch vành, bệnh động mạch ngoại biên…) mà các bác sỹ sẽ quyết định việc bạn có thể dùng phương pháp không dùng thuốc để hạ mỡ máu hay phải sử dụng thuốc để kiểm soát các chỉ số mỡ máu.

Bên cạnh đó mặc dù nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng khi triglyceride lúc đói > 1.7mmol/L nhưng việc sử dụng thuốc giảm triglyceride chủ có thể xem xét ở những đối tượng nguy cơ cao hoặc có mức triglyceride > 2.3mmol/L và không thể giảm bằng các biện pháp lối sống.

Các loại thuốc hạ mỡ máu hiện nay và ưu nhược điểm

Nhóm thuốc Tác dụng điều trị Tác dụng không mong muốn
Thuốc statin Giảm LDL – cho

Tăng HDL – cho

Giảm Triglyceride

Ổn định mảng xơ vữa, chống viêm.

Giảm các nguy cơ bị bệnh tim mạch hoặc ngăn ngừa tái phát/tiến triển bệnh tim mạch

Đau cơ

Rối loạn tiêu hóa

Suy giảm trí nhớ ở một số người

Hiếm hơn có thể gây tổn thương gan.

Tác dụng không mong muốn thường xuất hiện ở người già và có sử dụng thuốc điều trị các bệnh lý khác.

Thuốc ức chế hấp thu cholesterol Làm giảm được cholesterol bằng cách giảm hấp thu từ ruột non qua đó. Ezetimibe là thuốc đại diện cho nhóm thuốc này. Khi dùng đơn độc, ezetimib có thể gây một số tác dụng phụ như: đau lưng, đau khớp. Khi phối hợp với các statin, sự phối hợp gây tác dụng phụ đau lưng, đau vùng thượng vị, có thể làm tăng men gan AST, ALT, phát ban đỏ da…
Thuốc gắn với acid đường mật Ngăn cản sự hấp thu mật từ ruột, tác động vào cơ chế điều hóa ngược các thụ thể LDL thu nhận cholesterol lưu hành để sản xuất mật. Thuốc thường được dùng phối hợp với statin hoặc acid nicotinic để tăng cường tác dụng giảm LDL – cho. Thuốc dùng được cho trẻ em và phụ nữ mang thai. Táo bón, buồn nôn, chuột rút, tăng men gan và có thể tăng tryglyceride nên không dùng được cho người bệnh có tăng tryglyceride kèm theo.
Thuốc Fibrates Giảm triglycerides

Tăng HDL. Thuốc này có thể phối hợp với thuốc nhóm statin để điều trị một số rối loạn mỡ máu hỗn hợp

Tác dụng không mong muốn là tăng men gan, các bệnh về cơ như viêm cơ, yếu cơ, tiêu cơ vân…
Niacin Thuốc thuộc nhóm không kê đơn. Thuốc này tác động qua trung gian gan khi tổng hợp chất béo. Đây là nhóm thuốc làm tăng HDL tốt và thường được dùng phối hợp với thuốc nhóm statin. Khi dùng thuốc này có thể gây đau đầu, bừng mặt, giảm thị lực, tăng tình trạng rối loạn dung nạp glucose, tăng acid uric thúc đẩy bệnh gout, tăng men gan (ít)

Theo dõi điều trị rối loạn mỡ máu

Các chỉ số mỡ máu cần được kiểm tra định kỳ sau khi bắt đầu điều trị. Hiện chứ có dữ liệu nghiên cứu về thời gian làm lại xét nghiệm cố định là bao lâu tuy nhiên trên thực tế bạn nên làm xét nghiệm lại sau 2 – 3 tháng điều trị hoặc khi thay đổi thuốc điều trị và cũng cần kiểm tra xét nghiệm mỗi năm 1 – 2 lần kể từ thời điểm các chỉ số mỡ máu ổn định.

Bạn cũng cần chủ động thông báo với bác sỹ điều trị về các vấn đề sức khỏe gặp phải khi sử dụng các thuốc hạ mỡ máu. Mặc dù các tác dụng phụ của các loại thuốc không nhiều  tuy nhiên người bệnh vẫn cần xét nghiệm chức năng gan và men CK (men cơ) trước – trong và sau khi dùng các thuốc hạ mỡ máu.

Kế hoạch tổng quát về thay đổi lối sống dành cho người bị rối loạn mỡ máu

17 triệu người chết mỗi năm vì bệnh lý tim mạch đa phần liên quan đến xơ vữa động mạch. Rối loạn mỡ máu chính là một trong các nguyên nhân chính gây nên tình trạng này. Để hạn chế các biến cố tim mạch thì thay đổi lối sống là điều kiện tiên quyết giúp người bị rối loạn mỡ máu có thể kiểm soát tốt chỉ số mỡ máu và dự phòng biến chứng.

Dưới đây là những khuyến cáo về chế độ ăn uống, sinh hoạt dành cho người rối loạn mỡ máu

  • Tránh chất béo xấu.

Chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa đều làm tăng mức LDL (cholesterol “xấu”). Chất béo bão hòa chủ yếu trong các sản phẩm động vật (thịt đỏ, sữa nguyên chất, bơ và phô mai) và dầu nhiệt đới (dầu dừa, dầu cọ,…). Chất béo chuyển hóa thường có trong các loại thực phẩm chế biến sãn như khoai tây chiên, các loại bánh ngọt, thức ăn nhanh… Với người rối loạn mỡ máu tốt nhất nên hạn chế các loại thực phẩm này

  • Tăng chất béo tốt.

Chất béo không bão hòa, chẳng hạn như những chất béo có trong dầu ô liu, dầu đậu nành và các loại hạt như dầu gạo, có thể có nhiều ích lợi cho tim mạch. Ví dụ như quả óc chó và hạnh nhân có thể làm giảm LDL tới 12% trong khi tăng HDL (cholesterol “tốt).

  • Axit béo omega-3.

Axit béo omega-3 có thể làm giảm triglyceride 25-30% trong khi HDL tăng nhẹ. Vì axit béo omega 3 không được cơ thể sản xuất, mà phụ thuộc vào nguồn hải sản (cá hồi, cá trích và dầu cá), nguồn thực vật (đậu nành, dầu hướng dương, dầu gạo, quả óc chó và hạt lanh…) chứa nhiều omega 3, EPA và DHA nhất. Hội Tim mạch Việt Nam khuyên bạn nên ăn 2 bữa ăn cá / tuần và nguồn thực vật chứa nhiều omega 3. Nói chung thì cá là thực phẩm được ưa thích hơn viên nang dầu cá, nhưng trong một số trường hợp có thể bổ sung thêm khi cần thiết. Bạn cũng thận trọng vì nếu sử dụng omega 3 liều cao cũng có thể làm tăng LDL.

  • Tăng lượng chất xơ trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Chất xơ hòa tan làm giảm sự hấp thu cholesterol trong ruột. Nên ăn ít nhất 25 đến 30 gram chất xơ hòa tan mỗi ngày. Ví dụ trong 100 gram yến mạch nấu chín chứa 10 gram chất xơ. Các nguồn chất xơ hòa tan tuyệt vời khác bao gồm màng gạo, chuối, hạt đậu, trái cây nhiều múi, nấm và rau xanh…

  • Tập luyện thể dục thường xuyên.

 Tập thể dục có thể tăng HDL khoảng 5% trong vòng 2 tháng kể từ khi bắt đầu một chương trình luyện tập giảm triglyceride. Tăng HDL và hạ LDL trong máu là mục tiêu điều trị rối loạn mỡ máu. Cường độ luyện tập vừa phải, ví dụ như tập aerobic là tốt nhất. Mục tiêu luyện tập 30 phút/ngày, 5 ngày tuần. Nên tập thể dục tăng cường sức mạnh để duy trì sức bền cơ bắp ít nhất hai ngày/tuần. Trước khi bắt đầu một chương trình tập luyện thể dục nên tham khảo ý kiến bác sĩ, huấn luyện viên thể dục.

  • Giảm cân nặng.

Thừa cân, béo phì làm giảm HDL và tăng triglyceride; khi giảm bớt cân nặng sẽ giúp cho cơ thể có xu hướng tăng HDL và giảm triglyceride hơn. hãy giữ chỉ số khối cơ thể (BMI) ở mức lí tưởng (BMI từ 19 – 23) và vòng bụng không quá 90 ở nam giới và 75 ở nữ giới

  • Bỏ thuốc lá, thuốc lào, xì gà.

Chúng ta đều biết rằng hút thuốc có hại cho trái tim của bạn. Hút thuốc làm giảm HDL, do đó có thể làm tăng LDL.

  • Không uống quá nhiều rượu, bia.

Các thông tin xung quanh rượu và bệnh tim mạch có thể gây nhầm lẫn cho bệnh nhân và bác sĩ. Một mặt, rượu (với một lượng nhỏ mỗi ngày) có thể tăng HDL, giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ. Tuy nhiên, nếu uống nhiều rượu, bia có thể dấn đến tăng triglyceride và gây các tổn thương về gan, đặc biệt nếu bạn vừa uống nhiều rượu và vừa dùng thuốc giảm cholesterol máu. Tốt nhất nếu uống thì bạn nên uống rượu vang đỏ với số lượng không nên quá 142 ml mỗi ngày. Nếu bạn có triglyceride tăng cao trong máu, tốt nhất nên tránh hoàn toàn rượu, bia.

  • Thuốc điều trị cholesterol.

Thuốc điều trị cholesterol không chỉ dành cho những người có cholesterol máu cao. Trên thực tế, những người có hàm lượng cholesterol bình thường vẫn có thể có lợi ích từ thuốc giảm cholesterol máu. Sự phát triển mảng xơ vữa trong động mạch là có liên quan đến các phản ứng viêm trong cơ thể và protein phản ứng C (CRP) tăng. Trong một số nghiên cứu gần đây cho thấy những người có hàm lượng cholesterol bình thường nhưng nồng độ CRP cao, sử dụng thuốc nhóm statin điều trị cholesterol máu ít bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong do tim mạch hơn so với những người không dùng thuốc. Do đó, có thể kiểm tra CRP ở những người có cholesterol bình thường để quyết định có nên điều trị thuốc nhóm Statin cho họ hay không.

BS Thanh Mai 

Bài viết Kiểm soát và điều trị rối loạn mỡ máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/kiem-soat-va-dieu-tri-roi-loan-mo-mau/feed/ 0
Đông y chữa rối loạn mỡ máu https://vanquocduocvuong.vn/dong-y-chua-roi-loan-mo-mau/ https://vanquocduocvuong.vn/dong-y-chua-roi-loan-mo-mau/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:23 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/dong-y-chua-roi-loan-mo-mau/ Rối loạn mỡ máu là căn bệnh phổ biến hiện nay và ngày một gia tăng về số lượng. Việc điều trị rối loạn mỡ má bằng các thuốc tây y thường tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Các loại thảo dược tự nhiên có khả năng kiểm soát và điều chỉnh [...]

Bài viết Đông y chữa rối loạn mỡ máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Rối loạn mỡ máu là căn bệnh phổ biến hiện nay và ngày một gia tăng về số lượng. Việc điều trị rối loạn mỡ má bằng các thuốc tây y thường tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Các loại thảo dược tự nhiên có khả năng kiểm soát và điều chỉnh mỡ máu đang được ứng dụng rộng rãi hơn.

1. Vai trò, ưu điểm và xu thế sử dụng thảo dược trong điều trị rối loạn mỡ máu

Kết quả nghiên cứu của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia cho thấy tỷ lệ người Việt Nam có lượng Cholesterol cao là 29,1%, tỷ lệ này ở thành thị là 44,3%; lứa tuổi trung niên là 41,7%, cao niên tới 63,1%. GSTS Phạm Gia Khải – Chủ tịch Hội Tim Mạch Việt Nam nhấn mạnh rằng trung bình cứ 2 người ở thành thị lại có 1 người thừa Cholesterol, cứ 3 người cao tuổi lại có 2 người thừa Cholesterol. Mức Cholesterol trong máu cao có thể dẫn đến rất nhiều tác hại cho sức khỏe, đặc biệt là các vấn đề về tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, xơ vữa động mạch…

Quan điểm xuyên suốt và chủ đạo của ngành y tế Việt Nam nói riêng và tổ chức y tế thế giới (WHO) nói chung là phòng bệnh hơn chữa bệnh, chữa bệnh sớm và tích cực hơn chữa bệnh muộn và thụ động.

Tuy nhiên hiện vẫn chưa có thuốc đặc hiệu điều trị rối loạn mỡ máu. Đa phần các thuốc điều trị hiện nay chỉ nhằm hai mục tiêu:

  • Làm hạ các chỉ số mỡ máu cao
  • Làm trong huyết tương.

Tây y thường dùng:

  • Gốc fibrat và các dẫn chất
  • Dẫn chất của acid Nicotinic
  • Nhựa trao đổi ion
  • Chất làm trong huyết tương.

Tuy nhiên, các dòng thuốc này thường có tác dụng phụ, gây độc đối với gan, thận và các tác dụng không mong muốn khác khi sử dụng kéo dài. Do đó, mong muốn có được một phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả là một yêu cầu chính đáng của cả thầy thuốc và người bệnh.

Chính bởi vậy mà việc sử dụng thảo dược giúp hạ mỡ máu an toàn, hiệu quả là xu hướng mới của nền y học.

Rất nhiều cây thuốc đã được nghiên cứu, thử nghiệm và được chứng minh có hiệu quả trong điều trị và kiểm soát rối loạn mỡ máu.

Các loại thảo dược này có ưu điểm

  • Tác dụng hạ các chỉ số mỡ máu cao rõ rệt, được chứng minh qua thực tế lâm sàng
  • Duy trì và kiểm soát các chỉ số mỡ máu trong giới hạn bình thường
  • Ít tác dụng phụ. Nếu sử dụng đúng cách theo hướng dẫn của người có chuyên môn thì đa số các loại thảo dược này tương đối an toàn với người dùng.
  • Chi phí điều trị rối loạn mỡ máu bằng thảo dược rẻ hơn nhiều so với các thuốc tây y
  • Thảo dược được trồng khá phổ biến ở cộng đồng, dễ bào chế, dễ sử dụng

2. Những sai lầm trong sử dụng thảo dược điều trị rối loạn mỡ máu

Với rất nhiều ưu điểm việc sử dụng thảo dược trong điều trị rối loạn mỡ máu ngày càng phổ biến trong cộng đồng. Tuy nhiên cũng giống như các thuốc Tây y việc sử dụng thảo dược không đúng cũng tiềm ẩn những nguy hiểm khôn lường.

2.1. Không đúng thảo dược hoặc sử dụng loại thảo dược chưa qua nghiên cứu thử nghiệm

Rất nhiều người bệnh tự ý dùng các loại thảo dược để điều trị rối loạn mỡ máu. Đa phần trong số họ là nghe từ người khác mách, mẹo dân gian, bài thuốc truyền miệng… Các trường hợp này chủ yếu là những cây thuốc chưa qua thử nghiệm về hiệu quả điều trị trên lâm sàng. Điều này dẫn đến khả năng người bệnh sử dụng phải loại thảo dược không có tác dụng điều trị rối loạn mỡ máu là rất cao. Việc dùng sai thảo dược cũng nguy hiểm như khi dùng sai thuốc tây. Vừa không có tác dụng cải thiện và kiểm soát bệnh lại thêm gánh nặng về tác dụng phụ do dùng sai thảo dược gây ra.

2.2. Lạm dụng thảo dược, dùng sai liều lượng

Đa phần người bệnh dùng thảo dược không dùng đúng liều lượng bởi không có dụng cụ đo lường chính xác. Nếu dùng quá ít sẽ không có hiệu quả điều trị, dùng liều quá cao lại dễ dẫn đến ngộ độc, nhiễm độc gan và suy thận.

Thêm vào đó việc dùng thảo dược điều trị rối loạn mỡ máu chỉ áp dụng cho các trường hợp có chỉ số mỡ máu tăng vừa và nhẹ. Với các trường hợp chỉ số mỡ máu tăng cao buộc phải kiểm soát bằng các thuốc tân dược đi kèm.

2.3. Cách bào chế thảo dược không đúng cách

Các loại thảo dược được dùng trong cộng đồng đa số ở dạng thô chưa qua bào chế. Các loại thảo dược dùng trong điều trị phần lớn cần trải qua các công đoạn bào chế để loại bỏ các tác dụng không mong muốn cũng như nâng cao hiệu quả điều trị. Việc tự ý mua, hái dùng trực tiếp có thể để lại rất nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe.

2.4. Dùng thảo dược trong thời gian kéo dài và không tái khám

Mặc dù là thảo dược nhưng việc dùng kéo dài không theo chỉ định cũng gây ra không ít các vấn đề về sức khỏe.

Thêm vào đó người bệnh thường có suy nghĩ dùng thảo dược liên tục kéo dài thì đã kiểm soát tốt bệnh nên chủ quan không kiểm tra tái khám theo định kỳ dẫn đến nhiều trường hợp không kịp phát hiện các dấu hiệu biến chứng sớm. Dù là tân dược hay thảo dược thì việc đáp ứng với điều trị ở mỗi người với từng loại thuốc, thảo dược là khác nhau. Mặc dù đã lựa chọn được loại thảo dược phù hợp với giai đoạn bệnh và cơ địa nhưng người bệnh vẫn nên tái khám đúng lịch để tầm soát các biến chứng nếu có một cách kịp thời.

2.5. Dùng đơn độc một loại thảo dược để điều trị rối loạn mỡ máu

Hầu hết người bệnh hiện nay dùng đơn độc một loại thảo dược để điều trị rối loạn mỡ máu. Theo các nghiên cứu hiện nay phần lớn khả năng điều trị rối loạn mỡ máu của các loại thảo dược ở mức yếu và vừa. Vì vậy việc dùng đơn độc một loại thảo dược khó có thể kiểm soát được chỉ số mỡ máu trong ngưỡng an toàn nhất là với các trường hợp mỡ máu cao kèm theo có các nguy cơ biến chứng.

2.6. Ngay cả khi chỉ số mỡ máu rất cao và có biến chứng vẫn chỉ dùng thảo dược trị bệnh

Có niềm tin vào khả năng điều trị bệnh của các loại thảo dược là một tín hiệu tốt giúp giảm thiểu các tình trạng kháng thuốc hiện nay. Tuy nhiên bạn cần hiểu rõ khi nào thì dùng thảo dược, khi nào thì cần dùng thuốc Tây y điều trị. Khi các chỉ số mỡ máu ở mức cao và rất cao hoặc có kèm các biến chứng như nguy cơ hẹp tắc mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, hoặc mắc kèm nhiều bệnh lý như tăng huyết áp, đái tháo đường… thì bạn nên điều trị bệnh theo phương pháp Tây y. Các loại thảo dược có thể hỗ trợ điều trị kèm trong các trường hợp này. Bạn chỉ nên dùng thảo dược khi mức rối loạn mỡ máu thấp và phải kiểm tra các chỉ số thường xuyên để có thể thay đổi phương pháp điều trị ngay khi không đạt được chỉ số như mong muốn

XEM THÊM: Chỉ số mỡ máu thế nào là cao? 

  • Người bệnh nên tham khảo ý kiến của các bác sỹ chuyên khoa trước khi quyết định lựa chọn thảo dược để điều trị và kiểm soát các chỉ số mỡ máu
  • Sử dụng thảo dược đúng liều, đủ thời gian theo đúng chỉ dẫn của bác sỹ
  • Nên sử dụng các thảo dược đã được bào chế đúng kỹ thuật
  • Nên phối hợp các loại thảo dược để làm giảm tác dụng không mong muốn cũng như nâng cao hiệu quả điều trị
  • Theo dõi tình hình sức khỏe và tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sỹ trực tiếp điều trị.

3. Một số thảo dược được nghiên cứu có tác dụng hỗ trợ điều trị rối loạn mỡ máu

3.1. Actiso

Atisô du thực vào Việt Nam đầu thế kỷ 20, được trồng ở Sa Pa, Tam Đảo, nhiều nhất là ở Đà Lạt. Tên gọi của nó là sự phiên âm sang tiếng Việt của từ tiếng Pháp artichaut.

Actiso hạ mỡ máu

Tác dụng Atisô:

  • Tại trường Đại học Y khoa Chung Shan – Đài Loan, các nhà nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm trên động vật và đã chứng minh rằng những chất chống oxy hóa trong atiso giúp giảm cholesterol, bảo vệ thành mạch và cân bằng lượng cholesterol. Lượng Cholesterol tốt HDL tăng lên và Cholesterol LDL xấu giảm xuống.
  • Bên cạnh đó actiso cũng tạo mật, tăng tiết mật, lợi tiểu, chữa các chứng bệnh về gan và thận

3.2. Hà diệp

Hà diệp hay lá sen vốn được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền để điều trị các chứng bệnh: Cảm nắng, đau bụng, tiêu chảy,…

Lá sen - Hà diệp hạ mỡ máu
Lá sen – Hà diệp là một trong số các vị thuốc được úng dụng rộng rãi trong Đông Y

Ngày nay, bằng nhiều nghiên cứu khoa học thực nghiệm đã chỉ ra rằng, lá sen hạ mỡ máu an toàn, hiệu quả.

Một nghiên cứu của trường Đại học Annamalai – Ấn Độ phát hiện hoạt chất flavonoid có trong thành phần dịch chiết của lá sen có khả năng ức chế hấp thu lipid, thúc đẩy quá trình trao đổi chất và điều hòa năng lượng qua đó giảm nồng độ triglycerid, cholesterol xấu đồng thời tăng nồng độ cholesterol tốt. Bên cạnh đó dịch chiết từ lá sen có khả năng chống oxy hóa cao nhờ vậy hạn chế được quá trình oxy hóa cholesterol xấu giúp ngăn ngừa xơ vữa động mạch và các biến cố tim mạch khác.

Nghiên cứu của Cheng – Hsun Wu (Trung Quốc) và Ah-Rong Kim (Hàn Quốc), đã chỉ ra rằng: Lá sen có tác dụng điều trị máu nhiễm mỡ tuyệt vời. Lá sen có khả năng hoạt hóa enzym lipase và alpha – amylase, từ đó làm giảm Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và rất thấp (VLDL), đồng thời làm tăng HDL, qua đó giúp điều hòa được rối loạn mỡ máu. Chưa hết, thành phần catechin trong dịch chiết lá sen làm giảm lipid huyết tương vì thế làm trong huyết tương.

Hiện nay lá sen được ứng dụng nhiều trong

  • Hạ mỡ máu, giảm mỡ trong cơ thể, phòng ngừa và hỗ trợ rối loạn mỡ máu, gan nhiễm mỡ, béo phì
  • Nuciferine có trong lá sen có tác dụng giảm co thắt cơ trơn, hạ huyết áp, giảm đau, an thần, chống rối loạn nhịp tim
  • Làm mát gan, hỗ trợ chức năng gan

3.3. Tỏi

Tỏi chữa mõ máu cao
Tỏi chứa nhiều hoạt chất kháng sinh, chống viêm, điều chỉnh rối loạn lipid máu…

Theo thông cáo của báo “Ăn uống và dinh dưỡng” – trường Đại học Taffsi (Mỹ) và nghiên cứu khoa học thực nghiệm của trường Đại học Dennsylvania, thông qua ức chế sinh tổng hợp HMG-coA reductase, chiết xuất tỏi có tác dụng ức chế sinh tổng hợp Cholesterol toàn phần, làm giảm LDL-C (cholesterol xấu), tăng HDL-C (cholesterol tốt) và hạn chế khả năng bám dính lên hệ thống thành mạch của Lipid xấu dư thừa trong máu.

Từ đó, tỏi giúp điều trị rối loạn lipid máu hiệu quả cũng như hạn chế thành công nguy cơ xơ vữa và tác nghẽn động mạch vành, ngăn chặn nhiều biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên,…

3.4 Giảo cổ lam:

Theo một nghiên cứu của Đại học Sygney – Úc thì hoạt chất saponin trong giải cổ lam có khả năng găn với các hạt mỡ tự do trong máu, di chuyển vào trong tế bào qua đó chuyển hóa chúng thành dạng năng lượng cung cấp cho các hoạt động của cơ thể. Bên cạnh đó saponin của giảo cổ lam còn làm giảm độ nhớt của máu, làm mỏng dần các mảng xơ vữa thành mạch, tăng cường lưu thông máu qua đó giảm các biến chứng tim mạch nguy hiểm như đột quỵ, nhồi máu cơ tim…

Giảo cổ lam trị rối loạn mỡ máu
Trà giảo cổ lam tốt cho người rối loạn mỡ máu nếu biết dùng đúng cách

Gypenoside là một thành phần có trong giảo cổ lam. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tác dụng hạ lipid của giảo cổ lam có liên quan đến việc ức chế các tế bào mỡ tạo ra axit béo tự do và tổng hợp chất béo trung tính. Giảo cổ lam ở liều uống 250 mg /kg/ngày trong 4 ngày làm giảm đáng kể cholesterol toàn phần (giảm 33%), triglycerid (giảm 13%) và LDL-c (giảm 33%) trong mô hình chuột mắc bệnh tiểu đường béo phì Zucker. Chu et al. thiết lập mô hình chuột tăng đường huyết với chế độ ăn nhiều chất béo trong 6 tuần và sau đó điều trị bằng liều cao (200 mg / kg / ngày) hoặc liều thấp (50 mg / kg / ngày) GP trong 4 tuần và chứng minh rằng giảo cổ lam có thể giảm nồng độ của nồng độ LDL-c, cholesterol toàn phần và triglycerid huyết thanh đáng kể và làm tăng nồng độ HDL-c.

(https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3943287/)

3.5. Hà thủ ô đỏ

Một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên 50 bệnh nhân rối loạn mỡ máu gợi ý rằng Hà thủ ô có tác dụng hạ lipid máu nhờ vào khả năng điều hoà của nó đối với các gen tham gia vào việc tổng hợp cholesterol và chuyển hóa lipoprotein.

Phân biệt hà thủ ô đỏ thật - giả
Phân biệt hà thủ ô đỏ thật – giả

Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, kiểm soát giả dược gần đây, hiệu quả điều trị của Hà thủ ô ở bệnh nhân rối loạn lipid máu đã được nghiên cứu. Một số bài thuốc có chứa Hà thủ ô có hiệu quả cận biên trong việc giảm mức cholesterol LDL huyết tương ở bệnh nhân rối loạn lipid máu.

Các nghiên cứu dược lý cũng đã chứng minh rằng Hà thủ ô ở dạng chiết xuất và / hoặc hợp chất tinh khiết cô lập của nó sở hữu các hoạt chất sinh học có khả năng chống vi khuẩn, chống viêm, chống tiểu đường, chống ung thư, chống oxy hóa và ngăn chặn hoạt động chống lại các bệnh thoái hóa thần kinh. Các nghiên cứu lâm sàng đã khai sáng hiệu quả trị liệu được tuyên bố của nó trong việc chống viêm, điều trị rối loạn lipid máu, rối loạn giấc ngủ và các bệnh thoái hóa thần kinh.

(https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4471648/)

Cũng giống như những sai lầm trong phần 2 đã trình bày, có rất nhiều các vị thuốc Nam, Bắc từ thảo dược… đã được nghiên cứu và ứng dụng trong hỗ trợ điều chỉnh rối loạn mỡ máu. Tuy nhiên việc sử dụng các vị thuốc này như thế nào cần được tư vấn trực tiếp từ bác sy chuyên ngành y học cổ truyền để phù hợp với từng người bệnh. Bạn không nên tự ý uống các loại cây, lá… khi không có sự hướng dẫn cẩn thận và chi tiết từ người có chuyên môn. 

BS Thanh Mai – Hội Nội khoa Việt Nam

Bài viết Đông y chữa rối loạn mỡ máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/dong-y-chua-roi-loan-mo-mau/feed/ 0
Những điều cần biết về rối loạn mỡ máu https://vanquocduocvuong.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-roi-loan-mo-mau/ https://vanquocduocvuong.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-roi-loan-mo-mau/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:20 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/nhung-dieu-can-biet-ve-roi-loan-mo-mau/ Bệnh tim mạch không còn là vấn đề xa lạ với nhiều người. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở hầu hết các quốc gia trên thế giới nhất là các nước phát triển. Tuy nhiên đa phần các bệnh lý tim mạch có tỷ lệ tử vong cao như nhồi máu [...]

Bài viết Những điều cần biết về rối loạn mỡ máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Bệnh tim mạch không còn là vấn đề xa lạ với nhiều người. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở hầu hết các quốc gia trên thế giới nhất là các nước phát triển. Tuy nhiên đa phần các bệnh lý tim mạch có tỷ lệ tử vong cao như nhồi máu cơ tim, đôt quỵ… lại thường là hậu quả các bệnh chuyển hóa trong đó có rối loạn mỡ máu.

1. Mỡ máu là gì?

Lpid máu hay còn gọi nôm na là “mỡ máu”. Đây là chất béo trong máu bao gồm 2 hợp chất cholesteroltriglyceride. Hai thành phần này đóng vai trò quan trọng trong rất nhiều hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.

1.1. Cholesterol

Cholesterol trong máu do cơ thể tự tổng hợp (75%) còn lại đến từ nguồn thức ăn bên ngoài vào (chủ yếu là thức ăn từ động vật). Cholesterol tham gia vào quá trình cấu tạo màng tế bào và rất nhiều hormon.

Có 2 loại cholesterol chính là LDL – cho hay còn gọi là cholesterol tốt và HDL – cho hay còn gọi là cholesterol xấu.

Quá trình chuyển hóa Cholessterol trong cơ thể
Quá trình chuyển hóa Cholessterol trong cơ thể

LDL – cho hay lipoprotein trọng lượng phân tử thấp là loại cholesterol xấu bởi chúng tích tụ trong thành động mạch. Khi kượng LDL – cho tăng lên sẽ dẫn đến sự lắng đọng số lượng lớn ở thành mạch nhất là mạch tim và não hình thành các mảng xơ vữa. Chính các mảng xơ vữa này là nguyên nhân gây hẹp tắc mạch máu hoặc vỡ mạch máu đột ngột dẫn đến các bệnh cảnh nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não… LDL – cho là một chỉ số quan trọng trong theo dõi điều trị nhiều bệnh lý chuyển hóa hiện nay như đái tháo đường, tăng huyết áp…

HDL – cho hay lipoprotein trọng lượng phân tử cao chiếm ¼ – 1/3 tổng lượng Cholesterol trong máu. Đây là loại Cholesterol tốt bởi nó vận chuyển Cholesterol từ trong máu trở về gan đồng thời vận chuyển Cholesterol ra khỏi mảng xơ vữa ở thành mạch qua đó giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và các biến cố tim mạch khác. Nồng độ HDL – cho cao có tác dụng bảo vệ ngăn ngừa bệnh lý nhồi máu cơ tim.

1.2. Triglyceride

Triglyceride là một dạng mỡ trong cơ thể. Đây là nguồn năng lượng giúp cho các hoạt động chuyển hóa của cơ thể diễn ra thuận lợi. Triglyceride thường cao ở những người béo phì/thừa cân, lười vận động, uống nhiều rượu bia…. Hiện nay nhiều nghiên cứu cho thấy việc tăng triglycerid trong máu cũng có thể liên quan đến các biến cố tim mạch.

2. Ý nghĩa các chỉ số mỡ máu

Các chỉ số về mỡ máu là một trong các bộ chỉ số quan trọng trong theo dõi điều trị nhiều bệnh lý đặc biệt là các bệnh lý tim mạch.

Bằng xét nghiệm sinh hóa máu người ta có thể biết được các chỉ số của mỡ máu

Để có được kết quả mỡ máu chính xác bạn cần xét nghiệm máu khi đói. Nghĩa là thời điểm lấy máu phải cách bữa ăn cuối cùng (bao gồm cả các loại thức uống có năng lượng chứa đường và caffein) tối thiểu 12 giờ.

Dưới đây là bảng giá trị của các chỉ số mỡ máu và giải thích tóm tắt về ý nghĩa các chỉ số

Giá trị của các chỉ số mỡ máu Đánh giá giá trị của chỉ số mỡ máu
Cholesterol toàn phần (cholesterol)
< 200mg/dL (< 5.17mmol/L) Bình thường
200 – 239 mg/dL (5.17 – 6.18 mmol/L) Giới hạn cao
≥ 240mg/dL (≥ 6.2 mmol/L) Cao
LDL – cho
< 100 mg/dL (< 2.58 mmol/L) Tối ưu
100 – 129 mg/dL (2.58 – 3.33 mmol/L) Cần tối ưu
130 – 159 mg/dL ( 3.36 – 4.11 mmol/L) Giới hạn cao
160 – 189 mg/dL (4.13 – 4.88 mmol/L) Cao
≥ 190 mg/dL (≥ 4.91 mmol/L) Rất cao
HDL – cho
< 40 mg/dL (<1.03 mmol/L) Thấp
≥ 60 mg/dL (≥ 1.55 mmol/L) Cao
Tryglyceride
< 150 mg/dL (<1.695 mmol/L) Bình thường
150 – 199 mg/dL (1.695 – 2.249 mmol/L) Giới hạn cao
200 – 499 mg/dL (2.26 – 5.639 mmol/L) Cao
≥ 500 mg/dL (≥ 5.65 mmol/L) Rất cao

3. Rối loạn mỡ máu

3.1. Rối loạn mỡ máu là gì?

Rối loạn mỡ máu hay rối loạn lipid máu là tình trạng bệnh lý khi có một hoặc nhiều chỉ số của mỡ máu bị rối loạn

  • Tăng cholesterol máu
  • Tăng triglyceride máu
  • Tăng nồng độ LDL
  • Giảm nồng độ HDL
  • Rối loạn mỡ máu kiểu hỗn hợp bao gồm nhiều chỉ số mỡ máu bị rối loạn
Theo Bộ Y tế tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn mỡ máu chỉ cần có một trong các điều kiện sau

  • Cholesterol máu > 5,2 mmol/L (200mg/dL)
  • Triglycerid > 1,7 mmol/L (150mg/dL)
  • LDL-cholesterol > 2,58mmol/L (100mg/dL)
  • HDL-cholesterol < 1,03mmol/L (40 mg/dL)

3.2. Ai là người có nguy cơ bị rối loạn mỡ máu

Nguyên nhân gây rối loạn mỡ máu

Nguyên nhân gây rối loạn mỡ máu được chia làm 2 nhóm lớn

  • Nhóm nguyên nhân không thay đổi được: do gen di truyền. Gây ra do một hoặc nhiều gen đột biến làm tổng hợp quá mức hoặc thanh thải ít triglyceride hay cholesterol hoặc tổng hợp không đủ hay đào thải quá mức HDL. Những rối loạn nguyên phát này là nguyên nhân hàng đầu gây rối loạn mỡ máu ở trẻ em nhưng ít khi phổ biến ở người trưởng thành.
  • Nhóm nguyên nhân có thể thay đổi là những nguyên nhân đóng vai trò thúc đẩy làm xuất hiện hoặc nặng hơn tình trạng rối loạn mỡ máu ở người trưởng thành. Đó là chế độ ăn uống, sinh hoạt, tình trạng béo phì và các bệnh lý trong nhóm hội chứng chuyển hóa nội tiết khác.

Đối tượng nguy cơ bị rối loạn mỡ máu

  • Lối sống tĩnh tại, lười vận động, béo phì, béo bụng…
  • Chế độ ăn uống giàu chất béo bão hòa, mỡ động vật, uống nhiều rượu bia…
  • Người bị mắc hội chứng chuyể hóa khác như tiểu đường, tăng huyết áp… Người bị bệnh thận mạn tính, suy giáp, xơ gan…
  • Người đang sử dụng một số loại thuốc như lợi tiểu thiazide, chẹn beta giao cảm, các thuốc chống virus liều cao, các thuốc nội tiết (estrogen, progestins), corticoid…

4. Tại sao rối loạn mỡ máu lại nguy hiểm

Rối loạn mỡ máu tiến triển âm thầm, không triệu chứng điển hình và thường được phát hiện vô tình qua xét nghiệm máu hoặc khi phát hiện đã có các biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là những hậu quả thường gặp do rối loạn mỡ máu kéo dài gây ra

4.1. Rối loạn mỡ máu và xơ vữa động mạch

Rối loạn mỡ máu thường không có triệu chứng đặc hiệu. Nó là một quá trình diễn tiến thầm lặng không dấu hiệu cảnh báo. Khi phát hiện bệnh chủ yếu là qua thăm khám sức khỏe tổng quát hoặc khi đã xuất hiện các biến cố tim mạch. Hầu hết các triệu chứng của bệnh đến từ các cơ quan khác mà đa phần là kết quả của tình trạng xơ vữa động mạch.

Khi có quá nhiều LDL – cho lưu thông trong máu nó sẽ từ từ lắng đọng vào thành mạch máu. Cùng với một số chất khác nó sẽ hình thành mảng xơ vữa. Các mảng xơ vữa này lại xuất hiện chủ yếu ở những động mạch nuôi dưỡng các tổ chức quan trọng như động mạch vành nuôi tim và động mạch não. Khi các mảng xơ vữa phát triển lớn dần lên gây hẹp lòng mạch dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng các cơ quan một cách mạn tính kết quả gây ra hàng loạt biến cố tim mạch. Thông thường khi lòng mạch bị hẹp dưới 50% thường không có biểu hiện. Nhưng khi tỷ lệ hẹp tăng lên hoặc mảng xơ vữa bị nứt vỡ gây ra cục máu đông tại chỗ gây ra tắc mạch đột ngột dẫn đến các biến cố tim mạch như bệnh mạch vành, cơn đau cách hồi, suy tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ…

Những dấu hiệu cảnh báo tai biến mạch máu não
Những dấu hiệu cảnh báo cơn đột quỵ não

Bên cạnh đó rối loạn mỡ máu là một trong rất nhiều rối loạn chuyển hóa và thường đi kèm các tình trạng rối loạn chuyển hóa khác như tăng huyết áp, đái tháo đường… làm gia tăng mức độ cũng như đẩy nhanh tốc độ hình thành biến chứng tim mạch.

Dấu hiệu cảnh báo các biến cố tim mạch thường gặp ở người rối loạn mỡ máu

  • Nhồi máu cơ tim
  • Đau thắt ngực hoặc cảm giác khó chịu vùng ngực. Người bệnh cảm giác vùng ngực bị đè nặng, bóp nghẹt, đầy tức hoặc đau thắt ngực kéo dài vài phút đến vài chục phút. Cơn đau thường xuất hiện khi gắng sức và đỡ khi nghỉ ngơi.
  • Cảm giác đau tức lan từ ngực trái lan ra cánh tay, hướng ra sau lưng, lên cổ hoặc xuống vùng dạ dày…
  • Khó thở kèm theo hoặc kèm theo với tức ngực
  • Các dầu hiệu khác như vã mồ hôi, buồn nôn, đau đầu…
  • Tai biến mạch máu não
  • Đột ngột tê hay yếu một bên mặt, tay, chân
  • Đột ngột choáng, nói khó hoặc không hiểu lời người khác nói.
  • Đột ngột đau đầu dữ dội không rõ nguyên nhân…

4.2. Tăng huyết áp

Việc hình thành các mảng xơ vữa khiến lòng mạch hẹp lại, thành mạch kém đàn hồi. Kết hợp với việc lòng mạch bị thu hẹp làm giảm lưu lượng máu trong lòng mạch. Tim phải co bóp nhiều hơn trong khi khả năng đàn hồi của thành mạch giảm dẫn đến tăng huyết áp.  

4.3. Đái tháo đường

Rối loạn mỡ máu làm tăng các chất béo tự do trong máu gây rối loạn chức năng tế bào tụy dẫn đến suy giảm bài tiết insulin hậu quả là làm tăng chỉ số đường máu gây đái tháo đường. Rối loạn mỡ máu kéo theo rối loạn đường máu đồng thời đái tháo đường lâu dần cũng gây ra các rối loạn mỡ máu. Hai bệnh tạo thành một vòng xoắn luẩn quẩn khiến người bệnh gặp rất nhiều khó khăn trong điều trị.

4.4. Gan nhiễm mỡ

Rối loạn mỡ máu là nguyên nhân hàng đầu gây gan nhiễm mỡ. Bình thường lượng mỡ trong gan chiếm khoảng 5% trọng lượng gan và chủ yếu là triglyceride.   

4.5. Viêm tụy

Mỡ máu có nhiều thành phần trong đó chỉ có triglyceride tăng cao mới có thể gây viêm tụy cấp. Cơ chế gây viêm tụy cấp do tăng triglyceride hiện vẫn chưa được làm sáng tỏ. Người ta cho rằng những hạt dưỡng chấp (cholymicrons) có thành phần là những phần tử lipoprotein giàu triglyceride là nguyên nhân chủ yếu gây viêm nhiễm tại tụy.

4.6. Sỏi mật

Cholesterol trong máu tăng sẽ làm gia tăng nồng độ của chúng trong mật kéo theo nồng độ muối mật thấp cùng sự ứ đọng dịch mật dẫn đến cholesterol sẽ bị kết tủa trong dịch mật hình thành sỏi mật. Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng tắc mật, viêm túi mật.

Rối loạn mỡ máu nguy hiểm vì

  • Tiến triển âm thầm, không có dấu hiệu nhận biết.
  • Gây ra những biến cố về tim mạch vô cùng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não… tỷ lệ tử vong cao.

Cần thực hiện một số hành động sau để hạn chế các biến cố tim mạch có thể xảy ra

  • Kiểm soát các chỉ số mỡ máu trong giới hạn cho phép
  • Duy trì cân nặng, chỉ số huyết áp, chỉ số đường máu
  • Thường xuyên tái khám theo lịch hẹn
  • Tăng cường thể dục thể thao, thực hiện chế độ ăn uống khoa học lành mạnh

 

BS Thanh Mai 

Bài viết Những điều cần biết về rối loạn mỡ máu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-roi-loan-mo-mau/feed/ 0