Lưu trữ cúm - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/tag/cum/ Mon, 30 Sep 2024 06:31:03 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Lưu trữ cúm - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/tag/cum/ 32 32 Chuyên gia hướng dẫn cha mẹ chăm sóc trẻ khi dịch cúm bùng phát https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gia-huong-dan-cha-me-cham-soc-tre-khi-dich-cum-bung-phat/ https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gia-huong-dan-cha-me-cham-soc-tre-khi-dich-cum-bung-phat/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:45 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/chuyen-gia-huong-dan-cha-me-cham-soc-tre-khi-dich-cum-bung-phat/ Theo TS.BS Nguyễn Văn Lâm – Giám đốc Trung tâm y học lâm sàng và các bệnh nhiệt đới trẻ em – Bệnh viện Nhi Trung Ương cho biết bệnh cúm mùa là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Bệnh lây qua đường hô hấp với biểu hiện trẻ sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, [...]

Bài viết Chuyên gia hướng dẫn cha mẹ chăm sóc trẻ khi dịch cúm bùng phát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Theo TS.BS Nguyễn Văn Lâm – Giám đốc Trung tâm y học lâm sàng và các bệnh nhiệt đới trẻ em – Bệnh viện Nhi Trung Ương cho biết bệnh cúm mùa là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Bệnh lây qua đường hô hấp với biểu hiện trẻ sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, hắt hơi, sổ mũi, đau họng và ho.

Tác nhân gây bệnh hiện nay ở nước ta chủ yếu do các chủng virus cúm A và cúm B. Bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao, qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ nước bọt hay dịch tiết mũi họng do hắt hơi, ho, khạc.

Thông thường, bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày, nhưng đối với trẻ em, người lớn tuổi, người có bệnh mãn tính về tim phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu hoặc suy giảm miễn dịch …, bệnh có thể diễn biến nặng hơn như viêm phổi, dễ bị biến chứng và có thể dẫn đến tử vong.

Trong trường hợp trẻ bị mắc cúm, cha mẹ cần lưu ý các điều sau:

Hạ sốt cho trẻ

  • Nới rộng quần áo cho trẻ.
  • Chườm ấm ở vùng trán, nách, bẹn. (Nhiệt độ nước chườm được xác định bằng cách nhúng cùi chỏ của người lớn vào chậu nước, nếu thấy ấm là được.)
  • Cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của Bác sĩ, mỗi 4 – 6h uống nhắc lại 1 lần nếu trẻ có sốt ≥ 38,5o

Vệ sinh đường hô hấp

  • Vệ sinh mũi miệng: Dùng khăn giấy mềm lau sạch mũi, dãi rồi vứt bỏ ngay sau khi sử dụng. (Không nên dùng khăn xô vì sau mỗi lần lau, nếu không thay khăn mới, dùng lại khăn cũ vi rút vẫn bám lại trên khăn.)
  • Hàng ngày, nhỏ dung dịch nước muối sinh lý Natriclorid 9‰ vào mắt, mũi cho trẻ, súc miệng bằng nước muối sinh lý hoặc nước muối pha loãng đối với trẻ lớn.
  • Thường xuyên vệ sinh tay sạch sẽ bằng xà phòng với nước sạch (vệ sinh cả bàn tay người chăm sóc và cả cho trẻ), tránh tối đa việc đưa tay lên mắt, mũi, miệng.

Chế độ ăn cho trẻ bị cúm

  • Cho trẻ ăn thức ăn giàu dinh dưỡng, mềm, dễ tiêu, dễ nuốt: Cháo, sữa, hoa quả và uống nhiều nước.
  • Tăng cường bú mẹ nếu trẻ còn bú mẹ

Phòng lây nhiễm cúm

  • Cách ly trẻ tương đối: Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với trẻ lành, hướng dẫn che miệng và mũi khi ho và hắt hơi, tốt nhất bằng khăn vải hoặc khăn giấy.
  • Mang khẩu trang khi chăm sóc trẻ.
  • Tắm cho trẻ bằng nước ấm trong phòng kín gió, để tránh nhiễm lạnh.

Các chuyên gia khuyến cáo, tiêm vắc xin là biện pháp hiệu quả để phòng cúm. Trẻ bị cúm cần được cách ly và người chăm sóc trẻ cần đeo khẩu trang để phòng lây nhiễm. Ngoài ra, các gia đình cần chú ý đảm bảo nơi ở thông thoáng, sạch sẽ, nhiều ánh sáng….

Bệnh viện Nhi Trung ương

Bài viết Chuyên gia hướng dẫn cha mẹ chăm sóc trẻ khi dịch cúm bùng phát đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gia-huong-dan-cha-me-cham-soc-tre-khi-dich-cum-bung-phat/feed/ 0
Cúm và tiêm phòng cúm https://vanquocduocvuong.vn/cum-va-tiem-phong-cum/ https://vanquocduocvuong.vn/cum-va-tiem-phong-cum/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:45 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/cum-va-tiem-phong-cum/ Bệnh cúm là bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do nhiều loại vi-rút cúm gây ra và có khả năng lây nhiễm cao. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường xảy ra theo mùa. Trong lịch sử có rất nhiều đại dịch cúm làm chết hàng triệu người. Ngày nay [...]

Bài viết Cúm và tiêm phòng cúm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Bệnh cúm là bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do nhiều loại vi-rút cúm gây ra và có khả năng lây nhiễm cao. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường xảy ra theo mùa. Trong lịch sử có rất nhiều đại dịch cúm làm chết hàng triệu người. Ngày nay một số đối tượng như trẻ em, người già, phụ nữ có thai và một số người mắc các bệnh mạn tính vẫn có thể gặp nguy hiểm khi bị cúm.

1. Nguyên nhân gây ra bệnh cúm

a. Vi-rút cúm

Có 3 chủng vi-rút cúm là A, B và C trong đó cúm A và B là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh trong thực tế:

Virus cúm phổ biến nhất là cúm A, B, C
Virus cúm phổ biến nhất là cúm A, B, C
  • Cúm A thường gặp và là nguyên nhân của nhiều đại dịch lớn trên thế giới.

  • Cúm B gây bệnh nhẹ hơn và có xu hướng lưu hành cùng với cúm A trong các đợt bùng phát hàng năm.

  • Cúm C gây bệnh nhẹ hoặc không triệu chứng giống như cảm lạnh.

Cúm A được phân loại dựa vào kháng nguyên bề mặt của chúng: Kháng nguyên H (haemagglutinin) giúp vi-rút đi vào tế bào hô hấp của người bị nhiễm và kháng nguyên N (neuraminidase) giúp phóng thích vi-rút từ các tế bào bị nhiễm vi-rút ra ngoài. Có cả thảy 16 loại H và 9 loại N của chủng cúm A. Khi Vi-rút cúm chuyển đổi một trong 2 loại kháng nguyên H và N này thì nó sẽ trở thành một loại khác (hay còn gọi là tuýp khác). Ví dụ như loại cúm H1N2 khi thay đổi kháng nguyên N2 thành N5 thì sẽ tạo thành loại mới là H1N5 hoặc khi kháng nguyên H1 chuyển thành H5 thì sẽ tạo ra loại mới là H5N5. Như vậy, với khả năng chuyển đổi rất lớn các kháng nguyên H và N, có rất nhiều loại cúm A với tổ hợp H và N khác nhau. Vì có quá nhiều loại cúm A chỉ khác nhau kháng nguyên H và/hoặc N nên thuốc chích ngừa cúm phải thay đổi thường xuyên để phù hợp với loại cúm A đang hiện diện nhiều nhất. Đây cũng là lý do các thuốc chích ngừa cúm thay đổi hàng năm và các thuốc ở năm trước nếu dùng không hết không thể dùng trong năm kế tiếp. Một số loại cúm nổi tiếng vì khả năng gây bệnh nguy hiểm như cúm heo H1N1, cúm gia cầm H5N1.

b. Bệnh cúm lây qua đường nào?

Cúm thường lây nhiễm từ người sang người qua đường hô hấp khi người bệnh hít phải vi-rút có trong các luồng khí từ đường hô hấp của người bị cúm khi người đó ho hay hắt hơi. Bệnh cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc với mầm bệnh như tay dính vi-rút qua bắt tay, sử dụng chung điện thoại, remote tivi… rồi đưa lên mắt, mũi hay miệng của mình.

Cúm gia cầm chủ yếu lây từ gia cầm lẫn nhau hoặc đôi khi lây từ gia cầm sang người; còn lây từ người sang người rất hiếm. Hầu hết những người bị bệnh là do tiếp xúc trực tiếp với gia cầm bị bệnh hay chết hoặc các loài chim hoang dã. Cúm gia cầm thường nặng và có nguy cơ tử vong cao ngay cả với người khỏe mạnh bị nhiễm.

2. Chẩn đoán bệnh cúm

Chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng

a. Các triệu chứng của cúm

Triệu chứng thường gặp của bệnh cúm

Triệu chứng có thể rất khác nhau giữa người này và người khác nhưng thường bao gồm các triệu chứng sau:

  • Sốt (nhiệt độ thường cao hơn 38ºC)
  • Nhức đầu và đau cơ
  • Mệt mỏi, biếng ăn
  • Ho và đau họng cũng có thể gặp

Người bị cúm thường sốt 2-5 ngày. Điều này khác với các bệnh do vi-rút khác của đường hô hấp thường hết sốt sau 24 đến 48 giờ.

Nhiều người bị cúm có sốt và đau cơ và một số người khác có triệu chứng cảm lạnh như chảy mũi và đau họng. Các triệu chứng cúm thường cải thiện sau 2-5 ngày mặc dù bệnh có thể kéo dài một tuần hoặc hơn. Các triệu chứng mệt mỏi hay yếu cơ có thể kéo dài hàng tuần. Cần phân biệt các triệu chứng của bệnh cảm lạnh và cúm theo bảng sau:

Triệu chứng

Cảm lạnh

Cúm

Sốt

Hiếm

Thường gặp, sốt cao (trẻ nhỏ) và kéo dài 3 và 4 ngày

Nhức đầu

Hiếm

Hay gặp

Đau nhức

Nhẹ

Hay gặp, đau nhiều

Mệt mỏi, yếu người

Đôi khi

Hay gặp, có thể kéo dài 2-3 tuần

Kiệt sức

Không

Hay gặp, ngay từ khi bắt đầu bệnh

Nghẹt mũi

Hay gặp

Đôi khi

Hắt hơi

Hay gặp

Đôi khi

Đau họng

Hay gặp

Đôi khi

Khó chịu ở ngực, ho

Nhẹ – trung bình, ho khan

Hay gặp, có thể nặng


Cúm có thể gây ra các biến chứng như viêm phổi, viêm xoang và viêm tai. Viêm phổi hay gặp nhất là tình trạng phổi bị nhiễm trùng nặng thường xảy ra ở trẻ em, người già trên 65 tuổi và những người sống trong viện dưỡng lão hay có mắc một số bệnh khác như đái tháo đường, bệnh ảnh hưởng đến tim và phổi. Viêm phổi cũng hay xảy ra ở người có hệ miễn dịch suy giảm.

b. Xét nghiệm chẩn đoán cúm

Chẩn đoán bệnh cúm thường dựa vào triệu chứng (sốt, ho và đau cơ). Xét nghiệm (như PCR) chỉ áp dụng cho một số người như khi có dịch cúm mới hay có nguy cơ cao bị biến chứng.

3. Cách phòng ngừa bệnh cúm

Các biện pháp phòng tránh cảm cúm cảm lạnh

a. Cách hạn chế cúm lây lan

  • Thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước có thể hạn chế lây truyền cúm. Có thể dùng các loại nước sát trùng thay thế. Khi bị cúm hay chăm sóc người bị cúm thì nên rửa tay thường xuyên hơn.
  • Mang khẩu trang hoặc dùng khăn giấy (che cả miệng lẫn mũi) khi ho hay hắt hơi và bỏ giấy này ngay sau khi sử dụng. Có thể ho và hắt hơi vào tay áo để không làm nhiễm bẩn tay cũng là cách hạn chế lây lan.
  • Tránh để mắt, mũi và miệng tiếp xúc với mầm bệnh (từ tay nhiễm bẩn).
  • Tránh tiếp xúc gần với người đang mắc bệnh.
  • Nếu bạn bị bệnh giống cúm, nên ở nhà ít nhất đến 24 giờ sau khi hết sốt trừ khi phải đi đến nơi khác khi cần thiết.

b. Chích ngừa cảm cúm

Cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc cúm là chích ngừa. Người đã chích ngừa nếu mắc cúm có thể nhẹ hơn, thời gian bị bệnh ngắn hơn và ít tử vong hơn người chưa chích ngừa.

Thời điểm chích ngừa: Vì chủng vi-rút cúm thay đổi hàng năm nên bạn cần chích ngừa cúm mỗi năm trước khi vào mùa cúm. Nên chích càng sớm càng tốt khi có vaccine của năm đó. Ở bắc bán cầu, cúm thường xảy ra từ tháng 11 đến tháng 4 còn ở nam bán cầu thì mùa cúm là từ tháng 5 đến tháng 10. Ở miền nhiệt đới thì cúm có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào. Trẻ em phải chích 2 mũi khi tiêm lần đầu. Người lớn và trẻ đã từng chủng ngừa cúm chích mỗi năm một mũi.

Hiệu quả: Người chích ngừa cúm sẽ tạo ra kháng thể (chất bảo vệ) chống lại vi-rút khi họ bị nhiễm. Cần khoảng 2 tuần để tạo ra kháng thể này và khả năng bảo vệ là 50-80% (tức 50-80% người chích sẽ không bị cúm sau khi chích).

Loại vaccine: Có 3 loại vaccine: chích bắp thịt, chích dưới da và dạng xịt mũi. Ở Việt Nam chỉ có loại chích bắp thịt. Loại chích bắp thịt (chứa vi-rút chết) là loại phổ biến cho người lớn và trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. Loại xịt mũi (chứa vi-rút sống giảm độc lực) chỉ dành cho người khỏe từ 2 tuổi trở lên đến 49 tuổi. Phụ nữ có thai và người có sức đề kháng kém (suy giảm miễn dịch) hay có bệnh mạn tính không nên dùng loại chứa vi-rút còn sống.

Tác dụng phụ: Tác dụng phụ chủ yếu là ngứa tại chỗ chích. Bệnh nhân bị dị ứng với trứng cần thận trọng khi chích ngừa (vì hầu hết các loại vaccine được chế tạo trong môi trường có trứng) và phải báo cho nhân viên y tế biết về điều này.Các phản ứng phụ khác có thể gặp như đau nhức mình mẩy, nhức đầu, sốt nhẹ (khoảng 38ºC). Các phản ứng này thường nhẹ và tự hết sau 1-2 ngày.

Ai cần chích ngừa cúm? Mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên đều cần chích ngừa cúm. Những đối tượng sau càng cần phải chích ngừa hơn:

  • Người lớn từ 50 tuổi trở lên
  • Người sống ở nhà dưỡng lão
  • Người có bệnh tim phổi mạn tính bao gồm trẻ bị hen suyễn.
  • Người lớn hay trẻ em bị các bệnh tiểu đường hay thận mạn tính
  • Người lớn hay trẻ em bị nhiễm HIV hay được ghép tạng
  • Trẻ từ 6 tháng đến 18 tuổi phải dùng aspirin lâu ngày
  • Phụ nữ có thai trong giai đoạn có mùa cúm
  • Những người có nguy cơ bị lây nhiễm cao như nhân viên y tế, người sống chung với người có nguy cơ bị biến chứng do cúm cao.

Ai không nên chích ngừa cúm? Người dị ứng nặng với vaccine, người đang mắc bệnh cấp tính nặng, người có tiền căn Guillain-Barre trong vòng 6 tuần sau khi chích vaccine trước đó, trẻ dưới 6 tháng tuổi.

4. Điều trị cúm

Hầu hết bệnh nhân bị cúm tự hết sau 1-2 tuần mà không cần điều trị. Tuy nhiên, các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. Nên liên hệ nhân viên y tế khi:

  • Cảm thấy khó thở
  • Cảm thấy đau hay đè ép lồng ngực hay bao tử
  • Có dấu hiệu mất nước như chóng mặt khi đứng hay không đi tiểu
  • Thấy lơ mơ
  • Nôn liên tục hay không thể uống đủ nước

Ở trẻ em, nếu có một trong các triệu chứng trên hay nếu trẻ có biểu hiện sau thì nên đi khám:

  • Da xanh tái
  • Rất bức rức
  • Khóc không có nước mắt (sơ sinh)
  • Sốt kèm nổi ban
  • Đánh thức không dễ dàng

Có nhiều nhóm người có nguy cơ biến chứng cao như phụ nữ có thai, trẻ nhỏ (< 5 tuổi và đặc biệt < 2 tuổi), người có bệnh mạn tính như bệnh phổi mạn (hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường, suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ghép tạng) và một số các bệnh khác. Nếu bạn và con/cháu bạn có triệu chứng cúm và thuộc nhóm có nguy cơ biến chứng cao thì nên gặp nhân viên y tế để được tư vấn kịp thời.

Điều trị triệu chứng – Điều trị triệu chứng cúm giúp bạn cảm thấy khỏe hơn nhưng không thể giúp bệnh cúm hết nhanh hơn. Nghỉ ngơi cho đến khi bình phục hoàn toàn; đặc biệt khi bệnh nặng.Uống đủ nước để không bị mất nước. Một cách để xem mình đã uống đủ nước chưa là xem màu sắc của nước tiểu. Nước tiểu bình thường có màu trắng (không màu) hay màu vàng lợt. Nếu uống đủ nước thì bạn sẽ đi tiểu mỗi 3-5 giờ một lần.

Điều trị bằng thuốc

  • Acetaminophen (còn gọi là paracetamol) có thể hạ sốt, giảm nhức đầu và đau cơ. Aspirin cũng có thể giảm đau và hạ sốt nhưng không được khuyên dùng phổ biến vì nhiều tác dụng phụ.
  • Thuốc ho thường ít khi có ích và ho thường tự hết mà không cần điều trị. Không nên dùng thuốc ho và thuốc cảm cho trẻ dưới 6 tuổi.
  • Thuốc chống vi-rút có thể được dùng để điều trị hay phòng ngừa cúm, tuy nhiên thuốc này không phổ biến ở nước ta và thường chỉ được dùng trong mùa dịch. Phần lớn người mắc cúm không cần phải sử dụng đến thuốc này mà chỉ những người có triệu chứng nặng hay có nguy cơ bị biến chứng cao mới được bác sĩ chỉ định dùng thuốc này. Các thuốc chống vi-rút cúm bao gồm oseltamivir (Tamiflu®) and zanamivir (Relenza®). Thuốc chống vi-rút có hiệu quả nhất khi dùng trong 48 giờ đầu.
  • Kháng sinh không phải là thuốc dùng để chữa bệnh do vi-rút như cúm. Kháng sinh chỉ nên dùng khi có biến chứng nhiễm trùng như viêm phổi, nhiễm trùng tai hay viêm xoang. Dùng kháng sinh không đúng có thể gây hại như bị tác dụng phụ của thuốc và tạo ra vi trùng kháng thuốc.
  • Các điều trị khác tây y – Có nhiều cách điều trị cúm ngoài tây y như sử dụng cây cỏ, đông y, gia truyền…. Tuy nhiên vì chưa có các nghiên cứu hợp lý nên khó đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của các phương pháp điều trị này.

Cúm là bệnh do vi-rút rất phổ biến và dễ mắc đối với mọi người. Tuy phần lớn người mắc cúm là nhẹ và tự khỏi nhưng cũng có nhiều đối tượng sẽ gặp nguy hiểm khi mắc cúm. Việc chẩn đoán bệnh cúm chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng (sốt, ho, đau nhức mình mẩy) nhưng trong những đợt dịch cúm có thể cần dùng đến xét nghiệm để chẩn đoán. Điều trị cúm chủ yếu là điều trị triệu chứng (paracetamol) và bồi bổ cơ thể còn thuốc chống vi-rút chỉ dùng trong một số trường hợp đặc biệt. Vì cúm rất dễ lây nên biện pháp phòng ngừa là tránh tiếp xúc với người bệnh và giữ vệ sinh bản thân cho tốt. Chích ngừa cúm cũng là một biện pháp phòng ngừa hiệu quả cho tất cả mọi người vì thuốc chích ngừa cúm an toàn và hiệu quả.

Ths. Nguyễn Như Vinh
Trung tâm đào tạo Bác Sĩ Gia đình – Đại Học Y Dược Tp.HCM
Trung tâm chăm sóc hô hấp – Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. HCM

Bài viết Cúm và tiêm phòng cúm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/cum-va-tiem-phong-cum/feed/ 0
4 cách đánh cảm tại nhà đơn giản hiệu quả https://vanquocduocvuong.vn/4-cach-danh-cam-tai-nha-don-gian-hieu-qua/ https://vanquocduocvuong.vn/4-cach-danh-cam-tai-nha-don-gian-hieu-qua/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:46:57 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/4-cach-danh-cam-tai-nha-don-gian-hieu-qua/ Thời tiết giao mùa, mưa nắng thất thường, nhiệt độ thay đổi liên tục khiến cho không ít người bị cảm. Tuy nhiên các thuốc Tây y trên thị trường hiện chưa có loại nào đặc hiệu dành cho chứng cảm thời tiết này. Y học cổ truyền ra đời cách đây cả ngàn năm. [...]

Bài viết 4 cách đánh cảm tại nhà đơn giản hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Thời tiết giao mùa, mưa nắng thất thường, nhiệt độ thay đổi liên tục khiến cho không ít người bị cảm. Tuy nhiên các thuốc Tây y trên thị trường hiện chưa có loại nào đặc hiệu dành cho chứng cảm thời tiết này.

Y học cổ truyền ra đời cách đây cả ngàn năm. Đúc kết kinh nghiệm sáng tạo ra các cách đơn giản mà đem lại hiệu quả điều trị bất ngờ đó là ĐÁNH CẢM. Nhưng chỉ đơn thuần đánh cảm thì đã có cả vài cách để cho người bệnh có thể lựa chọn. Vậy đó là những cách đánh cảm nào? Dưới đây là tổng hợp 4 cách đánh cảm hiệu quả được áp dụng nhiều nhất.

1. Đánh cảm bằng đồng bạc và trứng gà.

Chính bởi bằng những nguyên liệu dễ tìm là lòng trắng trứng gà và đồng bạc, mà đây có thể xem như là cách chữa cảm đơn giản nhất, dễ thực hiện nhất đối với mọi nhà.

Và để đánh cảm đúng cách và nhận biết đồng bạc xanh đỏ ra làm sao, đây sẽ là nội dung có ích cho bạn: Cách đánh cảm bằng trứng gà

2. Đánh cảm bằng gừng.

  • Nên chọn củ gừng to, rửa sạch, cho vào cối giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt rồi thoa lên vùng cần đánh gió.
  • Dùng một chiếc khăn hoặc vải mỏng bọc lấy bã gừng giã và một ít tóc rối bọc rồi nhúng vào rượu mạnh 35° – 45° chà nhẹ cho đến khi người nóng lên.
  • Khi đánh gió nhớ vuốt từ đỉnh đầu xuống cả người phía trước: mặt mũi, ngực, bả vai, cánh tay bên trong bên ngoài, lòng và mu bàn tay, rồi các ngón tay, bụng, bắp vế xuống cho tới lòng và mu bàn chân và các ngón chân, phía sau: đầu, ót, gáy, lưng, mông xuống cho tới lòng bàn chân và các ngón chân.
  • Đánh xuôi theo 1 chiều nhất định từ trên xuống, từ giữa ra 2 bên. Sau đó, dùng khăn khô lau sạch bã gừng. Cách làm này giúp vùng cơ thể được chà xát sẽ nóng ấm lên. Bên cạnh đó mang lại cảm giác dễ chịu. Lưu ý nếu không có rượu thì làm bình thường.

3. Đánh cảm bằng cám gạo rang

  • Lấy cám bỏ vào chảo rang nóng lên
  • Bỏ vào miếng vải túm lại
  • Rồi vuốt từ trên đỉnh đầu vuống xuống
  • Vuốt khắp nơi trong người: đầu tóc, mặt, ngực, bụng, cơ quan sinh dục, lưng, mông, đàng trước đàng sau tay chân, lòng bàn tay bàn chân và ngón tay ngón chân…
  • Cảm nặng thì phải rang 2, 3 mẻ và vuốt vài lần sẽ đỡ ngay.

4. Đánh cảm bằng lá trầu hoặc lá đu đủ

  • Chuẩn bị lá trầu hoặc lá đu đủ: Rửa sạch, để ráo nước
  • Dùng rượu tỏi là tốt nhất.
  • Dùng lá trầu hoặc  lá đu đủ vò nát nhúng vào rượu. Trà sát vào cơ thể theo tuần tự trên xuống dưới, trong ra ngoài.

BS Thanh Mai

Bài viết 4 cách đánh cảm tại nhà đơn giản hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/4-cach-danh-cam-tai-nha-don-gian-hieu-qua/feed/ 0
12 cách chữa cảm lạnh tại nhà https://vanquocduocvuong.vn/12-cach-chua-cam-lanh-tai-nha/ https://vanquocduocvuong.vn/12-cach-chua-cam-lanh-tai-nha/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:46:57 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/12-cach-chua-cam-lanh-tai-nha/ Cảm lạnh là bệnh lý rất thường gặp. Cũng không phải bệnh chỉ gặp vào mùa thu đông, mùa hè bạn cũng vẫn có thể bị cảm lạnh. Bệnh không nguy hiểm nhưng lại gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của người bệnh. Hẳn là khi bị cảm lạnh [...]

Bài viết 12 cách chữa cảm lạnh tại nhà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Cảm lạnh là bệnh lý rất thường gặp. Cũng không phải bệnh chỉ gặp vào mùa thu đông, mùa hè bạn cũng vẫn có thể bị cảm lạnh. Bệnh không nguy hiểm nhưng lại gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của người bệnh. Hẳn là khi bị cảm lạnh ít người đi khám tại các cơ  sở y tế nhưng cũng không biết cảm lạnh nên làm gì. Bài viết dưới đây tổng hợp lại 12 cách chữa cảm lạnh tại nhà, ban đọc có thể tham khảo.

Cảm lạnh là gì?

Cảm lạnh là tình trạng bị nhiễm lạnh từ môi trường ngoài vào cơ thể. Đó có thể là gió lạnh, có thể là nước lạnh, cũng có thể là dầm mưa lạnh, thậm chí việc (đông y gọi chung là cảm mạo – cảm phong hàn thường gặp vào cuối thu và mùa đông)…

Gây ra các triệu chứng sợ lạnh, ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, ho, đau đầu, phát sốt nhẹ, chân tay mỏi, có thể có buồn nôn hoặc nôn.

Khi bị cảm lạnh cần lưu ý điều gì?

Khi gặp tình trạng cảm lạnh việc đầu tiên là giữ ấm cơ thể, dùng thuốc hoặc các phương pháp điều trị thay thế để làm giảm triệu chứng, ăn uống đồ ăn có vị cay tính ấm để phát tán cái hàn ra khỏi cơ thể, tránh ăn đồ béo ngậy, nên ăn đồ thanh đạm để dễ phát tán hàn ra ngoài.

Cách chữa cảm lạnh

1. Đánh cảm bằng đồng bạc và lòng trắng trứng

Chính bởi bằng những nguyên liệu dễ có là lòng trắng trứng gà và đồng bạc, mà đây có thể xem như là cách chữa cảm đơn giản nhất, dễ thực hiện nhất đối với mọi nhà.

Và để đánh cảm đúng cách và nhận biết đồng bạc xanh đỏ ra làm sao, đây sẽ là nội dung có ích cho bạn: Cách đánh cảm bằng trứng gà

2. Đánh cảm bằng gừng tươi tóc rối rượu trắng or lá trầu và rượu trắng

50g gừng tươi giã nhỏ trộn với rượu trắng, một ít tóc rối (hoặc 100g lá trầu giã nhỏ trộn với rượu trắng) bọc vào miếng vải gạc hay vải màn, chà nhẹ dọc 2 bên sống lưng và tay chân theo chiều trên xuống đến khi nóng vùng da lên. Khi bã gừng (lá trầu) khô thì trộn thêm rượu đánh tiếp. Ngày đánh 1- 2 lần.

3. Xông hơi bằng nồi lá xông

Thành phần nồi lá xông:

  • Lá có tác dụng hạ sốt: lá tre, lá duối,…
  • Nguyên liệu có tác dụng kháng khuẩn: ngải cứu, hương nhu…;
  • Lá chứa tinh dầu: vỏ bưởi, lá bưởi, bạc hà, tía tô, sả….

Tuỳ theo điều kiện từng nơi, không nhất thiết phải có đủ các loại lá theo bài thuốc; chỉ với vài loại như: lá tre, lá bưởi (hoặc chanh), hương nhu, sả, ngải cứu, bạc hà là có thể có được một nồi xông.

Cách đun nồi xông:

  • Đổ nước 2/3 nồi, cho lá có tác dụng hạ nhiệt vào trước.
  • Lúc nước gần sôi thì cho lá có tác dụng kháng khuẩn vào và cuối cùng là bỏ lá tinh dầu vào.
  • Đừng cho tất cả lá vào nấu cùng một lượt, tinh dầu rất dễ bay hơi và như vậy sẽ làm giảm tác dụng điều trị.
  • Cần canh lửa vừa phải, nắp nồi đậy kín, khi nước sôi trở lại 2 – 3 phút thì bắc xuống và xông ngay.

Cách xông:

  • Phòng xông cần đủ kín.
  • Khi thấy nồi nước xông chuẩn bị sôi thì cho người bệnh cởi bỏ quần áo ngoài, mặc bộ quần áo mỏng.
  • Người bệnh ngồi trên một mặt phẳng, tư thế xếp bằng hoặc xếp chân sang một bên, ngẩng cao đầu, nghiêng sang một bên để tránh hơi nước nóng phả mạnh vào mặt, đặt nồi nước xông trước mặt, trùm chăn kín, rồi từ từ mở hé vung nồi cho hơi nước thoát ra, sao cho độ nóng vừa ở mức chịu đựng được.
  • Hít thở mạnh và sâu để hương tinh dầu vào sâu trong phế nang.
  • Thời gian xông hơi khoảng 10 – 15 phút. Đậy vung nồi lại, lau sạch mồ hôi bằng khăn khô sạch, thay quần áo, xong mở chăn. Có thể gạn lấy 1 chén nước trong của nồi nước xông (khoảng 50 ml) cho người bệnh uống hoặc ăn ngay bát cháo nóng.
  • Không dùng trong trường hợp cảm ra nhiều mồ hôi.

4. Xông tinh dầu trị liệu

Bạn có thể xông các loại tinh dầu như: dầu gừng, dầu khuynh diệp, tinh dầu Argol, dầu gió thông thường…đơn giản hơn, không cầu kì, dễ thực hiện.

Cách thực hiện: Cho 5 – 10 giọt vào nước nóng, xông mũi và cổ họng khoảng 10 phút bằng dụng cụ xông (bình xông) hay bằng cách trùm khăn kín đầu.

5. Cứu ngải

  • Dùng điếu ngải cứu vào 3 huyệt Đại chùy, Phong trì, Hợp cốc. Mỗi huyệt cứu từ 3-5 phút.
  • Ngoài ra có thể cứu nóng lòng bàn tay, lòng bàn chân.

6. Giác hơi

Bạn nên giác hơi nhanh, không nên giác hơi kiểu lưu lâu gây xuất huyết da. Giác hơi giúp loại trừ hơi lạnh xâm nhập cơ thể, đồng thời làm giảm nhanh các triệu chứng đau mỏi toàn than hay gặp ở người bị nhiễm lạnh.

7. Cháo giải cảm

Nguyên liệu:

  • Lá tía tô tươi 10g
  • Gừng tươi 10g
  • Hành hoa tươi 20g
  • Gạo tẻ 50g

Cách làm:

  • Gạo nấu thành cháo loãng, nêm muối trắng vừa ăn.
  • Tía tô, hành hoa, gừng rửa sạch thái nhỏ cho vào bát tô, múc cháo đang sôi đổ lên trên, quấy đều.
  • Ăn nóng sau đó đắp chăn cho ra mồ hôi. 10-15 phút bỏ chăn dùng khăn lau khô mồ hồi, tránh gió lùa.
  • Ngày ăn 2 lần sáng chiều

8. Cháo gừng

Nguyên liệu: gừng tươi 20g, gạo tẻ 60g, đường đỏ 15g.

Cách làm: Nấu cháo gừng ăn nóng.

Thích hợp với trường hợp cảm lạnh không có mồ hôi, buồn nôn, nôn.

9. Nước tía tô tươi

Chữa cảm lạnh bằng lá tía tô vốn được coi là phương pháp dân gian quen thuộc với người Việt. Ngoài cháo tía tô giải cảm chúng ta có thể chữa cảm cúm bằng tía tô rất đơn giản.

20g lá tươi giã nhỏ chế nước sôi, gạn lấy nước uống nóng.

Nấu cháo hành tía tô và gừng, ăn nóng.

Thích hợp với cảm lạnh không ra mồ hôi, bụng chướng đầy.

10. Trà gừng

Bạn có thể chữa cảm lạnh bằng gừng theo một cách đơn giản dể thực hiện. Có thể dùng trà gừng sẵn ngoài hiệu thuốc.

Hoặc tự làm trà gừng sẽ tốt hơn: vài lát gừng giã nát thêm chút đường và nước sôi.

11. Mật ong

Chữa cảm lạnh bằng mật ong là một trong những cách chữa cảm lạnh tại nhà hiệu quả

  • Ngậm một lượng mật ong nhất định mỗi ngày ngay khi có các dấu hiệu của bệnh sẽ rút thời gian bị bệnh cảm lạnh tới 2 ngày (theo nghiên cứu của các nhà khoa học trường ĐH Y học Jahrom – Iran).
  • Mật ong và quế : Trộn 1/4 thìa bột quế với 1 thìa mật ong. Ăn hỗn hợp này 2 lần mỗi ngày để trị cảm lạnh.
  • Mật ong và hành tây tươi: Trộn mật ong và hành tây có thể trị cảm lạnh dễ dàng. Cắt hành thành lát mỏng, đổ mật ong lên, ngâm qua đêm và ăn vào sáng hôm sau. Ăn vài lần trong ngày.
  • Mật ong, chanh và gừng: Hỗn hợp mật ong, chanh và gừng có thể loại trừ các triệu chứng cảm lạnh nhanh chóng. Trộn mật ong và nước chanh với lượng bằng nhau. Thêm một chút bột gừng và uống hỗn hợp này vài lần trong ngày.

12. Một ly nước hoa quả nóng

Nó sẽ giúp làm dịu tình trạng viêm họng, giảm sổ mũi, ngạt mũi… vốn rất phổ biến của chứng bệnh này (chuyên gia của Trung tâm Cảm lạnh, trường ĐH Cardiff University.

Trên đây là 12 cách chữa cảm lạnh tại nhà bạn có thể áp dụng. Để cải thiện nhanh triệu chứng của cảm lạnh bạn có thể kết hợp nhiều phương pháp điều trị cùng lúc. Lưu ý bạn cần xác định chính xác có phải bản thân đúng là bị cảm lạnh không hay bị các bệnh lý khác có cùng triệu chứng.

BS. Thanh Mai – Hội Nội khoa Việt Nam

Bài viết 12 cách chữa cảm lạnh tại nhà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/12-cach-chua-cam-lanh-tai-nha/feed/ 0
Những điều cần biết về cúm H1N1 https://vanquocduocvuong.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-cum-h1n1/ https://vanquocduocvuong.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-cum-h1n1/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:46:54 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/nhung-dieu-can-biet-ve-cum-h1n1/ Bệnh cúm nói chung trong đó có cúm H1N1 là bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do vi rút cúm gây ra và có khả năng lây nhiễm cao. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường xảy ra theo mùa. Trong lịch sử, có rất nhiều đại dịch cúm làm chết hàng [...]

Bài viết Những điều cần biết về cúm H1N1 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Bệnh cúm nói chung trong đó có cúm H1N1 là bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do vi rút cúm gây ra và có khả năng lây nhiễm cao. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường xảy ra theo mùa. Trong lịch sử, có rất nhiều đại dịch cúm làm chết hàng triệu người. Ngày nay một số đối tượng như trẻ em, người già, phụ nữ có thai và một số người mắc các bệnh mạn tính vẫn có thể gặp nguy hiểm ngay cả khi bị nhiễm cúm thông thường.

Cúm có nhiều loại khác nhau trong đó có cúm H1N1 và chủng cúm này vẫn được xem là một loại cúm thông thường mặc dù thời gian qua đã gây ra một số trường hợp tử vong tại Việt Nam.

Chẩn đoán bệnh nhiễm cúm H1N1

Chẩn đoán cúm chủ yếu dựa vào triệu chứng và chỉ định danh được chủng cúm bằng cách lấy dịch mũi-họng tại cơ sở y tế để xét nghiệm.

a. Các triệu chứng nhiễm cúm chung

Triệu chứng có thể rất khác nhau giữa người này và người khác nhưng thường bao gồm các triệu chứng sau:

Các triệu chứng của cúm

  • Sốt (nhiệt độ thường cao hơn 38ºC)
  • Nhức đầu và đau cơ
  • Mệt mỏi, biếng ăn
  • Ho và đau họng cũng có thể gặp

Người bị cúm thường sốt 2-5 ngày. Điều này khác với các bệnh do vi rút khác của đường hô hấp thường hết sốt sau 24 đến 48 giờ. Nhiều người bị cúm có sốt và đau cơ và một số người khác có triệu chứng cảm lạnh như chảy mũi và đau họng. Các triệu chứng cúm thường cải thiện sau 2-5 ngày mặc dù bệnh có thể kéo dài một tuần hoặc hơn. Các triệu chứng mệt mỏi hay yếu cơ có thể kéo dài hàng tuần. Cần phân biệt các triệu chứng của bệnh cảm lạnh và cúm với bệnh cúm theo bảng sau

Triệu chứng Cảm lạnh Cảm cúm
Sốt Hiếm Thường gặp, sốt cao (trẻ nhỏ) và kéo dài 3 và 4 ngày
Nhức đầu Hiếm Hay gặp
Đau nhức Nhẹ Hay gặp, đau nhiều
Mệt mỏi, yếu người Đôi khi Hay gặp, có thể kéo dài 2-3 tuần
Kiệt sức Không Hay gặp, ngay từ khi bắt đầu bệnh
Nghẹt mũi Hay gặp Đôi khi
Hắt hơi Hay gặp Đôi khi
Đau họng Hay gặp Đôi khi

Cúm có thể gây ra các biến chứng như viêm phổi, viêm xoang và viêm tai. Viêm phổi hay gặp nhất là tình trạng phổi bị nhiễm trùng nặng thường xảy ra ở trẻ em, người già trên 65 tuổi và những người sống trong viện dưỡng lão hay và những người có mắc một số bệnh khác như đái tháo đường, bệnh ảnh hưởng đến tim-phổi. Viêm phổi cũng hay xảy ra ở người có hệ miễn dịch suy giảm.

b. Xét nghiệm

– Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên:

  • Real time RT-PCR là xét nghiệm xác định vi rút cúm A (H1N1). Bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu, dịch phế quản (lấy càng sớm càng tốt).
  • Nuôi cấy vi rút: thực hiện ở những nơi có điều kiện.

– Công thức máu: số lượng bạch cầu bình thường hoặc giảm nhẹ.

– X quang phổi: có thể có biểu hiện của viêm phổi không điển hình.

c. Chẩn đoán

– Trường hợp nghi ngờ: Có yếu tố dịch tễ, sốt và triệu chứng viêm long đường hô hấp.

– Trường hợp xác định đã mắc bệnh: Có biểu hiện lâm sàng cúm và xét nghiệm dương tính khẳng định nhiễm vi rút cúm A (H1N1).

– Người lành mang vi rút: Không có biểu hiện lâm sàng nhưng xét nghiệm có cúm A(H1N1).

Điều trị và phòng ngừa bệnh cúm h1n1

a. Điều trị cúm

Hầu hết bệnh nhân bị cúm tự hết sau 1-2 tuần mà không cần điều trị. Tuy nhiên, các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. Nên liên hệ đi khám để được đánh giá đầy đủ khi:

  • Cảm thấy khó thở
  • Cảm thấy đau hay đè ép lồng đau thắt ngực
  • Có dấu hiệu mất nước như chóng mặt khi đứng hay không đi tiểu
  • Thấy lơ mơ
  • Nôn liên tục hay không thể uống đủ nước

Ở trẻ em, nếu có một trong các triệu chứng trên hay nếu trẻ có các biểu hiện sau thì nên đi khám: 

  • Da xanh tái
  • Bứt rứt nhiều
  • Khóc không có nước mắt (sơ sinh) 
  • Sốt kèm nổi ban 
  • Đánh thức không dễ dàng

Có nhiều nhóm người có nguy cơ biến chứng cao như phụ nữ có thai, trẻ nhỏ (<5 tuổi và đặc biệt < 2 tuổi), người có bệnh mạn tính như bệnh phổi mạn (hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường, suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ghép tạng) và một số các bệnh khác. Nếu bạn và con/cháu bạn có triệu chứng cúm và thuộc nhóm có nguy cơ biến chứng cao thì nên gặp nhân viên y tế để được tư vấn kịp thời.

b. Điều trị triệu chứng

Điều trị triệu chứng cúm giúp bạn cảm thấy khỏe hơn nhưng không thể giúp bệnh cúm hết nhanh hơn. Nghỉ ngơi cho đến khi bình phục hoàn toàn; đặc biệt khi bệnh nặng. Uống đủ nước để không bị mất nước. Một cách để xem mình đã uống đủ nước chưa là xem màu sắc của nước tiểu. Nước tiểu bình thường có màu trắng vô sắc (không màu) hay màu vàng lợt. Nếu uống đủ nước thì bạn sẽ đi tiểu mỗi 3-5 giờ một lần.

c. Điều trị bằng thuốc

– Acetaminophen (còn gọi là paracetamol) có thể hạ sốt, giảm nhức đầu và đau cơ. Aspirin cũng có thể giảm đau và hạ sốt nhưng không được khuyên dùng phổ biến vì nhiều tác dụng phụ.

– Thuốc ho thường ít khi có ích và ho thường tự hết mà không cần điều trị. Không nên dùng thuốc ho và thuốc cảm cho trẻ dưới 6 tuổi. 

– Thuốc chống vi rút có thể được dùng để điều trị hay phòng ngừa cúm, tuy nhiên thuốc này không phổ biến ở nước ta và thường chỉ được dùng trong mùa dịch. Phần lớn người mắc cúm không cần phải sử dụng đến thuốc này mà chỉ những người có triệu chứng nặng hay có nguy cơ bị biến chứng cao mới được bác sĩ chỉ định dùng thuốc này. Các thuốc chống vi rút cúm bao gồm oseltamivir (Tamiflu®) and zanamivir (Relenza®). Thuốc chống vi rút có hiệu quả nhất khi dùng trong 48 giờ đầu.

Theo phác đồ của Bộ Y Tế, cách sử dụng thuốc như sau:

– Oseltamivir (Tamiflu):

  • Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi: 75mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
  • Trẻ em từ 1-13 tuổi: dùng dung dịch uống tuỳ theo trọng lượng cơ thể
    • < 15 kg: 30 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
    • 16 – 23 kg: 45 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
    • 24 – 40 kg: 60 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
    • 40 kg: 75 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
  • Trẻ em dưới 12 tháng:
    • < 3 tháng: 12 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
    • 3 – 5 tháng: 20 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.
    • 6 – 11 tháng: 25 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày.

– Zanamivir: dạng hít định liều. Sử dụng trong các trường hợp không có oseltamivir, trường hợp chậm đáp ứng hoặc kháng với oseltamivir.

  • Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: 2 lần xịt 5mg x 2 lần/ngày.
  • Trẻ em: Từ 5-7 tuổi: 2 lần xịt 5 mg x 1 lần/ngày.

– Trường hợp nặng có thể kết hợp oseltamivir và zanamivir.

– Trường hợp đáp ứng chậm với thuốc kháng vi rút: thời gian điều trị có thể kéo dài đến khi xét nghiệm hết vi rút.

– Cần theo dõi chức năng gan, thận để điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.

– Kháng sinh không phải là thuốc dùng để chữa bệnh do vi rút như cúm. Kháng sinh chỉ nên dùng khi có biến chứng nhiễm trùng như viêm phổi, nhiễm trùng tai hay viêm xoang. Dùng kháng sinh không đúng có thể gây hại như bị tác dụng phụ của thuốc và tạo ra vi trùng kháng thuốc.

– Các điều trị khác ngoài tây y: Có nhiều cách điều trị cúm ngoài tây y như sử dụng cây cỏ, đông y, gia truyền…. Tuy nhiên vì chưa có các nghiên cứu hợp lý nên khó đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của các phương pháp điều trị này.

ThS BS Nguyễn Như Vinh – BV Đại học Y dược TPHCM

Bài viết Những điều cần biết về cúm H1N1 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-cum-h1n1/feed/ 0
Phòng ngừa lây nhiễm cúm https://vanquocduocvuong.vn/phong-ngua-lay-nhiem-cum/ https://vanquocduocvuong.vn/phong-ngua-lay-nhiem-cum/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:46:54 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/phong-ngua-lay-nhiem-cum/ Bệnh cúm mùa là bệnh truyền nhiễm cấp tính với biểu hiện sốt, sổ mũi, đau họng, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi. Tác nhân gây bệnh chủ yếu do các chủng vi rút cúm A(H3N2), cúm A(H1N1) và cúm B. Bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao, qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ nước bọt hay [...]

Bài viết Phòng ngừa lây nhiễm cúm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Bệnh cúm mùa là bệnh truyền nhiễm cấp tính với biểu hiện sốt, sổ mũi, đau họng, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi. Tác nhân gây bệnh chủ yếu do các chủng vi rút cúm A(H3N2), cúm A(H1N1) và cúm B. Bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao, qua đường hô hấp, qua các giọt nhỏ nước bọt hay dịch tiết mũi họng do hắt hơi, ho khạc. Thời gian lây truyền thường là trước khởi phát 1 ngày đến ngày thứ 7. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 7 ngày, nhưng đối với trẻ em, người lớn tuổi, người có bệnh mạn tính về tim phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu hoặc suy giảm miễn dịch…. Bệnh có thể diễn biến nặng hơn, dễ bị biến chứng và có thể dẫn đến tử vong.

Năm 2015, Trung tâm Phòng ngừa và Kiểm soát bệnh Hoa Kỳ đưa ra 3 bước để chống lại bệnh cúm mùa, bao gồm:

  • Bước 1: Chủng ngừa cúm hàng năm
  • Bước 2: Ngăn chặn lây nhiễm vi rút.
  • Bước 3: Điều trị thuốc kháng vi rút.

Bài viết này chủ yếu tập trung vào bước 2: ngăn chặn sự lây truyền vi rút.

ĐẠI CƯƠNG VỀ VI RÚT CÚM

Vi rút cúm (Influenza virus) thuộc nhóm Orthomyxoviridae và được chia thành 3 týp A, B và C. Vỏ của vi rút bản chất là glycoprotein bao gồm 2 kháng nguyên: Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H (Hemagglutinin) và kháng nguyên trung hòa N (Neuraminidase). Có 15 loại kháng nguyên H (H1-H15) và 9 loại kháng nguyên N (N1-N9). Những cách tổ hợp khác nhau của hai loại kháng nguyên này tạo nên các phân týp khác nhau của vi rút cúm A.

Vi rút cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, các chất hòa tan lipid như cồn, ether, formol, chloramine…Vi rút cúm cũng dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ 560C trong vài chục phút và các chất có tính acid (vi rút thường mất tính lây nhiễm ở pH<4,5).

ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN CỦA VI RÚT CÚM: ĐƯỜNG GIỌT BẮN HAY KHÔNG KHÍ?

Tổ chức Y tế Thế giới và Trung tâm Phòng ngừa và Kiểm soát bệnh Hoa Kỳ vẫn coi cúm lây qua đường giọt bắn, tức là qua các hạt có kích thước > 5µm. Tuy nhiên có nhiều nghiên cứu cho thấy vi rút cũng xuất hiện trong các hạt nhỏ hơn.

Các nghiên cứu cho thấy RNA vi rút có thể tìm thấy ở cả các hạt > 5 µm và < 5 µm. Cụ thể 75,5% vi rút xuất hiện trong các hạt kích thước 1-4 µm, 19,5% trong các hạt < 1 µm và 5% trong các hạt > 5µm. Đặc biệt khi làm các thủ thuật xâm lấn đường thở (như hút đàm, đặt nội khí quản…) số lượng các hạt khí dung nhỏ tăng lên. Tính toán theo định luật Stoke, các hạt > 5µm cần 67 phút để lắng xuống từ độ cao 3m. Lindsley và cộng sự cho rằng các hạt ≥ 4µm cần 3 phút để lắng xuống từ độ cao 1 mét, các hạt 1 µm cần tới 8 giờ, và trong điều kiện không khí bị xáo trộn, thời gian này còn lâu hơn.

Chính vì vậy, có thể coi vi rút cúm lây qua cả đường giọt bắn và đường không khí (droplet and airborne). Từ đó có thể suy ra các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm sau:

Cách ly người bệnh: người bệnh cần được nằm phòng riêng. Đối với người bệnh cơ địa khỏe mạnh, theo dõi tại nhà, ở phòng riêng thì cần để cửa phòng thông thoáng. Thời gian cách ly: 7 ngày từ khi khởi phát triệu chứng.

Hạn chế tiếp xúc gần người bệnh, đặc biệt là trẻ em, phụ nữ mang thai, người có bệnh mạn
tính. Tiếp xúc gần được định nghĩa là tiếp xúc trong phạm vi bán kính 2 mét hay ở chung phòng người bệnh trong thời kỳ lây truyền.

Cho người bệnh mang khẩu trang y tế. Khẩu trang y tế giúp làm giảm sự phát tán các hạt khí dung khi người bệnh nói chuyện.

Khi ho, hắt hơi, cần phải che mũi, miệng bằng khăn giấy và ngay lập tức bỏ khăn giấy vào
thùng rác ‘lây nhiễm’. Nếu không có khăn giấy, hắt hơi vào mặt trong khuỷu tay, không dùng bàn tay.

Nhân viên y tế mang khẩu trang N95 (loại khẩu trang giữ lại được ít nhất là 95% các hạt rất nhỏ – 0,3 micron) khi chăm sóc người bệnh, đặc biệt khi làm thủ thuật xâm lấn đường thở như hút đàm, đặt nội khí quản…

VI RÚT CÚM SỐNG BAO LÂU NGOÀI MÔI TRƯỜNG?

Sau khi phát tán ra môi trường từ người bệnh, các giọt bắn lớn sẽ rơi xuống trong bán kính khoảng 1 – 2 m. Các hạt khí dung nhỏ hơn sẽ dần lắng xuống và bám trên các bề mặt. Trên bề mặt môi trường cứng, không có lỗ (như gỗ, kim loại) thì vi rút cúm sống được 24-48 giờ, và có khả năng lây qua bàn tay trong vòng 24 giờ. Trên bề mặt môi trường có lỗ (như đồ vải hoặc giấy), vi rút cúm sống được 8-12 giờ, khả năng lây qua bàn tay trong vòng 15 phút. Khả năng sống trên bàn tay của vi rút cúm, theo tác giả Bean và cộng sự là 5 phút. Theo tác giả Thomas, vi rút cúm sống trên ngón tay tới 30 phút. Như vậy, nếu như bàn tay một người chạm vào các bề mặt môi trường có vi rút, sau đó đưa lên niêm mạc (mắt, mũi, miệng) thì hoàn toàn có khả năng bị nhiễm vi rút cúm. Đây chính là đường lây thứ ba của vi rút cúm: đường tiếp xúc (contact).

Tiếp xúc có thể là trực tiếp qua bàn tay hoặc gián tiếp qua bề mặt vật dụng bị nhiễm vi rút.
Từ cơ sở đó, các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả là:

Tuân thủ triệt để vệ sinh tay 5 thời điểm. Đây chính là biện pháp đơn giản mà hữu hiệu nhất trong việc chặn đường lây qua tiếp xúc của vi rút cúm. Sát khuẩn tay nhanh với cồn (nồng độ ít nhất 60%) hoặc rửa tay với nước và xà phòng đều rất hiệu quả trong loại bỏ vi rút cúm trên bàn tay.

Không đưa tay lên mắt, mũi, miệng. Niêm mạc chính là ngõ vào của vi rút cúm.

Vệ sinh tăng cường môi trường bề mặt nhằm làm giảm số lượng vi rút sống trên các bề mặt môi trường. Vì vi rút dễ dàng bị tiêu diệt bởi các hóa chất sát khử khuẩn thông thường, nên có thể dùng các chất tẩy rửa (Javel, Chloramin B…) để vệ sinh bề mặt môi trường.

Khi xử lý đồ vải nghi nhiễm vi rút, cần mang găng tay bảo hộ. Không giũ tung đồ vải. Giặt sấy đồ vải với chế độ nhiệt và hóa chất dành cho đồ vải nhiễm (ngâm 30 phút ở 700C).

BS Phạm Minh Tiến – TS BS Huỳnh Minh Tuấn

BV Đại học Y dược TP HCM

Bài viết Phòng ngừa lây nhiễm cúm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/phong-ngua-lay-nhiem-cum/feed/ 0
Vì sao phải chủng ngừa cúm hàng năm https://vanquocduocvuong.vn/vi-sao-phai-chung-ngua-cum-hang-nam/ https://vanquocduocvuong.vn/vi-sao-phai-chung-ngua-cum-hang-nam/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:46:50 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/vi-sao-phai-chung-ngua-cum-hang-nam/ Vì sao phải chủng ngừa cúm hàng năm Bệnh cúm do 1 vi rút cúm (Orthomyxovirus) gây ra. Vi rút cúm là những vi rút hình cầu, có vỏ bọc, bộ gen là ARN. Trên vỏ vi rút có các “gai” kháng nguyên hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Có 15 loại kháng nguyên H (H1H15) [...]

Bài viết Vì sao phải chủng ngừa cúm hàng năm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Vì sao phải chủng ngừa cúm hàng năm

Bệnh cúm do 1 vi rút cúm (Orthomyxovirus) gây ra. Vi rút cúm là những vi rút hình cầu, có vỏ bọc, bộ gen là ARN. Trên vỏ vi rút có các “gai” kháng nguyên hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Có 15 loại kháng nguyên H (H1H15) và khoảng 9 loại kháng nguyên N (N1-N9). Sự tổ hợp hai kháng nguyên này tạo nên các chủng cúm khác nhau, ví dụ cúm A/H1N1, cúm A/H3N2, cúm A/H5N1.

Cấu trúc của virus cúm A
Cấu trúc của virus cúm A

Đặc điểm đáng chú ý nhất của vi rút cúm là thường hay có những biến đổi kháng nguyên. Sự biến đổi này diễn ra hàng năm và thường gặp ở vi rút cúm A, ít gặp ở vi rút cúm B và không gặp ở vi rút cúm C. Khi có sự biến đổi kháng nguyên sẽ xuất hiện chủng cúm mới gây bệnh trong khi cộng đồng chưa có miễn dịch chống lại chủng mới này. Đó là lý do tại sao hàng năm vẫn có nhiều vụ dịch cúm trong cộng đồng và tại sao chúng ta phải chủng
ngừa hàng năm.

Vi rút cúm có thể biến đổi kháng nguyên theo hai cách khác nhau: thay đổi “vận động kháng nguyên” (antigenic drift) và thay đổi “đột biến kháng nguyên” (antigenic shift).

Thay đổi “vận động kháng nguyên”

Đây là những thay đổi nhỏ trong các gen của vi rút cúm xảy ra liên tục theo thời gian khi vi rút sao chép. Những thay đổi di truyền nhỏ này làm thay đổi cấu trúc kháng nguyên ở một hoặc vài acid amin. Những thay đổi di truyền nhỏ này thường gây nên các vụ dịch vừa và nhỏ. Nhưng khi có sự tích lũy lớn của những thay đổi kháng nguyên theo thời gian, các kháng thể được tạo ra để chống lại các vi rút cũ không nhận ra được vi rút “mới” và người nhiễm vi rút đó có thể bị cúm trở lại. Những thay đổi di truyền dẫn đến một chủng vi rút mới có đặc tính kháng nguyên khác là lý do chính khiến mọi người có thể bị cúm nhiều lần. Đây cũng là lý do tại sao thành phần vắc-xin cúm phải được xem xét lại hàng năm và được cập nhật khi cần thiết để bắt kịp với việc biến đổi vi rút.

Thay đổi “đột biến kháng nguyên”

Sự thay đổi “đột biến kháng nguyên” là một sự thay đổi lớn trong vi rút cúm A, dẫn đến hemagglutinin mới và/hoặc các protein hemagglutinin và neuraminidase mới của vi rút cúm. Sự thay đổi kháng nguyên là do cơ chế tái tổ hợp tức là sự sắp xếp lại bộ gen. Kết quả là hình thành một chủng vi rút cúm mới. Nguồn kháng nguyên gây dịch ở người chính là các loại vi rút cúm A ở các loài động vật khác nhau (gia cầm, lợn…). Ví dụ, nếu một vi rút cúm A của lợn nhiễm sang đường hô hấp của một người, thì có thể xảy ra tái tổ hợp giữa vi rút cúm người và cúm lợn, tạo nên một biến thể vi rút cúm A mới ở con người.

Sự tái tổ hợp dẫn tới thay đổi kháng nguyên vi rút cúm
Sự tái tổ hợp dẫn tới thay đổi kháng nguyên vi rút cúm

Trong thế kỷ XX, có 3 hemagglutinin mới và 2 neurominidase mới. Năm 1957, có chủng vi rút gây đại dịch là cúm A/H2N2. Năm 1968, có sự chuyển dịch kháng nguyên ở hemagglutinin, tạo nên chủng cúm mới là cúm A/H3N2 gây đại dịch. Năm 1977, có sự chuyển dịch kháng nguyên ở cả H và N, cúm A có chủng mới là H1N1 gây đại dịch. Năm 2009, khi đó vi rút H1N1 có sự kết hợp mới các kháng nguyên xuất hiện ở người bị nhiễm và lan rộng nhanh chóng, gây đại dịch. Khi xảy ra đột biến, đa số con người chỉ được bảo vệ rất ít hoặc hoàn toàn không trong việc chống lại vi rút mới.

Phòng ngừa cúm bằng vắc xin

Cúm A

Như đã nói, phòng bệnh cúm bằng vắc xin gặp nhiều khó khăn do vi rút cúm thường xuyên biến đổi kháng nguyên. Nếu trước đây bạn đã từng bị cúm thì trong cơ thể bạn đã có sẵn các kháng thể có thể chống lại được chủng vi rút đặc hiệu đó. Nhưng các kháng thể chống lại cúm mà bạn có trong quá khứ lại không thể giúp bạn tránh được các nhóm phụ (còn gọi là các thứ loại) cúm mới mà có thể rất khác về mặt miễn dịch với loại cúm bạn mắc trước đó. Nếu lần sau bạn lại mắc cùng chủng cúm, hoặc bạn được tiêm chủng vắc xin cúm mùa thì các kháng thể đó có thể giúp bạn đề phòng được bệnh cúm hoặc làm giảm nhẹ triệu chứng. Mỗi năm nhà sản xuất phải thay đổi công thức vắc xin bằng cách thêm kháng nguyên các chủng vi rút của mùa cúm năm trước. Vắc xin phòng cúm này tạo đáp ứng miễn dịch không bền vững, sự bảo vệ thường chỉ kéo dài 6 tháng, nên cần tiêm nhắc lại hàng năm ngay trước mùa cúm. Mùa cúm thường là từ tháng 10 kéo dài đến tháng 5. Mọi người đều nên chủng ngừa cúm, đặc biệt là nhân viên y tế, những người trên 65 tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi, có bệnh mạn tính, cơ địa suy giảm miễn dịch.

BS Phạm Minh Tiến – TS BS Huỳnh Minh Tuấn – BV Đại học Y dược TP HCM

Trích Tạp chí Sống khỏe 29

Bài viết Vì sao phải chủng ngừa cúm hàng năm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/vi-sao-phai-chung-ngua-cum-hang-nam/feed/ 0