Lưu trữ bệnh ung thư - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/tag/benh-ung-thu/ Mon, 30 Sep 2024 10:47:52 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Lưu trữ bệnh ung thư - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/tag/benh-ung-thu/ 32 32 Lời khuyên của chuyên gia dinh dưỡng về khẩu phần ăn cho người bệnh Ung thư vú https://vanquocduocvuong.vn/ung-thu-vu-nen-an-gi-loi-khuyen-tu-chuyen-gia/ https://vanquocduocvuong.vn/ung-thu-vu-nen-an-gi-loi-khuyen-tu-chuyen-gia/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:57 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/ung-thu-vu-nen-an-gi-loi-khuyen-tu-chuyen-gia/ Cho dù bạn mới được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú hay bạn đang đối mặt với căn bệnh ung thư vú di căn sang các bộ phận khác của cơ thể, bạn có thể có nhiều câu hỏi. Câu hỏi thường gặp nhất mà chúng tôi nhận được là  “Người bị ung thư [...]

Bài viết Lời khuyên của chuyên gia dinh dưỡng về khẩu phần ăn cho người bệnh Ung thư vú đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Cho dù bạn mới được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú hay bạn đang đối mặt với căn bệnh ung thư vú di căn sang các bộ phận khác của cơ thể, bạn có thể có nhiều câu hỏi. Câu hỏi thường gặp nhất mà chúng tôi nhận được là  “Người bị ung thư vú nên ăn gì?”

1. Lời khuyên chung về nguyên tắc dinh dưỡng dành cho người ung thư vú

Chuyên gia dinh dưỡng Anna Taylor – Thành viên của Hiệp hội dinh dưỡng Hoa Kỳ, đưa ra bốn lời khuyên về chế độ ăn uống cho những người đang điều trị ung thư:

  1. Giữ đủ nước: Cố gắng cung cấp đủ nước theo nhu cầu của cơ thể, lưu ý là các loại nước này không chứa caffeine.
  2. Nạp đủ calo: Cách tốt nhất để biết liệu bạn có đang ăn đủ calo hay không là kiểm tra cân nặng hàng tuần. Nếu cân nặng của bạn có xu hướng giảm tuần này qua tuần khác, hãy nói chuyện với chuyên gia dinh dưỡng để lập kế hoạch. Nhớ ăn thường xuyên trong ngày. Nên chia thành các bữa nhỏ trong ngày để dễ hấp thu.
  3. Cung cấp đủ chất dinh dưỡng, ăn đa dạng các nhóm thực phẩm:  Chọn thực phẩm từ các nhóm thực phẩm như trái cây, rau, ngũ cốc, đậu, hạt dinh dưỡng, thịt/trứng và các sản phẩm từ sữa. Một chế độ ăn uống cân bằng giúp đảm bảo bạn nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết để giữ cho cơ thể khỏe mạnh.
  4. Đừng quên protein: Protein – chất đạm giúp duy trì khối lượng cơ. Protein từ thịt gia cầm, cá, hải sản, trứng, đậu, đậu lăng, quả hạch, hạt dinh dưỡng, đậu nành và các sản phẩm từ sữa. Một lượng nhỏ protein được tìm thấy trong rau và ngũ cốc nguyên hạt.

2. Ăn gì trong quá trình điều trị ung thư vú

Nếu bạn không bị các tác dụng phụ liên quan đến dinh dưỡng do điều trị ung thư làm hạn chế khả năng ăn và / hoặc tiêu hóa thức ăn của bạn, chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng bạn có thể tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh nói chung bao gồm:

2.1. Trái cây và rau: 5+ khẩu phần mỗi ngày .

Trái cây và rau quả có chứa các đặc tính chống oxy hóa và kháng estrogen. Các loại rau họ cải như bông cải xanh, súp lơ trắng, cải xoăn, bắp cải tốt và rất giàu chất phytochemical – chất bảo vệ tế bào và cơ thể trước nguy cơ ung thư.

2.2. Ngũ cốc nguyên hạt: 25-30 gam chất xơ mỗi ngày .

Ngũ cốc nguyên hạt là thực phẩm chưa qua chế biến có chứa nhiều carbohydrate phức hợp, chất xơ, chất phytochemical cũng như vitamin và khoáng chất. Một nghiên cứu của các nhà nghiên cứu tại Đại học Soochow ở Tô Châu, Trung Quốc, phát hiện ra rằng việc hấp thụ nhiều chất xơ có thể có tác động tích cực bằng cách thay đổi hoạt động nội tiết tố của ung thư vú và các bệnh ung thư phụ thuộc vào nội tiết tố khác.

2.3. Protein nạc – và cả đậu nành .

Để có nguồn protein tốt, hãy tăng cường ăn thịt gia cầm, cá và các loại đậu như đậu đỗ và đậu lăng. Hạn chế ăn các loại thực phẩm đã qua xử lý, ngâm chua và hun khói. Đậu nành với lượng vừa phải, có nghĩa là một đến hai khẩu phần/ngày thực phẩm từ đậu nành nguyên chất (như đậu phụ, đậu edamame và sữa đậu nành). Các nghiên cứu, bao gồm cả nghiên cứu được báo cáo trong Viện Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ, cho thấy động vật chuyển hóa đậu nành khác với con người. Đậu nành không chỉ an toàn với lượng vừa phải, mà nghiên cứu cho thấy đậu nành có chứa isoflavone, một chất dinh dưỡng thực vật có đặc tính chống ung thư. Tối đa ba phần thực phẩm đậu nành nguyên hạt mỗi ngày không làm tăng nguy cơ tái phát hoặc tử vong của người sau ung thư vú.

2.4. Hạn chế uống rượu

Uống rượu là một yếu tố nguy cơ được biết đến đối với ung thư vú. Một nghiên cứu lớn, quan sát trên 105.986 phụ nữ cho thấy rằng uống ba ly rượu vang trở lên mỗi tuần trong suốt cuộc đời làm tăng nguy cơ ung thư vú của phụ nữ lên đáng kể. Nghiên cứu cho thấy nguy cơ ung thư vú tăng 15% khi phụ nữ uống trung bình từ ba đến sáu ly mỗi tuần, so với những phụ nữ không uống. Cố gắng tránh uống đồ uống có cồn khi có thể.

3. Sau khi điều trị ung thư vú cần duy trì cân nặng hợp lý

Phụ nữ béo phì có lượng estrogen lưu thông trong máu cao hơn so với phụ nữ có trọng lượng cơ thể lý tưởng.

Nhiều nghiên cứu bao gồm một nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu từ Viện Nghiên cứu Khoa học Y tế Iran ở Tehran đã chứng minh mối liên quan giữa kích thước khối cơ thể và ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh.

Nếu bạn thừa cân, các chuyên gia khuyên bạn nên giảm cân thông qua một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên khi bạn đã điều trị xong. Giảm cân trong quá trình điều trị thường không được khuyến khích, vì điều này thường liên quan đến mất cơ không mong muốn, dẫn đến mệt mỏi, hệ thống miễn dịch bị ức chế và quá trình chữa bệnh chậm hơn.

Cơ thể bạn cần được bổ sung những chất dinh dưỡng cần thiết để chống lại bệnh ung thư. Sau khi điều trị xong, hãy cân nhắc gặp chuyên gia dinh dưỡng để có các khuyến nghị dành riêng cho từng cá nhân nhằm giảm nguy cơ tái phát và hỗ trợ cân nặng hợp lý.

4. Thuốc chống ung thư tiềm ẩn trong thực phẩm

Các chất dinh dưỡng thực vật hỗ trợ sức khỏe con người và được tìm thấy trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật, bao gồm trái cây, rau, đậu và ngũ cốc. Dưới đây, bạn sẽ tìm thấy các loại thực phẩm phổ biến có chứa chất phytochemical quan trọng.

Chất phytochemical Nguồn thực phẩm
Carotenoid Rau, trái cây có màu vàng, cam, xanh đậm…
Isothiocyanates Mù tạt, rau họ cải…
Phenolic compounds Tỏi, trà xanh, đậu nành, ngũ cốc, rau họ cải, hạt lanh…
Flavanoids Hầu hết trái cây và rau củ…
Organo-sulfides Tỏi, hành tây, tỏi tây, hẹ…
Isoflavones Đậu nành, hạt lanh…
Indoles Súp lơ, cải xanh, cải thìa…

5. Một số giải pháp khi gặp tác dụng phụ từ quá trình điều trị

5.1. Buồn nôn.

Nếu bạn cảm thấy buồn nôn, bạn nên ăn nhiều thực phẩm mát hoặc ở nhiệt độ phòng vì chúng không có mùi nồng. Nó cũng có thể hữu ích để ăn thức ăn ít chất béo hơn vì chất béo mất nhiều thời gian hơn để tiêu hóa.

Taylor nói: “Đừng bỏ bữa hoàn toàn nếu bạn bị buồn nôn, vì dạ dày trống rỗng có thể khiến cơn buồn nôn trở nên tồi tệ hơn. Thay vào đó, hãy ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày”. Tránh các món ăn có hương vị nồng mạnh. Hãy thoải mái kết hợp gừng vào công thức nấu ăn của bạn, vì điều này có thể giúp giải quyết cơn buồn nôn dạ dày.

5.2. Táo bón

Nếu táo bón trở thành một vấn đề, bạn có thể ăn thực phẩm giàu chất xơ và bổ sung nước đầy đủ. Đi bộ nhẹ nhàng và đồ uống ấm cũng có thể giúp khuyến khích đi đại tiện đều đặn.

5.3. Mệt mỏi

Để chống lại sự mệt mỏi, hãy chọn đồ ăn nhẹ giàu protein và các bữa ăn nhỏ thường xuyên hơn là các bữa ăn lớn. Mọi người thường cảm thấy mệt mỏi hơn khi họ ăn không ngon hoặc khi họ giảm cân trong quá trình điều trị.

Nếu bạn đang gặp bất kỳ tác dụng phụ nào ảnh hưởng đến khả năng ăn uống thường xuyên của mình, hãy trao đổi với bác sĩ để xem xét các khuyến nghị dinh dưỡng cho từng cá nhân hay không.

Chế độ dinh dưỡng dành cho người bệnh ung thư vú là rất quan trọng. Cần đảm bảo cơ thể được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cần thiết. Không nên kiêng khem chặt khiến cơ thể bị thiếu chất dẫn đến suy kiệt. 

Người lược dịch: BS Uông Mai

Bài viết Lời khuyên của chuyên gia dinh dưỡng về khẩu phần ăn cho người bệnh Ung thư vú đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/ung-thu-vu-nen-an-gi-loi-khuyen-tu-chuyen-gia/feed/ 0
10 nhóm thực phẩm chống ung thư vú https://vanquocduocvuong.vn/10-nhom-thuc-pham-chong-ung-thu-vu/ https://vanquocduocvuong.vn/10-nhom-thuc-pham-chong-ung-thu-vu/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:57 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/10-nhom-thuc-pham-chong-ung-thu-vu/ Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, nó thậm chí còn xảy ra ở nam giới, mặc dù ung thư vú ở nam giới chỉ chiếm ít hơn 1% trong tổng số các trường hợp ung thư vú. Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong điều [...]

Bài viết 10 nhóm thực phẩm chống ung thư vú đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, nó thậm chí còn xảy ra ở nam giới, mặc dù ung thư vú ở nam giới chỉ chiếm ít hơn 1% trong tổng số các trường hợp ung thư vú. Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong điều trị cũng như dự phòng ung thư vú tái phát. Nhiều nghiên cứu cho thấy một số loại thực phẩm có khả năng bảo vệ cơ thể chống lại căn bệnh này. Dưới đây là 10 loại thực phẩm chống lại căn bệnh ung thư vú. 

1. Rau củ 

Cải xoăn, rau arugula, rau chân vịt, cải bẹ xanh, bông cải xanh… là những loại thực phẩm có đặc tính chống ung thư cao. Các loại rau này thường chứa hàm lượng cao chất Lutein và Zeaxanthin gây ức chế sự phát triển của một số loại tế bào ung thư. Theo một nghiên cứu của Đại học Bang New York thì Lutein và zeaxanthin giúp làm giảm nguy cơ ung thư vú tới 53%. Vì vậy rau xanh rất có lợi cho người ung thư vú.

Các loại rau củ và trái cây chứa nhiều carotenoid (củ màu vàng, rau xanh đậm…) như cà rốt, bí ngô, khoai lang vàng, khoai lang mật, dưa lưới, ớt chuông cũng được khuyên dùng cho người bệnh ung thư vú. 

Một phân tích của 8 nghiên cứu trên hơn 7.000 người cho thấy rằng những phụ nữ có hàm lượng carotenoid (α-carotene, β-carotene), lutein + zeaxanthin, lycopene và tổng số carotenoid cao hơn sẽ giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh ung thư vú so với những phụ nữ có hàm lượng thấp hơn.

Tương tự như vậy, một nghiên cứu tiếp theo trên 32.000 phụ nữ trong 20 năm đã cho thấy ở những người có tổng số carotenoid trong máu cao giúp làm giảm 18–28% nguy cơ ung thư vú, cũng như giảm nguy cơ tái phát và tử vong ở những người đã bị ung thư vú. 

Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy rằng một lượng lớn folate , một loại vitamin B tập trung trong các loại rau lá xanh, có thể bảo vệ chống lại bệnh ung thư vú.

2. Trái cây có múi

Trái cây họ cam quýt chứa đầy các hợp chất có thể bảo vệ chống lại ung thư vú, bao gồm folate, vitamin C và các carotenoid như beta cryptoxanthin và beta carotene, cộng với các chất chống oxy hóa flavonoid như quercetin, hesperetin và naringenin. Những chất dinh dưỡng này cung cấp tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư và chống viêm.

Trên thực tế, nghiên cứu của Đại học Y Jeju – Hàn Quốc cho thấy ăn trái cây có múi giúp giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư vú. Một đánh giá của 6 nghiên cứu trên 8.000 người cho thấy ăn nhiều cam quýt giúp giảm 10% nguy cơ ung thư vú .

Trái cây có múi họ cam quýt bao gồm cam, bưởi , chanh, quýt…

3. Cá béo

Cá béo, bao gồm cá hồi, cá mòi, cá thu…, được biết đến với những lợi ích sức khỏe ấn tượng. Chất béo omega-3, selen và chất chống oxy hóa như canthaxanthin của chúng có thể mang lại tác dụng bảo vệ ung thư. Một số nghiên cứu cho thấy rằng ăn cá béo đặc biệt có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú.

Một phân tích lớn gồm 26 nghiên cứu ở 883.000 người cho thấy rằng những người ăn nhiều nhất các nguồn omega-3 từ hải sản sẽ giảm tới 14% nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, so với những người ăn với lượng thấp nhất. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự. 

Cân bằng tỷ lệ omega-3 và omega-6 của bạn bằng cách ăn nhiều cá béo hơn, ít dầu tinh chế và thực phẩm chế biến sẵn có thể giúp giảm nguy cơ ung thư vú của bạn.

4. Quả mọng

Thường xuyên ăn quả mọng có thể giúp giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư vú.

Chất chống oxy hóa của quả mọng, bao gồm flavonoid và anthocyanins, đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ chống lại tổn thương tế bào, cũng như sự phát triển và lây lan của tế bào ung thư.

Đáng chú ý, một nghiên cứu ở 75.929 phụ nữ đã liên kết việc ăn nhiều quả mọng hơn, đặc biệt là quả việt quất làm giảm nguy cơ ung thư vú. 

5. Một số thực phẩm lên men

Thực phẩm lên men như sữa chua, kim chi, miso và dưa cải bắp chứa probiotic và các chất dinh dưỡng khác có thể bảo vệ chống lại ung thư vú. 

Một đánh giá của 27 nghiên cứu đã liên kết các sản phẩm sữa lên men, chẳng hạn như sữa chua và kefir, với việc giảm nguy cơ ung thư vú ở cả dân số phương Tây và châu Á.

Nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng bảo vệ này có liên quan đến tác dụng tăng cường miễn dịch của một số chế phẩm sinh học.

6. Các loại thực phẩm thuộc chi allium – Hành

Tỏi, hành tây và tỏi tây là tất cả các loại thực phẩm thuộc chi allium chứa hợp chất organosulfur, chất chống oxy hóa flavonoid và vitamin C. Chúng có đặc tính chống ung thư mạnh mẽ.

Một nghiên cứu ở 660 phụ nữ ở Puerto Rico cho thấy ăn nhiều tỏi và hành tây làm giảm nguy cơ ung thư vú.

Tương tự như vậy, một nghiên cứu ở 285 phụ nữ cho thấy ăn nhiều tỏi và tỏi tây có thể bảo vệ chống lại ung thư vú. Tuy nhiên, nghiên cứu ghi nhận mối liên hệ tích cực giữa việc tiêu thụ nhiều hành tây nấu chín và ung thư vú.

7. Đào, táo và lê

Trái cây – đặc biệt là đào, táo và lê – đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ chống lại bệnh ung thư vú.

Trong một nghiên cứu ở 75.929 phụ nữ, những người tiêu thụ ít nhất 2 phần đào mỗi tuần giảm tới 41% nguy cơ phát triển ER– ung thư vú.

Điều thú vị là, một nghiên cứu trong ống nghiệm đã tiết lộ rằng chất chống oxy hóa polyphenol từ quả đào ức chế sự phát triển và lây lan của dòng tế bào ung thư vú.

Hơn nữa, một nghiên cứu phân tích dữ liệu từ 272.098 phụ nữ đã liên kết việc ăn táo và lê với nguy cơ ung thư vú thấp hơn.

8. Rau họ cải

Các loại rau họ cải, bao gồm súp lơ, bắp cải và bông cải xanh, có thể giúp giảm nguy cơ ung thư vú.

Các loại rau họ cải có chứa hợp chất glucosinolate, mà cơ thể bạn có thể chuyển đổi thành các phân tử gọi là isothiocyanates. Chúng có tiềm năng chống ung thư đáng kể.

Đáng chú ý, một nghiên cứu ở 1.493 phụ nữ đã liên kết tổng lượng rau họ cải cao hơn với việc giảm nguy cơ ung thư vú.

9. Đậu – một loại thực phẩm chống ung thư vú

Đậu chứa nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất. Cụ thể, hàm lượng chất xơ cao của chúng có thể bảo vệ chống lại bệnh ung thư vú.

Một nghiên cứu ở 2.571 phụ nữ cho thấy ăn nhiều đậu làm giảm nguy cơ ung thư vú tới 20% so với ăn ít đậu.

Ngoài ra, trong một nghiên cứu ở 1.260 phụ nữ Nigeria, những người ăn nhiều đậu nhất đã giảm tới 28% nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, so với những người ăn ít đậu nhất.

10. Các loại thảo mộc khác và gia vị

Các loại thảo mộc và gia vị như mùi tây, hương thảo, rau kinh giới, cỏ xạ hương, nghệ, cà ri và gừng có chứa các hợp chất thực vật có thể giúp bảo vệ chống lại ung thư vú. Chúng bao gồm vitamin, axit béo và chất chống oxy hóa polyphenol.

Ví dụ, oregano (kinh giới dại) có chất chống oxy hóa carvacrol và axit rosmarinic, mà các nghiên cứu trong ống nghiệm đã phát hiện ra có tác dụng chống ung thư đáng kể chống lại các dòng tế bào ung thư vú tích cực.

Curcumin hợp chất hoạt động chính trong nghệ, cũng đã chứng minh đặc tính chống ung thư đáng kể, cũng như apigenin, một loại flavonoid tập trung trong mùi tây.

Vì nhiều loại thảo mộc và gia vị khác cũng có tác dụng chống ung thư mạnh mẽ, bạn nên bổ sung nhiều loại trong chế độ ăn uống của mình. 

Hãy nhớ rằng nhiều yếu tố có liên quan đến sự phát triển của ung thư vú. Mặc dù cải thiện chế độ ăn uống của bạn có thể cải thiện sức khỏe tổng thể và giảm nguy cơ ung thư nói chung, nhưng đó chỉ là một phần của câu đố.

Ngay cả với một chế độ ăn uống lành mạnh, bạn vẫn cần tầm soát ung thư vú thường xuyên như chụp mamo tuyến vú và tự kiểm tra vú hàng ngày.. Phát hiện và chẩn đoán sớm làm tăng đáng kể tỷ lệ sống sót.

Người lược dịch: BS Uông Mai




Bài viết 10 nhóm thực phẩm chống ung thư vú đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/10-nhom-thuc-pham-chong-ung-thu-vu/feed/ 0
Chuyện gạo lứt muối vừng và bệnh ung thư https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gao-lut-muoi-vung-va-benh-ung-thu/ https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gao-lut-muoi-vung-va-benh-ung-thu/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:45 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/chuyen-gao-lut-muoi-vung-va-benh-ung-thu/ Mình vừa tiếp nhận 1 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn đầu ở vị trí có thể phẫu thuật được, nhưng từ chối điều trị về nhà ăn gạo lứt thực dưỡng theo lời các thánh nhân cõi mạng. Sau 3 tháng đến viện cấp cứu vì suy kiệt và các khối u nhỏ [...]

Bài viết Chuyện gạo lứt muối vừng và bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mình vừa tiếp nhận 1 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn đầu ở vị trí có thể phẫu thuật được, nhưng từ chối điều trị về nhà ăn gạo lứt thực dưỡng theo lời các thánh nhân cõi mạng. Sau 3 tháng đến viện cấp cứu vì suy kiệt và các khối u nhỏ di căn lên tận não. Người nhà bệnh nhân túm mình bảo cứu em với. Lúc này, thì cứu bằng giời.

Gạo lứt là món ăn truyền thống có từ thời xa xưa từ khi con người biết đến việc trồng lúa, thế nên nó chẳng có gì lạ. Tuy thế gần đây dân tình rộ lên việc ăn món gạo lứt muối vừng thực dưỡng khó nuốt này để chữa bách bệnh, từ đau mắt rắt răng cho đến chữa hẳn ung thư. 
Đã có ai từng tự hỏi nó là cái gì mà thần kỳ đến như thế.

Thực ra có 2 loại gạo, gạo lứt (brown rice) và gạo trắng (white rice) phân biệt bởi màu sắc. Nguồn gốc của chúng đều từ hạt thóc, chỉ là khác nhau ở cách xay sát, gạo lứt sau khi bỏ lớp trấu (chaff) bên ngoài thì giữ lại lớp vỏ ngoài màu nâu đỏ mỏng tang cùng mầm gạo (còn gọi là CÁM-Bran ), còn gạo trắng thì bỏ nốt lớp vỏ này rồi được đánh bóng (còn gọi là hạt gạo, nội nhũ-Endosperm).

Cấu tạo của hạt gạo

Như vậy, Cám gạo trong gạo lứt là thành phần duy nhất mà gạo trắng không có. Cám gạo chiếm 7-8% thành phần hạt, có chứa nhiều chất xơ, vitamin B, một số khoáng chất như Mg, Mn, P và có nhiều hơn đến 40% Protein so với gạo trắng. Nói vậy thôi chứ gạo chủ yếu là để cung cấp carbonhydrat cơ mà. Ngoài ra cám gạo còn có nhiều chất béo đặc biệt là gamma-Oryzanol là loại acid béo không no có tính chống oxy hóa cao (gấp 4 lần vitamin E) tốt cho tim mạch, làm giảm cholesterol máu. Nói vậy thì khiếp quá, rõ ràng là gạo lứt tốt hơn gạo trắng thật.

Kể ra một lô lốc các chất tốt đẹp như vậy nhưng, lại nhưng, các vi chất vừa kể ra ấy nó nằm trong chiếc áo mỏng tang bao quanh hạt gạo chỉ chiếm 7-8%, số lượng khá nhỏ. Gần 200g gạo nấu lên mới có 80-85mg Mg (ai ăn được 200g gạo này 1 bữa mình gọi bằng cụ), trong khi 1 bát cải xoăn đã có 150mg rồi. Các thứ khác tương tự, hàm lượng ít hoàn toàn có thể thay thế bằng các món ăn khác có hàm lượng vi chất cao hơn. Như vậy, một bữa ăn cân bằng các loại thức ăn gồm tinh bột, rau xanh và thịt là tốt nhất cho sức khỏe.

Gạo lứt còn có thêm acid Phytic, acid này vốn dĩ không có cách nào cơ thể chống lại được nó, nó gắn với các vi chất làm giảm hấp thu chúng. Chưa kể, 100g gạo trắng có 6g protein, gạo lứt nhiều hơn 40% thì 100g cũng chỉ có khoảng 8g mà thôi. Đáng tiếc, về mặt khoa học thì sự hấp thu protein từ gạo lứt chả cao hơn gạo trắng, trong khi 1 miếng thịt cũng đủ cho bộ máy tiêu hóa thay vì làm việc quần quật để hấp thu chút đạm ít ỏi ấy…

Để tận dụng được cám gạo, chúng ta không thể đem nấu ăn rồi chờ hệ tiêu hóa hấp thu dần dần đến bủng beo như vợ chồng anh cu Tràng trong vợ nhặt của Kim Lân. Vì cám lẫn trấu chỉ có vài loài động vật nhai lại không phải con người mới tiêu hóa được, chúng có hệ enzym tiêu hóa riêng (lợn, trâu bò…chẳng hạn). Chúng ta đừng nghĩ mình giống lợn nhé.

Như vậy việc thực dưỡng, nó mang ý nghĩa thanh lọc và tinh thần là chính, không có giá trị nào khác ngoài việc đó.

Và cám gạo, muốn tận dụng được nó thì chỉ có cách ép thành dầu gạo, một thứ thực phẩm người Nhật nhiều năm nay hay dùng trong công nghiệp làm đẹp và đương nhiên, trong cả các bữa ăn thay cho nhiều loại dầu thực vật khác vì nó chứa nhiều vitamin, acid béo không no ở tỉ lệ khá cân bằng.

Gạo lứt, khi nấu lên và ăn nó, thú thật là nhai hết sức khủng khiếp và mỏi răng. Thảo nào chúng thường được khuyên nhai mấy trăm lần bên phải, rồi đảo mấy trăm lần bên trái, rồi mới nuốt. Mỏi răng chết.

Như vậy, chả phải ngẫu nhiên sau hàng bao nhiêu thế kỷ từ khi loài người biết đến cây lúa, họ lại chọn gạo trắng làm thức ăn chính chứ không phải gạo đỏ. Nhìn thấy những con số về thành phần, thì thấy hết sức kinh khiếp tại sao lại có thứ thần diệu như thế, thực ra thì lại khác. He he.

Muốn sống khỏe, chúng ta hãy ăn sạch, điều độ, tập thể dục mạnh mẽ lên đừng ngồi làm thánh nhân gõ phím. Tiêu hóa muốn tốt, thì ăn gạo trắng, còn muốn ăn cám thì thêm dầu gạo, vậy là đủ. Tội gì bắt đường tiêu hóa hoạt động cật lực một cách khốn khổ cơ chứ.

Nguồn: fanpage Đốc Tờ Húng Ngò (Bác sĩ Ngô Đức Hùng – Khoa cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai)

Bài viết Chuyện gạo lứt muối vừng và bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/chuyen-gao-lut-muoi-vung-va-benh-ung-thu/feed/ 0
Bệnh nhân điều trị ung thư bị chán ăn, mất cảm giác ngon miệng https://vanquocduocvuong.vn/benh-nhan-dieu-tri-ung-thu-bi-chan-an-mat-cam-giac-ngon-mieng/ https://vanquocduocvuong.vn/benh-nhan-dieu-tri-ung-thu-bi-chan-an-mat-cam-giac-ngon-mieng/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:27 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/benh-nhan-dieu-tri-ung-thu-bi-chan-an-mat-cam-giac-ngon-mieng/ Không còn cảm giác ngon miệng, nhạt miệng, đắng miệng, chán ăn… là một trong các biểu hiện khá phổ biến ở người bệnh đang điều trị ung thư. Biểu hiện của tình trạng này khá đa dạng. Có thể là tình trạng kém ăn, mất cảm giác ngon miệng, ăn ít hơn bình thường, không [...]

Bài viết Bệnh nhân điều trị ung thư bị chán ăn, mất cảm giác ngon miệng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Không còn cảm giác ngon miệng, nhạt miệng, đắng miệng, chán ăn… là một trong các biểu hiện khá phổ biến ở người bệnh đang điều trị ung thư. Biểu hiện của tình trạng này khá đa dạng. Có thể là tình trạng kém ăn, mất cảm giác ngon miệng, ăn ít hơn bình thường, không thấy đói, thấy no sau khi ăn một lượng nhỏ.

1. Biến chứng nguy hiểm khi tình trạng chán ăn, mất cảm giác ngon miệng kéo dài

  • Giảm cân
  • Thiếu hụt dinh dưỡng
  • Mệt mỏi
  • Giảm sức vận động do mất cơ bắp (teo cơ, cơ không có lực để hoạt động)

2. Nguyên nhân gây ra tình trạng chán ăn

Có nhiều nguyên nhân gây chán ăn, mất cảm giác ngon miệng ở một người bệnh ung thư

  • Những thay đổi trong quá trình trao đổi chất, sự chuyển hóa đồ ăn thức uống thành năng lượng. Đây là những phản ứng thường thấy ở một ung thư đang tiến triển.
  • Ung thư của các cơ quan thuộc hệ tiêu hóa hoặc các tổ chức trong vùng bụng gây kích ứng, sung, đau…
  • Lách to, gan to hoặc các khối ở gan, lách đè đẩy vào dạ dày gây cảm giác no giả.
  • Cổ trướng là tình trạng tích tụ chất lỏng trong ổ bụng tạo ra cảm giác no nhanh.
  • Tác dụng phụ không mong muốn của các loại thuốc dùng trong hóa trị liệu, liệu pháp miễn dịch, các loại thuốc khác…
  • Xạ trị, phẫu thuật tại các cơ quan tiêu hóa như dạ dày, ruột..
  • Các tác dụng phụ khác của quá trình điều trị ung thư cũng có thể ảnh hưởng đến cảm giác ngon miệng như: loét miệng, buồn nôn, nôn, nhiễm trùng vùng miệng, khô miệng, khó nuốt, thay đổi vị giác, táo bón, tiêu chảy, đau, mệt mỏi, căng thẳng lo lắng…

3. Làm gì khi bị chán ăn, mất cảm giác ngon miệng

Bước đầu tiên trong điều trị mất cảm giác ngon miệng là các giải quyết nguyên nhân  cơ bản gây ra tình trạng này. Điều trị tốt các vấn đề như buồn nôn, nôn, lở miệng, khó nuốt, khô miệng hay tình trạng trầm cảm… để giúp cải thiện sự thèm ăn.

Mặc dù bạn có thể không cảm thấy muốn ăn nhưng bạn cần nhớ rằng có được dinh dưỡng đầy đủ, cân nặng tiêu chuẩn là yếu tố quan trọng trong quá trình phục hồi của bạn. Ăn uống cũng giúp bạn có đủ sức khỏe để đối phó với các tác động khối ung thư cũng như các phương pháp điều trị ung thư.

Dưới đây là một vài lời khuyên dành cho bệnh nhân ung thư chán ăn

  • Ăn 5 – 6 bữa nhỏ mỗi ngày và ăn nhẹ bất cứ khi nào bạn thấy đói.
  • Đừng giới hạn số lượng bạn ăn
  • Xác định thời điểm nào trong ngày bạn thường đói và ăn vào những thời điểm đó
  • Ăn đồ ăn nhẹ bổ dưỡng có nhiều calo và protein. Có thể lựa chọn trái cây khô, các loại hạt dinh dưỡng, sữa chua, phomat, trứng, sữa, kem, ngũ cốc, bánh pudding…
  • Giữ thực phẩm, đồ ăn vặt mà bạn yêu thích ngay bên người để có thể ăn bất cứ lúc nào.
  • Tăng lượng calo và protein trong thực phẩm bằng cách thêm nước sốt, bơ, phô mai, bơ hạt, kem, hạt dinh dưỡng
  • Nên uống các loại nước giữa các bữa ăn thay vì uống trong bữa ăn. Uống trong khi ăn thường khiến bạn thấy no nhanh.
  • Nên lựa chọn các loại thức uống giàu dinh dưỡng như sữa, sinh tố…
  • Nên nhờ người than chuẩn bị sẵn nguồn thực phẩm hoặc chế biến luôn các món ăn nếu bạn cảm thấy quá mệt không thể đi mua sắm hoặc nấu nướng. Trong trường hợp bất đắc dĩ có thể cân nhắc mua các bữa ăn đã được nấu sẵn.
  • Cố gắng lựa chọn môi trường ăn có không khí tạo cảm giác thích thú khi ăn, nên ăn với gia đình hoặc bạn bè, nơi ăn uống nên có tạo cảm giác thoải mái…
  • Thử đặt thức ăn vào các đĩa nhỏ với lượng ít một thay vì vào đĩa lớn với số lượng nhiều.
  • Nếu đồ ăn có mùi vị khiến bạn buồn nôn bạn có thể chờ chúng nguội rồi mới ăn như vậy sẽ giảm bớt mùi và đương nhiên giảm cả hương vị của món ăn.
  • Nếu bạn gặp khó khăn trong việc nêm gia vị bạn có thể lựa chọn các gói gia vị được làm sẵn như các gói gia vị cho món chua, món kho…
  • Nếu bạn thấy miệng có vị lak như vị kim loại, vị đắng, vị nhạt… có thể thử ngậm kẹo bạc hà, kẹo hương trái cây yêu thích hoặc vài giọt chanh trước khi vào bữa ăn.
  • Nếu bạn thấy bụng đầy chướng lâu tiêu có thể dùng chút gừng hoặc nước táo mèo, kẹo mạch nha…
  • Có thể tập thể dục nhje nhàng trước ăn như đi bộ 20 phút để kích thích sự đói và cảm giác thèm ăn.
  • Nếu tình trạng này của bạn vẫn kéo dài có thể liên hệ với bác sỹ điều trị để được sử dụng các loại thuốc hỗ trợ như Megestrol acetate, medroxyprogesterone (những dạng của hormone progestero, steroid (giảm đau), metoclopramide (tăng nhu động ruột giúp đẩy thức ăn ra khỏi dạ dày và có thể ngăn ngừa cảm giác no trước khi ăn đủ thức ăn), dronabinol (điều trị buồn nôn, nôn do hóa trị ung thư)
  • Trong nhiều trường hợp không cải thiện tình trạng chán ăn bằng các biện pháp thông thường sẽ phải cân nhắc đến việc cho ăn qua sonde dạ dày hoặc dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch.

Hy vọng với những thông tin trên đây sẽ giúp được bạn và người thân vượt qua tình trạng mất cảm giác ngon miệng trong quá trình điều trị ung thư.

BS Thanh Mai

Nguồn tham khảo: Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO)

https://www.cancer.net/coping-with-cancer/physical-emotional-and-social-effects-cancer/managing-physical-side-effects/appetite-loss

Bài viết Bệnh nhân điều trị ung thư bị chán ăn, mất cảm giác ngon miệng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/benh-nhan-dieu-tri-ung-thu-bi-chan-an-mat-cam-giac-ngon-mieng/feed/ 0
Chăm sóc răng miệng ở người bệnh ung thư https://vanquocduocvuong.vn/cham-soc-rang-mieng-o-nguoi-benh-ung-thu/ https://vanquocduocvuong.vn/cham-soc-rang-mieng-o-nguoi-benh-ung-thu/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:27 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/cham-soc-rang-mieng-o-nguoi-benh-ung-thu/ Hầu hết mọi người nhận thức được các được tác dụng phụ phổ biến của điều trị ung thư là buồn nôn, rụng tóc. Nhưng nhiều người không nhận ra rằng hầu hết những người được điều trị đều gặp vấn đề ở miệng. Những vấn đề này có thể làm người bệnh khó ăn, [...]

Bài viết Chăm sóc răng miệng ở người bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Hầu hết mọi người nhận thức được các được tác dụng phụ phổ biến của điều trị ung thư là buồn nôn, rụng tóc. Nhưng nhiều người không nhận ra rằng hầu hết những người được điều trị đều gặp vấn đề ở miệng. Những vấn đề này có thể làm người bệnh khó ăn, khó nói, khó nuốt dẫn đến nhiều hệ lụy như chán ăn, sút cân…

Cơ chế gây tổn thương vùng miệng trong điều trị ung thư

Xạ trị vùng đầu, cổ có thể gây ra các vấn đề về miệng từ khô miệng đến các nhiễm trùng đe dọa tính mạng. Loét miệng do hóa trị và xạ trị tiêu diệt các tế bào phát triển nhanh như tế bào ung thư. Nhưng những phương pháp này cũng tiêu diệt các tế bào khỏe mạnh phát triển nhanh trong đó có các tế bào thành miệng.

Bức xạ vùng đầu và cổ có thể làm hỏng các tuyến nước bọt làm giảm đáng kể lượng nước bọt được sản xuất ra. Không đủ nước bọt bạn có thể bị sâu răng hoặc các nhiễm trùng khác vùng miệng có thể phát triển.

Các tổn thương miệng thường gặp trong điều trị ung thư

Bức xạ đầu và cổ có thể gây ra:

  • Khô miệng
  • Sâu răng nặng
  • Mất vị giác hoặc thay đổi cách thức ăn
  • Đau miệng và nướu
  • Nhiễm trùng
  • Hàm cứng
  • Thay đổi xương hàm

Hóa trị có thể gây ra:

  • Khô miệng
  • Đau miệng và nướu
  • Thay đổi khẩu vị
  • Nứt lưỡi, loét lưỡi, hoặc sưng lưỡi
  • Nhiễm trùng
  • Loét miệng

Ghép tế bào gốc/ghép tủy xương:

Hóa trị liều cao thường được áp dụng trước khi thực hiện ghép tế bào gốc/ghép tủy bởi vậy có thể gây ra các tổn thương vùng miệng gặp trong hóa trị. Loét miệng là một tác dụng phụ phổ biến của hóa trị liều cao điều trị bệnh ung thư máu, đa u tủy… Cục Quản lý Thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt thuốc Palifermin (Kepivance) để ngăn ngừa loét miệng liên quan đến điều trị ung thư

Thuốc chống hủy xương

Các loại thuốc Biphosphonates và các loại thuốc mới được sử dụng để làm giảm sự lây lan của các tế bào ung thư đến xương. Một tác dụng phụ không phổ biến nhưng nghiêm trọng của các loại thuốc nay là gây thoái hóa xương hàm. Điều này dẫn đến suy yếu và mất xương trong hàm. Bạn có thể thấy đau, sung, nhiễm trùng hàm, răng lung lay, lộ xương. Để ngăn ngừa tình trạng này nên đi khám nha sĩ trước khi điều trị ung thư.

Điều trị các tổn thương miệng

Tùy vào loại tổn thương và mức độ tổn thương mà có phương pháp điều trị phù hợp

  • Cứng hàm: bài tập hàm hang ngày, ba lần một ngày: mở và đóng miệng càng xa càng tốt (không gây đau) 20 lần.
  • Viêm miệng: sử dụng các thuốc bọc niêm mạc miệng
  • Sâu răng: Xạ trị có thể thay đổi lượng và độ đặc của nước bọt. Điều này làm tăng nguy cơ sâu răng của bạn. Bạn nên duy trì vệ sinh răng miệng rất tốt và các phương pháp điều trị bằng fluoride đặc biệt trong quá trình xạ trị. Điều trị này, cùng với chế độ ăn ít đường, có thể giúp bảo vệ răng của bạn

Lời khuyên dành cho người bệnh ung thư

Để giảm nguy cơ cũng như những tác động tiêu cực của các vấn đề răng miệng đến người bệnh ung thư bạn nên

  • Gặp nha sĩ 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị ung thư để đảm bảo trước khi bắt tay vào điều trị ung thư thì tình trạng răng miệng của bạn ở trạng thái tốt nhất
  • Chăm sóc tốt miệng của bạn trong và sau khi điều trị, cần tuân thủ tốt những hướng dẫn của nha sĩ. Đánh răng nhẹ nhàng 2 lần/ngày và dùng chỉ nha khoa thường xuyên. Bạn nên ngâm bàn chải đánh răng siêu mềm trong nước ấm để làm mềm long chải trước khi đánh răng. Nên chọn bàn chải có kích thước nhỏ, có thể dùng loại dành cho trẻ em. Sử dụng gel fluoride hoặc nước súc miệng. Nước súc miệng có chứa muối và baking soda có thể giúp điều trị loét miệng. Tuy nhiên, nếu bạn đang dùng thuốc huyết áp cao, bạn có thể cần tránh súc miệng bằng muối.
  • Giữ ẩm miệng bằng cách uống đủ nước, sử dụng kẹo cao su hoặc keo không đường. Nược bọt nhân tạo cũng có thể được cân nhắc sử dụng (nước bọt nhân tạo có nhiều loại như nước súc miệng, xịt miệng, gạc, gel, viên tan)
  • Tránh các thực phẩm, đồ uống có thể gây kích thích vùng miệng như thức ăn góc cạnh, giòn, cay, nóng, quá chua, đồ uống có cồn. Nên ăn các loại thức ăn mềm, dạng lỏng, súp…
  • Bổ sung đầy đủ canxi và vitamin D mỗi ngày như sữa, trái cây, ngũ cốc…
  • Có thể sử dụng các thuốc giảm đau để điều trị đau do loét miệng. Các thuốc kháng sinh, kháng virus, chống nấm trong các trường hợp nhiễm trùng.
  • Đi khám ngay khi thấy đau vùng miệng

Nguồn tham khảo

Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ: https://www.cancer.net/coping-with-cancer/physical-emotional-and-social-effects-cancer/managing-physical-side-effects/dental-and-oral-health

NIH – cơ quan chính của Hoa Kỳ về nghiên cứu khoa học về sức khỏe răng miệng, sọ: https://www.nidcr.nih.gov/health-info/cancer-treatments/more-info

BS Thanh Mai – Hội Nội khoa Việt Nam

Bài viết Chăm sóc răng miệng ở người bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/cham-soc-rang-mieng-o-nguoi-benh-ung-thu/feed/ 0
Chứng khô miệng ở người bệnh ung thư https://vanquocduocvuong.vn/chung-kho-mieng-o-nguoi-benh-ung-thu/ https://vanquocduocvuong.vn/chung-kho-mieng-o-nguoi-benh-ung-thu/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:27 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/chung-kho-mieng-o-nguoi-benh-ung-thu/ Khô miệng xảy ra khi các tuyến nước bọt không tạo đủ nước bọt để giữ ẩm cho miệng. Nước bọt cần thiết để nhai, nuốt, nếm, nói chuyện vì vậy những hoạt động này sẽ gặp khó khăn khi bị khô miệng Dấu hiệu và triệu chứng khô miệng Cảm giác dính, khô trong [...]

Bài viết Chứng khô miệng ở người bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Khô miệng xảy ra khi các tuyến nước bọt không tạo đủ nước bọt để giữ ẩm cho miệng. Nước bọt cần thiết để nhai, nuốt, nếm, nói chuyện vì vậy những hoạt động này sẽ gặp khó khăn khi bị khô miệng

Dấu hiệu và triệu chứng khô miệng

  • Cảm giác dính, khô trong miệng
  • Nước bọt đặc
  • Đau hoặc cảm giác nóng rát ở miệng, trên lưỡi
  • Vết nứt ở khóe miệng, môi
  • Lưỡi khô, cứng
  • Khó nhai, nếm hoặc nuốt
  • Khó nói

Khô miệng cũng gây ra các vấn đề về răng miệng. Nước bọt giúp duy trì sự cân bằng lành mạnh của vi khuẩn trong miệng. Không có đủ nước bọt, vi khuẩn và các vi sinh vật khác hoặc nấm trong miệng phát triển quá nhanh gây lở loét, nhiễm trùng miệng, tưa miệng. Bên cạnh đó nước bọt cũng rửa sạch các hạt thức ăn và acid còn lại trong miệng sau khi ăn. Điều này có nghĩa là nếu thiếu nước bọt có thể gây ra các vấn đề về nướu, sâu răng. Khô miệng cũng có thể gây những khó khan nhất định khi đeo răng giả.

Nguyên nhân gây khô miệng

Hóa trị và xạ trị gây khô miệng bằng cách làm tổn thương tuyến nước bọt. Hóa trị gây khô miệng bằng cách làm nước bọt đặc hơn. Nhưng đây thường là một triệu chứng tạm thời sẽ hết sau khoảng 2 đến 8 tuần sau khi điều trị kết thúc.

Xạ trị vùng đầu, mặt hoặc cổ cũng có thể gây khô miệng. Có thể mất 6 tháng hoặc lâu hơn để các tuyến nước bọt bắt đầu sản xuất nước bọt một lần nữa sau khi xạ trị kết thúc. Một số người nhận thấy sự cải thiện khô miệng trong năm đầu tiên sau khi điều trị bức xạ. Nhưng nhiều người tiếp tục trải qua một số mức độ khô miệng trong thời gian kéo dài. Điều này đặc biệt có khả năng nếu xạ trị được hướng vào tuyến nước bọt.

Khô miệng cũng có thể được gây ra bởi

  • Chứng mảnh ghép chống lại ký chủ: Các tế bào được cấy ghép (phương pháp điều trị bằng cấy ghép tế bào gốc hoặc ghép tủy sống) từ người hiến tặng nhận ra cơ thể người bệnh là yếu tố ngoài lai và tấn công lại chúng.
  • Thuốc trầm cảm, thuốc giảm đau, thuốc lợi tiểu…
  • Nhiễm trùng vùng miệng
  • Tình trạng mất nước

Làm gì khi bị khô miệng

Khô miệng không thể được ngăn chặn nhưng có một số phương pháp hỗ trợ hiệu quả

  • Sử dụng các loại thuốc ngăn ngừa tác dụng phụ của xạ trị như amifostine (Ethyol)
  • Sử dụng nước bọt nhân tạo, nước súc miệng
  • Sử dụng các thuốc kích thích tuyến nước bọt như pilocarrpine, cevimeline
  • Kích thích tuyến nước bọt bằng việc nhai kẹo cao su không đường hoặc mút kẹo không đường
  • Châm cứu
  • Sử dụng một số loại thảo dược như thiên hoa phấn, bột sắn, cỏ ngọt…

Lời khuyên dành cho người bệnh

  • Đến nha sĩ trước khi bắt đầu xạ trị hoặc hóa trị để kiểm tra sức khỏe của miệng và răng. Việc thăm khám này được thực hiện càng sớm càng tốt. Nếu bạn cần phải nhổ răng, nên thực hiện ít nhất 3 tuần trước khi điều trị ung thư để miệng của bạn có đủ thời gian lành lại.
  • Đánh răng sau mỗi bữa ăn và khi đi ngủ bằng bàn chải đánh răng có lông mềm và kem đánh răng có fluoride. Ngâm bàn chải trong nước ấm để làm cho lông mềm hơn.
  • Xỉa răng nhẹ nhàng mỗi ngày một lần.
  • Súc miệng 4 đến 6 lần một ngày, đặc biệt là sau bữa ăn, với muối hoặc baking soda. Hãy thử một giải pháp gồm một nửa muỗng cà phê muối và một nửa muỗng cà phê baking soda trong 1 cốc nước ấm.
  • Khi xạ trị bắt đầu, sử dụng nước rửa và gel fluoride. Đây là một phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của miệng trong quá trình điều trị ung thư.
  • Uống ngụm nước nhỏ nhiều lần trong suốt cả ngày, có thể sử dụng nước bọt nhân tạo để làm ẩm miệng.
  • Tránh nước súc miệng và các sản phẩm nha khoa khác có chứa cồn. Sản phẩm được thiết kế cho những người bị khô miệng có sẵn mà không cần toa từ bác sĩ.
  • Sử dụng máy tạo độ ẩm phun sương mát, đặc biệt là vào ban đêm.

Một số nha sĩ cũng có thể kê toa thuốc để tăng nước bọt hoặc nước súc miệng để điều trị nhiễm trùng trong miệng.

Hãy xem xét những lời khuyên sau đây khi ăn với miệng khô:

  • Mang theo một chai nước có thể giúp bạn uống đủ hoặc nhấp miệng khi thấy khô khát.
  • Tránh uống rượu, đồ uống có caffeine (như cà phê, trà và soda) và nước ép có tính axit.
  • Ăn thức ăn mềm, ẩm, mát hoặc ở nhiệt độ phòng.
  • Làm ẩm thực phẩm khô bằng nước dùng, nước sốt, bơ hoặc sữa.
  • Tránh thức ăn khô, thô, hoặc cứng.
  • Tránh thực phẩm có tính axit hoặc cay có thể gây bỏng miệng.
  • Không hút thuốc hoặc nhai thuốc lá.
  • Tránh thức ăn dính, đồ uống có đường.

Một số món ăn nên ăn – nên tránh

Loại thức ăn

Nên ăn

Nên tránh

Các loại thịt và cá Dùng với nước súp hay nước sốt

Luộc, hấp hay nấu súp

Thịt khô, thịt chiên, hoặc thịt nướng ăn không kèm nước sốt
Bánh mì, ngũ cốc, gạo và mì ống Bánh mì ăn với nước sốt hoặc súp

Ngũ cốc đã qua chế biến hoặc dùng chung với sữa

Cơm ăn chung với nước thịt hoặc nước sốt

Bánh mì hoặc mì khô

Mì ống hoặc cơm nấu khô

Bánh quy, khoai tây chiên

Trái cây và rau củ Trái cây đóng hộp và trái cây tươi có nhiều nước như cam, đào

Rau nấu canh hoặc ăn với nước sốt

Chuối, trái cây khô

Rau củ ăn khô hoặc không dùng với nước sốt

Nước uống, đồ tráng miệng và các loại thức ăn khác Soda, trà nóng pha với chanh, nước trái cây pha loãng, các loại nước uống thể thao

Các loại nước bổ sung dinh dưỡng

Sữa, kem, bánh pudding

Bơ, margarine, Kem chua

Nước chấm salad.

Bánh kem, bánh qui (trừ khi ngâm trong sữa)

 

Nguồn tham khảo:

Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO): https://www.cancer.net/coping-with-cancer/physical-emotional-and-social-effects-cancer/managing-physical-side-effects/dry-mouth-or-xerostomia

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ: https://www.cancer.org/treatment/survivorship-during-and-after-treatment/staying-active/nutrition/nutrition-during-treatment/dry-mouth-thick-saliva.html

BS Thanh Mai – Hội Nội khoa Việt Nam

Bài viết Chứng khô miệng ở người bệnh ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/chung-kho-mieng-o-nguoi-benh-ung-thu/feed/ 0
Cách cải thiện tình trạng nôn – buồn nôn ở bệnh nhân ung thư https://vanquocduocvuong.vn/cach-cai-thien-tinh-trang-non-buon-non-o-benh-nhan-ung-thu/ https://vanquocduocvuong.vn/cach-cai-thien-tinh-trang-non-buon-non-o-benh-nhan-ung-thu/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:27 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/cach-cai-thien-tinh-trang-non-buon-non-o-benh-nhan-ung-thu/ Buồn nôn – nôn có thể là tác dụng phụ không mong muốn của nhiều phương pháp điều trị ung thư. Buồn nôn – nôn cũng có thể là một triệu chứng của bệnh ung thư mà người bệnh gặp phải trước khi tiếp cận với các phương pháp điều trị. 1. Nguyên nhân gây [...]

Bài viết Cách cải thiện tình trạng nôn – buồn nôn ở bệnh nhân ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Buồn nôn – nôn có thể là tác dụng phụ không mong muốn của nhiều phương pháp điều trị ung thư. Buồn nôn – nôn cũng có thể là một triệu chứng của bệnh ung thư mà người bệnh gặp phải trước khi tiếp cận với các phương pháp điều trị.

1. Nguyên nhân gây buồn nôn – nôn khi bị ung thư

  • Thuốc đang sử dụng để điều trị ung thư bao gồm hóa trị liệu và một số phương pháp điều trị nhắm đích
  • Xạ trị đặc biệt là cột sống, vùng bụng, vùng khung chậu có thể gây ra tình trạng buồn nôn, nôn.
  • Ung thư di căn não
  • Tắc ruột trong ung thư đại tràng
  • Sự thay đổi nồng độ khoáng chất trong cơ thể
  • Nhiễm trùng hoặc xuất huyết tiêu hóa trong ung thư
  • Thuốc chữa các bệnh khác ngoài ung thư

Buồn nôn và nôn ở mức độ nhẹ có thể khiến người bệnh không thoải mái nhưng thường không gây hại cho sức khỏe của họ. Tuy nhiên nếu nôn nhiều, mức độ nghiêm trọng có thể khiến bác sĩ buộc phải dừng điều trị ung thư cho người bệnh. Rất may hiện tại đã có nhiều phương pháp hỗ trợ tình trạng này.

2. Ngăn ngừa nôn và buồn nôn ở người bệnh điều trị ung thư

Để ngăn ngừa và hạn chế tình trạng nôn, buồn nôn ở người bệnh ung thư thì yếu tố cơ bản là phải cắt đứt được các nguyên nhân dẫn đến nôn – buồn nôn. Một số loại thuốc có tác dụng phụ không mong muốn gây buồn nôn và nôn hơn những loại khác vì vậy trước tiên phải hạn chế sử dụng các loại thuốc gây nôn và buồn nôn. Giải quyết tốt các nguyên nhân gây nôn sẽ giúp người bệnh thoải mái hơn và tránh các tác động tiêu cực do nôn nhiều gây ra.

2.1. Thuốc chống nôn và buồn nôn

2.1.1. Các thuốc chống nôn – buồn nôn

Hiện tại cũng có nhiều loại thuốc được đưa vào để hạn chế tình trạng nôn – buồn nôn ở người bệnh trong quá trình điều trị ung thư như:

  • Thuốc đối kháng serotonin (5-HT3)ngăn chặn tác dụng của serotonin, một chất thường gây buồn nôn và nôn. Những loại thuốc này được đưa ra trước khi hóa trị và sau đó vài ngày. (Ví dụ: ondansetron, granisetron, dolasetron)
  • Thuốc đối kháng NK-1 giúp giảm buồn nôn và nôn. Chúng thường được dùng cùng với các loại thuốc chống buồn nôn khác. (Ví dụ: aprepitant, rolapitant)
  • Steroid thường được dùng cùng với các thuốc chống nôn khác. Cách mà steroid hoạt động để điều trị buồn nôn và nôn không được hiểu đầy đủ. Tuy nhiên nhiều phát hiện nghi ngờ rằng tình trạng sưng viêm của các tổ chức có thể liên quan đến việc kích thích gây nôn (Ví dụ: dexamethasone)
  • Thuốc đối kháng Dopamine nhắm mục tiêu dopamine để giúp ngăn chặn chất này liên kết với các khu vực trong não gây ra buồn nôn và nôn. Nhiều lần các loại thuốc này được đưa ra khi buồn nôn và nôn không được kiểm soát tốt bởi các loại thuốc khác. (Ví dụ: prochlorperazine, metoclopramide)
  • Thuốc chống lo âu có thể giúp giảm buồn nôn và nôn bằng cách giảm lo lắng và giúp người bệnh cảm thấy bình tĩnh và thư giãn hơn. (Ví dụ: lorazepam, alprazolam)
  • Cannabinoids chứa thành phần hoạt chất trong cần sa. Những loại thuốc này có thể được sử dụng để điều trị buồn nôn và nôn do hóa trị khi các thuốc chống nôn thông thường không có tác dụng. Chúng cũng có thể được sử dụng để kích thích sự thèm ăn. Những bệnh nhân trẻ tuổi hơn và những người đã sử dụng cần sa trong quá khứ có xu hướng dung nạp các tác dụng phụ tốt hơn. (Ví dụ: dronabinol)
  • Thuốc kháng axit có thể được sử dụng để làm giảm chứng khó tiêu và ợ nóng và đôi khi những vấn đề dư thừa acid dạ dày cũng dẫn đến buồn nôn và nôn. (Ví dụ: ranitidine, famotidine)

2.1.2. Cách phối hợp các thuốc chống nôn trong điều trị bệnh nhân ung thư

Tùy từng đối tượng người bệnh, mức độ nôn – buồn nôn và phương pháp điều trị ung thư đang được áp dụng mà có phương án sử dụng phối hợp các thuốc chống nôn khác nhau.

  1. Nhóm bệnh nhân được hóa trị liệu, liệu pháp nhắm đích
  • Mức độ buồn nôn và nôn cao
    • Người lớn thường nhận được sự kết hợp của 4 loại thuốc để ngăn ngừa nôn mửa: NK1 + Kháng thụ thể 5 – HT3 + Dexamethasone + Thuốc chống lo âu
    • Trẻ em thường nhận được sự kết hợp của 2 hoặc 3 loại thuốc để ngăn ngừa nôn mửa. Chúng có thể bao gồm: NK1 + Kháng thụ thể 5 – HT3 + Dexamethasone
  • Mức độ buồn nôn và nôn vừa phải
    • Người lớn thường nhận được sự kết hợp của 2 hoặc 3 loại thuốc để ngăn ngừa nôn mửa: NK1 + Kháng thụ thể 5 – HT3 + Dexamethasone
    • Trẻ em thường nhận được sự kết hợp của 2 loại thuốc để ngăn ngừa nôn mửa. Chúng có thể bao gồm: Kháng thụ thể 5 – HT3 + Dexamethasone
  • Mức độ buồn nôn và nôn thấp
    • Người lớn thường nhận được chất đối Kháng thụ thể 5-HT3 hoặc dexamethasone
    • Trẻ em thường nhận được chất đối kháng thụ thể 5-HT3
  • Mức độ buồn nôn và nôn tối thiểu. Người lớn và trẻ em thường không nhận được thuốc khi rủi ro rất thấp.

2. Nhóm bệnh nhân ung thư điều trị bằng xạ trị

  • Mức độ buồn nôn và nôn cao. Xạ trị hướng vào toàn bộ cơ thể gần như luôn gây buồn nôn và nôn mà không cần dùng thuốc chống nôn. Để ngăn ngừa nôn mửa, bệnh nhân thường nhận được kết hợp 2 loại thuốc: Kháng thụ thể 5 – HT3 + Dexamethasone
  • Mức độ buồn nôn và nôn vừa phải. Bệnh nhân thường nhận được chất đối kháng thụ thể 5-HT3. Điều này đôi khi được kết hợp với dexamethasone.
  • Mức độ buồn nôn và nôn thấp. Bệnh nhân được xạ trị ít gây buồn nôn và nôn có thể được dùng thuốc chống nôn sau khi điều trị nếu họ cảm thấy buồn nôn hoặc nôn.
    • Đối với những người được xạ trị lên não, dexamethasone thường được sử dụng nếu buồn nôn hoặc nôn phát triển.
    • Đối với những người được xạ trị ở đầu và cổ, ngực hoặc xương chậu, thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3, dexamethasone hoặc thuốc đối kháng thụ thể dopamine là những lựa chọn nếu buồn nôn hoặc nôn.
  • Mức độ buồn nôn và nôn tối thiểu. Bệnh nhân thường nhận được chất đối kháng thụ thể 5-HT3, dexamethasone hoặc chất đối kháng thụ thể dopamine nếu buồn nôn hoặc nôn

3. Nhóm bệnh nhân vừa xạ trị vừa hóa trị hoặc liệu pháp nhắm đích: Sử dụng thuốc điều trị như với trường hợp hóa trị

4. Với những trường hợp buồn, nôn trước khi bắt đầu điều trị ung thư có thể dùng thuốc khống chế ngay từ khi khởi phát buồn nôn

2.2. Một số cách khác không dùng thuốc để đối phó với buồn nôn – nôn

1. Uống nước: thường khi hóa xạ trị cơ thể dễ rơi vào tình trạng mất nước gây ra buồn nôn, nôn. Vì thế bạn nên bổ sung đủ lượng nước cần thiết. Nên mang theo bên mình chai nước nhỏ. Khi có biểu hiện nôn – buồn nôn có thể nhấp ngụm nước.

2. Sử dụng các loại thảo mộc tự nhiên: Rất nhiều thảo mộc tự nhiên có tác dụng giảm hoặc cắt cơn buồn nôn – nôn được sử dụng rộng rãi trong dân gian cũng như trong đông y như gừng, bạc hà, mật ong, hoa cúc, quế, hạt thì là… Có thể sử dụng các loại thảo dược này chế thành nước trà dùng khi có cơn buồn nôn – nôn.

Một số loại trà thảo dược trị buồn nôn - nôn
Một số loại trà thảo dược trị buồn nôn – nôn

3. Thay đổi chế độ ăn: Cơn buồn nôn – nôn có thể xuất hiện khi người bệnh bắt đầu bữa ăn. Có thể bữa ăn là một yếu tố kích ứng khiến khởi phát cơn buồn nôn – nôn. Lúc này có thể:

  • Ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày.Cách này giúp giảm cảm giác buồn nôn. Tâm lý của người chăm sóc bệnh nhân ung thư là muốn người thân của mình ăn được càng nhiều càng tốt chính vì vậy rất nhiều người bệnh sợ bữa ăn hàng ngày. Thay vì tập trung ăn nhiều vào 1 bữa bạn có thể chia nhỏ bữa ăn. Mỗi bữa ăn một lượng vừa phải, không quá no, nhưng ăn làm nhiều bữa trong ngày. Thông thường người bệnh ung thư nên chia thành 5-6 bữa trong ngày.
  • Chế độ ăn ít muối (natri).Muối có thể làm tăng cảm giác buồn nôn nên bạn cần áp dụng chế độ ăn ít muối. Hạn chế cho muối vào thức ăn và tránh các món ăn nhiều muối như các món dưa muối, đồ chế biến sẵn..
  • Hạn chế ăn thức ăn giàu chất béo.Thực phẩm giàu chất béo thường khó tiêu và cũng dễ gây buồn nôn hơn vì thế bạn nên lựa chọn những loại thực phẩm ít béo như thịt nạc, rau củ, ngũ cốc… Nên ăn đồ luộc, thay vì đồ chiên xào.
  • Tránh xa những loại thực phẩm dễ kích ứng gây buồn nôn.Những thực phẩm nặng mùi, thực phẩm có tính acid, lòng trắng trứng, những món ăn trước đây đã từng gây cảm giác buồn nôn thì không nên ăn lại.

4. Liệu pháp mùi hương: Việc sử dụng các loại tinh dầu chiết xuất từ thảo mộc ngày một phổ biến. Các loại tinh dầu này không chỉ tạo cảm giác thư giãn, thoải mái mà còn có tác dụng trị liệu trong nhiều trường hợp. Tinh dầu bạc hà, cỏ xạ hương, chanh, gừng, oải hương, lan tây, hoa hồng… đều có thể hỗ trợ điều trị làm giảm tình trạng buồn nôn ở người bệnh. Tuy nhiên Tùy vào sở thích của mỗi người mà có thể chọn ra những loại tinh dầu phù hợp.

5. Châm cứu hoặc bấm huyệt.Bên cạnh các thuốc tây y, các loại thảo dược thì châm cứu bấm huyệt cũng đạt được những hiệu quả nhất định trong việc giảm buồn nôn – nôn. Hai huyệt vị hay được dùng là Nội quan, Hợp cốc

huyệt chữa nôn, buồn nôn
Cách xác định vị trí huyệt hợp cốc và huyệt nội quan

6. Tập thở: Không phải ngẫu nhiên mà việc tập thở được đưa vào danh sách những phương pháp giảm tình trạng buồn nôn – nôn. Trường Đại học Connecticut – Hoa Kỳ trong một nghiên cứu đã cho thấy tập thở sâu giúp giảm buồn nôn. Sau nghiên cứu Liệu pháp thở sâu đã trở thành một phần trong phác đồ thực hành thường quy của Đơn vị chăm sóc sau gây mê cũng như các đơn vị hậu phẫu khác trong trung tâm y tế của trường. Các bác sĩ và điều dưỡng tại viện đều cho rằng đây là phương pháp rẻ, hiệu quả lập tức, không tác dụng phụ và tác dụng vượt ngoài sự mong đợi. Một giả thuyết được đề xuất cho rằng do trung tâm nôn và trung tâm hô hấp ở não bộ có vị trí gần nhau. Khi trung tâm hô hấp ở não phải tập trung cao độ vào việc hít thở sâu có kiểm soát thì trung tâm nôn ít có khả năng xử lý các thông tin liên quan đến nôn và buồn nôn. Điều này tương tự như liệu pháp làm xao nhãng sự chú ý.

Tư thế nằm tập thở giảm buồn nôn, nôn
Tư thế nằm tập thở giảm buồn nôn, nôn

  • Nằm ngửa, kê gối dưới cổ và khoeo chân sao cho tư thế tạo cảm giác thoải mái nhất.
  • Đan hờ 2 bàn tay vào nhau và úp lên bụng phần dưới ngay khung xương sườn để cảm nhận rõ nhất sự tách rời hai bàn tau khi hít thở và để biết mình đang thở đúng cách.
  • Hít vào thật sâu, thật chậm đồng thời bụng căng lên. Đây được gọi là cách thở hoành. Khi bụng nở ra cơ hoành đi xuống nhờ đó phổi có khoảng không để giãn ra nhiều hơn vì thế thu được nhiều khí hơn. Thở ra từ từ và hóp bụng lại.

7. Đảm bảo không khí, môi trường không tồn tại các tác nhân kích thích gây nôn.Những mùi hương nồng, mùi khói thuốc, khói xe, mùi chất giặt tẩy… thường là tác nhân kích thích gây nôn thạm chí cả ở người khỏe. Vì vậy môi trường sống và sinh hoạt của người bệnh nên hạn chế đến mức tối đa các loại mùi hương này. Nên di chuyển người bệnh ra xa khỏi người đang nôn ỏe. Rất nhiều người khi nhìn thấy hoặc nghe thấy âm thanh từ người đang nôn ọe lập tức có phản xạ buồn nôn theo.

8. Thư giãn và nghỉ ngơi: Căng thẳng đôi khi chính là tác nhân gây buồn nôn. Việc thư giãn và nghỉ ngơi nhiều hơn luôn được khuyến cáo đối với người bệnh dù cho họ mắc phải căn bệnh gì. Ngủ đủ giấc vào ban đêm, và chợp mắt vào buổi trưa là cách để cơ thể khỏe hơn cũng giúp bản thân kiểm soát tốt các cơn buồn nôn – nôn.

9. Nghỉ ngơi tại chỗ. Cũng giống như bệnh nhân tiền đình hay chóng mặt buồn nôn. Việc người bệnh nằm yên tại chỗ khi có cơn buồn nôn sẽ giúp rút ngắn thời gian diễn ra cảm giác này. Bạn có thể lựa chọn ngồi tĩnh trên ghế hoặc nằm thẳng trên giường.

10. Hoạt động gây xao nhãng. Cũng giống như nghiên cứu thở sâu, việc khiến não bộ tập trung vào một việc khiến sẽ giúp trung tâm nôn khó có thể xử lý được các thông tin kích thích gây nôn. Bạn có thể tập thở, xem phim, nói chuyện với bạn bè, nghe nhạc, thiền… Bên cạnh đó bản thân có thể áp dụng cách thức thôi miên tâm lý. Hãy nghĩ rằng việc nôn này còn tốt hơn là giữ lại. Bởi đôi khi việc cố gắng để không bị nôn còn khiến bạn cảm thấy tồi tệ hơn việc cứ nôn ra. Nghĩa là hãy coi nhẹ việc nôn và buồn nôn. Khi bạn đã coi nhẹ một điều gì đó thì nó sẽ không thể thu hút sự chú ý quan tâm của bạn vì vậy lâu sẽ thành thói quen và mất đi phản xạ nôn và nôn – buồn nôn sẽ không còn là yếu tố khiến bạn khó chịu nữa. Tuy nhiên cách này chỉ nên áp dụng trong trường hợp nôn khan, mức độ nhẹ.

Nguồn tham khảo

Hiệp hội ung thư hoa kỳ: https://www.cancer.org/treatment/treatments-and-side-effects/physical-side-effects/nausea-and-vomiting/nausea-and-vomiting-drugs.html

Hiệp hội ung thư lâm sang Hoa kỳ: https://www.cancer.net/coping-with-cancer/physical-emotional-and-social-effects-cancer/managing-physical-side-effects/nausea-and-vomiting

http://advance.uconn.edu/2002/020225/02022508.htm

BS Thanh Mai – Hội Nội khoa Việt Nam

Bài viết Cách cải thiện tình trạng nôn – buồn nôn ở bệnh nhân ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/cach-cai-thien-tinh-trang-non-buon-non-o-benh-nhan-ung-thu/feed/ 0
Hội chứng bàn tay chân ở bệnh nhân điều trị ung thư https://vanquocduocvuong.vn/hoi-chung-ban-tay-chan-o-benh-nhan-dieu-tri-ung-thu/ https://vanquocduocvuong.vn/hoi-chung-ban-tay-chan-o-benh-nhan-dieu-tri-ung-thu/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:27 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/hoi-chung-ban-tay-chan-o-benh-nhan-dieu-tri-ung-thu/ Hội chứng bàn tay-chân hay chứng đỏ da và dị cảm lòng bàn tay-bàn chân là một trong rất nhiều tác dụng phụ không mong muốn của một số phương pháp điều trị ung thư hiện nay. Hội chứng bàn tay – chân không chỉ khiến người bệnh đau đớn, khó chịu mà còn gây [...]

Bài viết Hội chứng bàn tay chân ở bệnh nhân điều trị ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Hội chứng bàn tay-chân hay chứng đỏ da và dị cảm lòng bàn tay-bàn chân là một trong rất nhiều tác dụng phụ không mong muốn của một số phương pháp điều trị ung thư hiện nay. Hội chứng bàn tay – chân không chỉ khiến người bệnh đau đớn, khó chịu mà còn gây cản trở rất nhiều đến sinh hoạt của người bệnh

Triệu chứng của hội chứng bàn tay – chân

Mức độ nhẹ hoặc vừa phải người bệnh có thể xuất hiện một số triệu chứng như:

  • Đỏ da tương tự như bị cháy nắng
  • Sưng tấy
  • Cảm giác đau ngứa râm ran như bị châm chích hoặc bỏng rát
  • Tăng độ nhạy cảm của da dưới kích thích gây đau, đôi khi chỉ chạm nhẹ vào da cũng thấy đau.
  • Căng bề mặt da
  • Tăng các vết chai lòng bàn tay – chân, xuất hiện nhiều mụn nước nhỏ

Hội chứng tay-chân mức độ nặng

  • Nứt da, bong da, hoặc lột da;
  • Mụn nước, các vết loét trên da;
  • Đau
  • Khó khăn trong đi lại hoặc đau khi sử dụng bàn tay.

Nguyên nhân của hội chứng tay-chân

Các thuốc điều trị ung thư hiện nay có một số thuốc tác động đến sự phát triển của các tế bào da, mạch máu nhỏ ở tay, chân gây ra hội chứng bàn tay – chân. Các biểu hiện ở bàn tay – chân chủ yếu là đỏ, sưng, dị cảm.

Một số loại thuốc điều trị ung thư có thể dẫn đến hội chứng bàn tay – chân 

  • Các thuốc trong hóa trị liệu như: Capecitabine (Xeloda), Docetaxel (Docefrez, Taxotere), Vemurafenib (Zelboraf), Idarubicin (Idamycin), Cytarabine (Cytosar-U), Doxorubicin (adriamycin), Fluorouracil (5-FU, Adrucil), Doxorubicin liposome (Doxil), Paclitaxel (Taxol), Floxuridine (FUDF)
  • Các thuốc dùng trong liệu pháp nhắm đích: Pazopanib (Votrient), Regorafenib (Stivarga), Axitinib (Inlyta), Sunitinib (Sutent), Cabozantinib (Cabometyx, Cometriq), Sorafenib (Nexavar)

Tuy nhiên cũng có một thưc tế rằng không phải tất các bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc trên đều sẽ mắc hội chứng bàn tay – chân. Mức độ tổn thương cũng rất khác nhau ở từng người. 

Phòng ngừa và kiểm soát hội chứng bàn tay-chân

Hội chứng bàn tay-chân thường biểu hiện rõ rệt và có thể ở mức độ nặng trong khoảng 6 tuần đầu sau điều trị ung thư bằng liệu pháp nhắm đích. Đối với hóa trị liệu tình trạng này có thể xuất hiện sau khoảng 2 – 3 tháng.

Lời khuyên dành cho người bệnh bị hội chứng bàn tay – chân

  • Không nên dùng nước nóng để tắm hoặc rửa tay chân.
  • Sử dụng vòi hoa sen hoặc bồn tắm và nước mát. Quá trình lau khô cũng cần thao tác nhẹ nhàng với vải bông mềm.
  • Thường xuyên làm ẩm, làm mát bàn tay chân. Có thể gói đá vào vải mềm để chườm. Không nên chườm đá lạnh trực tiếp lên da. 
  • Nên tránh xa những nơi có nguồn nhiệt cao như phòng tắm xông hơi, hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời nhất là vào những giờ cao điểm như giữa trưa, đầu giờ chiều.
  • Hạn chế mang, vác, xách đồ nặng hoặc các hành động gây cọ xát vào bàn tay – chân, các động tác cần nhiều lực từ tay trong thời gian đầu sau điều trị ung thư như các môn thể thao dùng vợt, chạy bộ, băm chặt đồ… 
  • Không nên sử dụng hoặc tiếp xúc với hóa chất như nước giặt, nước tẩy rửa…
  • Tránh tiếp xúc với hóa chất mạnh sử dụng trong bột giặt, hoặc các sản phẩm tẩy rửa gia dụng.
  • Không nên sử dụng các loại găng tay từ cao su, nhựa vinyl để sử dụng nước nóng. Nên sử dụng các loại găng mềm bằng vải lót bên trong các loại găng tay kia. 
  • Thường xuyên thoa kem dưỡng da để giữ ẩm cho da vùng tay, chân. Thao tác nhẹ nhàng. 
  • Lựa chọn trang phục thoải mái, rộng rãi, chất liệu mềm và độ thấm ướt tốt. 
  • Không nên đi chân đất. Lựa chọn dép mềm, sử dụng tất để giảm ma sát khi đi giày dép. Mang giày vừa chân không nên đi giật chật để hạn chế ma sát
  • Giữ vệ sinh các vết loét hoặc mụn nước

Điều trị hội chứng tay-chân

Hội chứng bàn tay – chân có thể gây ra những tổn thương viêm loét trên da nên các thuốc chống viêm giảm đau tại chỗ có thể có tác dụng. Các loại kem bôi ngoài da cũng được sử dụng nhiều

Trên thực tế có thể sử dụng một số loại thuốc sau:

  • Thuốc giảm đau tại chỗ: lidocaine dạng kem bôi hoặc miếng dán, các thuốc giảm đau khác như ibuprofen, naproxen, celecoxib…
  • Kem tẩy da chết dưỡng ẩm tại chỗ, các loại chứa ure, acid salicylic, ammonium lactate

Bạn cũng có thể sử dụng các túi nước đá đặt ở lòng bàn tày và chân trong khi hóa trị liệu để ngăn ngừa hội chứng bàn tay – chân

Bên cạnh đó các bác sĩ có thể sẽ điều chỉnh giảm liều hóa trị hoặc thay đổi lịch trình chạy hóa chất. Đôi khi phải tạm dừng hóa trị liệu cho đến khi các tổn thương của hội chứng bàn tay – chân được cải thiện. 

Nguồn tham khảo

Hiệp hội ung thư lâm sàng Hoa Kỳ: https://www.cancer.net/coping-with-cancer/physical-emotional-and-social-effects-cancer/managing-physical-side-effects/hand-foot-syndrome-or-palmar-plantar-erythrodysesthesia

BS Thanh Mai – Hội Nội khoa Việt Nam

Bài viết Hội chứng bàn tay chân ở bệnh nhân điều trị ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/hoi-chung-ban-tay-chan-o-benh-nhan-dieu-tri-ung-thu/feed/ 0
Nguyên nhân và phân loại ung thư gan https://vanquocduocvuong.vn/nguyen-nhan-va-phan-loai-ung-thu-gan/ https://vanquocduocvuong.vn/nguyen-nhan-va-phan-loai-ung-thu-gan/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:23 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/nguyen-nhan-va-phan-loai-ung-thu-gan/ Tại Việt Nam, giống như các bệnh lý ung thư khác, phần lớn bệnh nhân ung thư gan được chẩn đoán khi bệnh đã không còn ở giai đoạn sớm, khi đó bệnh nhân đi điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn như: tốn kém về tiền bạc do phải dùng nhiều biện pháp điều [...]

Bài viết Nguyên nhân và phân loại ung thư gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Tại Việt Nam, giống như các bệnh lý ung thư khác, phần lớn bệnh nhân ung thư gan được chẩn đoán khi bệnh đã không còn ở giai đoạn sớm, khi đó bệnh nhân đi điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn như: tốn kém về tiền bạc do phải dùng nhiều biện pháp điều trị, mệt mỏi do bệnh tật, chất lượng cuộc sống sau điều trị không cao, thời gian sống sau điều trị ngắn. Ngoài ra, bệnh nhân ung thư gan ở Việt Nam chủ yếu diễn biến từ viêm gan B, uống nhiều rượu dẫn đến xơ gan rồi ung thư gan. Tình trạng ung thư kết hợp với chức năng gan kém làm cho tiên lượng của bệnh không được tốt.

Ung thư gan là gì?

Có 2 loại ung thư gan: ung thư gan nguyên phát và ung thư gan thứ phát.

  • Ung thư gan nguyên phát là khối u ác tính xuất phát từ gan. Các loại khác nhau của ung thư gan nguyên phát được đặt tên theo loại tế bào mà từ đó ung thư đã phát triển. Trong đó, ung thư biểu mô tế bào gan (tên tiếng Anh viết tắt là HCC) là ung thư phát sinh từ tế bào gan chiếm đa số (khoảng 85% các ca ung thư gan là ung thư gan nguyên phát). Ngoài ra, các ca ung thư ít gặp hơn là ung thư đường mật hoặc ung thư ống dẫn mật.
  • Ung thư gan thứ phát là ung thư di căn từ nơi khác đến, thường do u từ đại tràng, phổi, vú. Trong bài này, chúng tôi chỉ đề cập tới ung thư tế bào gan nguyên phát (HCC).

Để hiểu rõ về ung thư gan nguyên phát thì chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc và chức năng bình thường của gan.

Cấu trúc và chức năng của gan

Gan là một tạng lớn nhất trong cơ thể, nằm ở bên dưới xương sườn phải (hạ sườn phải), có hình tháp, chia thành 2 thùy: gan phải và gan trái.

Vị trí của gan trong ổ bụng
Vị trí của gan trong ổ bụng

Khác với các tạng khác trong cơ thể, gan nhận máu từ 2 nguồn: động mạch gan và tĩnh mạch cửa. Con người không có gan thì không thể sống được.

Cấu tạo của gan và hệ động tĩnh mạch
Cấu tạo của gan và hệ động tĩnh mạch

Gan có chức năng sau:

  • Là nơi cắt đứt và dự trữ các chất dinh dưỡng được hấp thu từ ruột.
  • Là cơ quan chuyển hóa một số chất trước khi sử dụng cho cơ thể.
  • Gan sản xuất hầu hết các yếu tố đông máu, giúp cơ thể không bị chảy máu khi bị chấn thương hay bị cắt đứt.
  • Gan sản xuất ra mật để giúp tiêu hóa thức ăn, đặc biệt là mỡ.
  • Gan là cơ quan thải các chất độc trong máu.

Gan và các thành phần liên quan đến quá trình chuyển hóa
Gan và các thành phần liên quan đến quá trình chuyển hóa

Gan được cấu tạo chủ yếu bởi tế bào gan, ngoài ra còn có các tế bào khác như: mạch máu, đường mật. Gan sản xuất ra mật, đi theo ống mật rồi đổ vào túi mật để đi xuống ruột giúp tiêu hóa thức ăn.

Các loại u gan

Do gan được cấu tạo bởi nhiều loại tế bào nên có thể tạo nên nhiều loại tổn thương u (lành tính, ác tính). Mỗi loại tổn thương đều do các nguyên nhân khác nhau, có phương án điều trị khác nhau và tiên lượng cũng khác nhau.

* Các khối u gan lành tính

Là những khối u phát triển tại gan nhưng không lan sang các cơ quan khác, đôi khi khối u phát triển to có thể gây ra biến chứng, khi đó phải phẫu thuật để loại bỏ khối u.

  • U máu: Là u gan lành tính thường gặp nhất, phát triển từ mạch máu trong gan. Hầu hết u máu trong gan không có triệu chứng và không phải điều trị. Nhưng nếu khối u to có nguy cơ chảy máu thì phải phẫu thuật cắt bỏ.
  • U tuyến gan: U tuyến gan là khối u lành tính, xuất phát từ tế bào gan. Hầu hết không có triệu chứng và không cần điều trị. Một số ít trường hợp gây ra triệu chứng như: đau, sờ thấy khối ở bụng hoặc mất máu. Những khối u này có nguy cơ vỡ gây chảy máu hoặc phát triển thành ung thư, do đó nên phẫu thuật cắt bỏ. Sử dụng một số thuốc có thể gây tăng nguy cơ mắc loại u này, ví dụ phụ nữ dùng viên thuốc tránh thai.
  • Quá sản thể nốt khu trú (Focal nodular hyperplasia): Quá sản thể nốt khu trú là một dạng u phát triển từ nhiều loại tế bào (tế bào gan, tế bào đường mật và mô liên kết). Mặc dù quá sản thể nốt khu trú là dạng u lành tính nhưng nếu không chẩn đoán chính xác được tổn thương thì cũng nên phẫu thuật cắt bỏ, đặc biệt khi nó gây ra triệu chứng.

Cả hai dạng u tuyến gan và quá sản thể nốt khu trú đều thường gặp ở nữ hơn ở nam.

* Các khối u gan ác tính

Là những khối u ác tính hình thành từ gan, có xu hướng di căn sang các cơ quan khác và gây ra các biến chứng nặng nề.

  • Ung thư biểu mô tế bào gan: Đây là loại ung thư gan phổ biến nhất, khoảng 80% ung thư gan là dạng này. Dạng này hầu như gặp ở người xơ gan. Có 2 dạng ung thư biểu mô tế bào gan:
    • Ung thư phát triển từ một khối. Lúc đầu khối có kích thước nhỏ, sau đó lớn dần lên, dạng này chỉ di căn sang vị trí khác của gan khi ở giai đoạn cuối.
    • Ung thư phát triển nhiều khối ngay từ ban đầu.
  • Ung thư đường mật trong gan: Khoảng 10% – 20% ung thư gan nguyên phát là ung thư đường mật, các tế bào ung thư phát triển từ tế bào ống mật trong gan.
  • Các loại ung thư gan nguyên phát ít gặp hơn là Angiosarcoma, Hemangiosarcoma và Hepatoblastoma.

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư gan

Yếu tố nguy cơ là các yếu tố (từ bên ngoài hay bên trong) có ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh. Các bệnh ung thư khác nhau thì sẽ có các yếu tố nguy cơ khác nhau. Có những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được (lối sống, thói quen) nhưng cũng có những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi (gen, giới, tuổi tác). 

Có một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến ung thư gan như sau:

  • Giới: Ung thư biểu mô tế bào gan chủ yếu gặp ở nam giới, có lẽ liên quan đến lối sống (uống rượu, viêm gan B).
  • Tình trạng xơ gan: Xơ gan là tình trạng tế bào gan bị phá hủy, sau đó bị thay thế bởi các mô xơ sẹo. Những người có xơ gan thì khả năng ung thư gan là rất cao. Trong số những người bị ung thư gan thì hầu hết có xơ gan. Các nguyên nhân gây xơ gan gồm: vi-rút (B, C, E), uống rượu. Ít gặp hơn là do bệnh tự miễn, miễn dịch di truyền. Việt Nam chủ yếu gặp là viêm gan vi-rút B. Trong thực tế lâm sàng người ta nhận thấy, 70 – 80% ung thư gan phát triển trên xơ gan. Ở Pháp, chứng nghiện rượu là nguyên nhân gây xơ gan đối với 90% các trường hợp xơ gan ở nam giới và 70% các trường hợp xơ gan ở nữ giới, trong đó có 10 – 20% ung thư hóa. Ở Nhật Bản, Việt Nam, một số nước châu Á và châu Phi, 80 – 90% ung thư gan phát triển từ xơ gan do viêm gan vi-rút B, C mạn tính
  • Viêm gan virus mạn tính: Trên thế giới, yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của ung thư gan là viêm gan mạn tính do vi-rút viêm gan B, C. Trong đó, ở các nước phát triển (Âu, Mỹ) thì chủ yếu mắc viêm gan C, trong khi các nước đang phát triển, châu Á thì chủ yếu mắc viêm gan B. Tình trạng viêm mạn tính sẽ tiến triển thành xơ gan, rồi thành ung thư gan. Nguy cơ sẽ đặc biệt tăng cao nếu người bệnh nhiễm hai loại vi-rút (B, C) hay vừa nhiễm vi-rút vừa uống nhiều rượu.
  • Uống nhiều rượu: Tại các nước phát triển, nghiện rượu là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan, từ đó dẫn đến ung thư gan. Những người nghiện rượu có nguy cơ mắc ung thư gan cao gấp 4 – 5 lần so với những người không nghiện rượu.
  • Hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan. Người đang hút thuốc có nguy cơ cao hơn người đã bỏ thuốc nhưng nói chung có hút thuốc (quá khứ hay hiện tại) thì đều có nguy cơ cao hơn người không hút. Những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư gan cao gấp 2 – 8 lần so với những người không hút thuốc lá.
  • Béo phì: Béo phì cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan. Có thể do bệnh gan nhiễm mỡ và xơ gan.
  • Đái tháo đường type 2: Đái tháo đường týp 2 cũng làm tăng nguy cơ ung thư gan, có thể do tình trạng thừa cân, béo phì thường gặp ở người mắc bệnh này. Nguy cơ đặc biệt tăng ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ khác như: nghiện rượu, viêm gan vi-rút.
  • Bệnh chuyển hóa di truyền: Những người có bệnh chuyển hóa di truyền Hemochromatosis sẽ hấp thu nhiều sắt từ máu. Gan cũng hấp thu nhiều sắt sẽ gây ra xơ gan và ung thư gan.
  • Nhiễm Aflatoxins: Chất gây ung thư này được tạo ra do nấm trong ngũ cốc (lạc, đỗ, đậu, ngô, gạo). Các loại ngũ cốc này bảo quản trong môi trường nóng, ẩm sẽ dễ bị mốc. Nếu bị nhiễm chất này trong thời gian dài sẽ tăng khả năng ung thư gan, đặc biệt khi bệnh nhân có nhiễm vi-rút viêm gan B, C.
  • Nhiễm Vinyl chloride: Vinyl chloride là loại hóa chất dùng để sản xuất nhựa. Nhiễm loại hóa chất này cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan.
  • Nhiễm Anabolic steroids: Đây là loại hoóc-môn nam do một số vận động viên thể dục thể thao sử dụng để tăng cường sức khỏe và cơ bắp. Nếu dùng thuốc này trong thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan.
  • Nhiễm Asen: Sử dụng nước nhiễm Asen trong một thời gian dài cũng làm tăng khả năng mắc ung thư gan.
  • Nhiễm Dioxine: Tại Việt Nam, hậu quả của chiến tranh để lại với hàng triệu tấn chất độc màu da cam có chứa chất Dioxine cũng là một yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư gan.
  • Nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm ký sinh trùng gây ra bệnh sán máng (Schistosomiasis), từ đó gây nên ung thư gan.
  • Yếu tố di truyền: Hầu hết ung thư gan là do các yếu tố môi trường bên ngoài, có thể có tăng nguy cơ cho những người họ hàng kế cận (bố, mẹ, con).
  • Yếu tố không rõ ràng ảnh hưởng đến ung thư gan: thuốc tránh thai

Đến nay nguyên nhân gây ung thư gan còn chưa rõ ràng và các yếu tố nguy cơ kể trên không phải là tất cả. Có người có nhiều yếu tố nguy cơ nhưng không bị bệnh, trong khi có người rất ít nguy cơ thì lại bị bệnh. Các yếu tố nguy cơ chỉ nói lên khả năng có thể mắc ung thư gan ở một số đối tượng chứ chưa phải là nguyên nhân gây ra ung thư gan. 

GS.TS.BS. Mai Trọng Khoa 

PGĐ BV Bạch Mai, GĐ Trung tâm y học hạt nhân và Ung bướu/ Trưởng BM Y học hạt nhân, ĐH Y Hà Nội

Trích “Ung thư gan – Sách dành cho bệnh nhân, gia đình và cộng đồng” – NXB Thanh Niên

Bài viết Nguyên nhân và phân loại ung thư gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nguyen-nhan-va-phan-loai-ung-thu-gan/feed/ 0
Phát hiện sớm dấu hiệu ung thư gan https://vanquocduocvuong.vn/phat-hien-som-dau-hieu-ung-thu-gan/ https://vanquocduocvuong.vn/phat-hien-som-dau-hieu-ung-thu-gan/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:23 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/phat-hien-som-dau-hieu-ung-thu-gan/ Ung thư gan đang là vấn đề sức khỏe đáng quan tâm ở các nước đang phát triển. Năm 2012, ước tính toàn thế giới có 782.000 ca mới mắc, trong đó ở các nước kém phát triển chiếm 83%. Ung thư gan là ung thư phổ biến đứng thứ 5 ở nam giới (554.000 [...]

Bài viết Phát hiện sớm dấu hiệu ung thư gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Ung thư gan đang là vấn đề sức khỏe đáng quan tâm ở các nước đang phát triển. Năm 2012, ước tính toàn thế giới có 782.000 ca mới mắc, trong đó ở các nước kém phát triển chiếm 83%. Ung thư gan là ung thư phổ biến đứng thứ 5 ở nam giới (554.000 ca, chiếm 7.5% tổng số ca ung thư) và thứ 9 ở nữ (228.000 ca, chiếm 3.4% tổng số ca ung thư). Làm thế nào để phát hiện sớm ung thư gan?

Có thể phát hiện sớm ung thư gan?

Thông thường, ung thư gan không biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn sớm. Muốn phát hiện sớm ung thư gan thì phải khám sàng lọc, đặc biệt ở những người có nguy cơ cao như: viêm gan vi-rút (B, C), viêm gan do rượu, xơ gan.

Đối với những người có nguy cao thì nên đi khám sàng lọc 6 – 12 tháng/lần, làm siêu âm và xét nghiệm máu xác định chỉ số ung thư gan.

Chẩn đoán ung thư gan

Ở Việt Nam, đa số bệnh nhân được chẩn đoán ung thư gan khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, nghĩa là khi có các triệu chứng lâm sàng, khối u to, có thể có di căn. Các bệnh nhân được phát hiện sớm thường là qua khám sức khỏe định kỳ. Cho dù được chẩn đoán sớm hay muộn thì đều phải kết hợp nhiều phương tiện chẩn đoán: tiền sử, dấu hiệu lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ), xét nghiệm máu (chỉ số ung thư) và xét nghiệm tế bào.

* Tiền sử

Thông thường là bệnh nhân nam, viêm gan hoặc xơ gan do vi-rút viêm gan B, có hoặc không uống rượu. Ngoài ra, ung thư gan vẫn gặp ở phụ nữ không có yếu tố nguy cơ.

* Dấu hiệu lâm sàng

Các triệu chứng này thường không xuất hiện ở giai đoạn sớm. Các triệu chứng ung thư gan thường không đặc hiệu và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác.

Biểu hiện có thể gặp ở bệnh nhân ung thư gan
Biểu hiện có thể gặp ở bệnh nhân ung thư gan

  • Sụt cân.
  • Chán ăn
  • Đầy bụng, khó tiêu.
  • Nôn, buồn nôn.
  • Sờ thấy khối u gan to ở dưới bờ sườn phải.
  • Sờ thấy khối lách to ở dưới bờ sườn trái.
  • Đau bụng hoặc đau vùng gần vai phải.
  • Bụng trướng.
  • Ngứa.
  • Vàng da, vàng mắt.
  • Có thể có các dấu hiệu khác kèm theo như: sốt, giãn tĩnh mạch dưới da, bầm tím, chảy máu.

Khối u gan sản xuất hoóc-môn tác động lên cơ quan khác nên có thể gây ra:

  • Tăng canxi máu, gây buồn nôn, mơ hồ, táo bón, yếu mỏi hoặc các vấn đề của cơ.
  • Hạ đường máu gây nên mệt mỏi.
  • Vú to lên, có hoặc không kèm teo tinh hoàn ở nam.
  • Tăng số lượng hồng cầu trong máu, có thể gây nên đỏ da.
  • Tăng cao nồng độ cholesterol trong máu

Các xét nghiệm cận lâm sàng

Chẩn đoán hình ảnh:

Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh giúp phát hiện sự tồn tại của khối u trong cơ thể (vị trí, số lượng, kích thước, mức độ xâm lấn …), giúp chọc hút, sinh thiết khối u, phát hiện tổn thương di căn, tái phát, theo dõi điều trị …

  • Siêu âm: là phương tiện chẩn đoán phổ biến, đơn giản, dễ thực hiện, không độc hại, có thể làm nhiều lần, giá thành thấp. Siêu âm giúp phát hiện khối u trong gan và những khối u di căn ngoài gan. Hiện nay, siêu âm có ở hầu hết các cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên, tuy nhiên để phát hiện được tổn thương, đặc biệt giai đoạn sớm thì đòi hỏi kinh nghiệm và trình độ của người làm siêu âm rất nhiều.
  • Cắt lớp vi tính: là kỹ thuật sử dụng tia X, cho hình ảnh là các lát cắt của cơ thể tùy theo vị trí mong muốn thăm khám của bác sĩ. Chụp CT ổ bụng để xác định chính xác kích thước, hình dáng và vị trí của các khối u. Ngoài ra, CT còn dùng để chọc hút, sinh thiết khối u nghi ngờ. Trong trường hợp đó là khối u ác tính thì cần làm thêm CT vùng ngực để xác định tổn thương di căn.
  • Cộng hưởng từ MRI: tương tự như CT, MRI cung cấp đặc điểm hình ảnh của các mô mềm trong cơ thể. Nhưng MRI sử dụng sóng radio và từ trường mạnh mà không phải tia X. MRI có thể giúp phân biệt phần nào khối u lành tính và ác tính, xem được mức độ xâm lấn của khối u với các cơ quan lân cận. Nhược điểm của MRI là mất nhiều thời gian, người bệnh có cảm giác không thoải mái trong khi chụp, chi phí cao.
  • Chụp mạch: là kỹ thuật sử dụng tia X để thăm khám mạch máu. Trong chẩn đoán ung thư gan, chụp mạch để xác định các mạch máu cung cấp cho gan, giúp cho bác sĩ quyết định phương án và tiến hành điều trị.
  • Chụp xương: để xác định xem u gan đã di căn ra xương hay chưa, thường chỉ chụp khi bệnh nhân có dấu hiệu của di căn như đau.

Các kỹ thuật chẩn đoán khác: sử dụng khi bác sĩ nghĩ tới khối u gan ác tính mà các xét nghiệm về hình ảnh không xác định được. Các kỹ thuật làm thêm gồm có: nội soi, sinh thiết, sinh thiết nội soi, sinh thiết khi phẫu thuật. Sinh thiết là kỹ thuật được sử dụng để chẩn đoán xác định bản chất của khối u trước khi điều trị. Tuy nhiên cần lưu ý, khả năng di căn của tế bào ung thư trong khi sinh thiết, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân chuẩn bị ghép gan

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu giúp xác định chẩn đoán, nguyên nhân, chức năng gan, chức năng của các cơ quan khác, theo dõi điều trị và phát hiện tái phát

  • AFP: đây là một loại protein do khối u gan sản xuất, bác sĩ dùng chỉ số này giúp chẩn đoán ung thư gan. Chỉ số AFP tăng thì nghĩ nhiều tới ung thư gan, AFP không tăng thì ít nghĩ đến. Cần lưu ý là chỉ số này chỉ có tính chất gợi ý mà không phải là yếu tố quyết định trong chẩn đoán vì nhiều khối u lành tính cũng tăng AFP, khoảng 30% khối u ác tính lại không tăng chỉ số này nên phải phối hợp với các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm khác để chẩn đoán. Chỉ số này đặc biệt quan trọng trong việc theo dõi sau điều trị, nếu chỉ số tăng thì khả năng cao là khối u tái phát, ngược lại nếu chỉ số giảm hoặc ổn định ở mức bình thường thì diễn biến điều trị tốt hoặc chưa có các dấu hiệu tái phát.
  • AFP-L3: Là một đồng đẳng (Isoform) của AFP. Ba dạng AFP được phân biệt bởi mức độ fucosyl hóa (fucosylation) của chuỗi đường gắn với N-acetylglucosamine. Các dạng này có khả năng gắn vào Lens culinaris agglutinin (LCA) với các ái lực khác nhau. AFP-L1 là loại không gắn LCA, là dạng chủ yếu được thấy ở những người bị bệnh gan lành tính như viêm gan B mạn hoặc xơ gan AFP-L2 là có khả năng gắn LCA với ái lực vừa và là dạng chủ yếu được sản xuất bởi các khối u túi noãn hoàng. AFP-L3 được sản xuất bởi các tế bào gan ác tính, gắn vào LCA với ái lực cao và là dạng chủ yếu được thấy ở các bệnh nhân bị HCC. AFP-L3 được ghi nhận là tỉ lệ phần trăm của AFP-L3 so với tổng mức AFP. Giá trị cắt của AFP-L3 được xác định là 10% thì xét nghiệm có độ nhạy 56% và độ đặc hiệu 90% trong phát hiện HCC. Người có giá trị AFP-L3 cao hơn 10% thì tăng gấp 7 lần nguy cơ xuất hiện HCC trong vòng 21 tháng.
  • DCP hay PIVKA II: Là một dạng bất thườngđược tạo ra bởi sự thiếu vitamin K của prothrombin, một yếu tố đông máu được sản xuất bởi gan. DCP có thể được sản xuất bởi các khối u gan và mức độ thường tăng lên khi bị HCC. Nồng độ DCP bình thườnglà 0 – 7,5ng/ml. Với giá trị cắt là 25ng/mL thì xét nghiệm DCP có độ nhạy là 87% và độ đặc hiệu là 85% trong chẩn đoán HCC. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự tăng DCP thường phản ảnh tình trạng của bệnh, kích thước khối u, sự xâm lấn tĩnh mạch cửa. Ngoài ra sau phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc sau điều trị ung thư gan bằng phương pháp khác, nồng độ DCP giảm nhanh. Sự tăng DCP trở lại sau điều trị thể hiện bệnh tái phát hoặc thất bại của điều trị.

Phần lớn các nghiên cứu bệnh chứng so sánh AFP với DCP trong chẩn đoán HCC cho thấy độ nhạy của DCP cao hơn AFP. Các nghiên cứu khẳng định sự kết hợp của DCP và AFP làm tăng rõ rệt độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán sớm HCC.

Các xét nghiệm máu khác liên quan đến gan gồm: chức năng gan, chỉ số đông máu, xét nghiệm tình trạng nhiễm vi-rút. Các xét nghiệm này giúp đánh giá tình trạng của gan, tiên lượng điều trị.

Ngoài ra còn làm thêm các xét nghiệm về chức năng thận, công thức máu…

Xét nghiệm tế bào học

  • Sinh thiết gan: Chọc hút tế bào gan là một thủ thuật mà bác sĩ sẽ dùng một kim sinh thiết (một dụng cụ bằng kim loại) nhỏ chọc qua da lấy một mảnh nhỏ nhu mô gan làm xét nghiệm (mảnh nhỏ tổ chức gan này sẽ được quan sát dưới kính hiển vi). Sinh thiết gan cho phép phát hiện xem có tế bào bất thường ở gan như tế bào ung thư hay không; hoặc để đánh giá mức độ hiệu quả của quá trình điều trị xơ gan, viêm gan… 

Như vậy, chẩn đoán ung thư gan cần phối hợp nhiều phương pháp từ chẩn đoán lâm sàng, tìm hiểu tiền sử cho đến chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm máu và xét nghiệm tế bào.

GS.TS.BS. Mai Trọng Khoa 

PGĐ BV Bạch Mai, GĐ Trung tâm y học hạt nhân và Ung bướu/ Trưởng BM Y học hạt nhân, ĐH Y Hà Nội

Trích “Ung thư gan – Sách dành cho bệnh nhân, gia đình và cộng đồng” – NXB Thanh Niên

Bài viết Phát hiện sớm dấu hiệu ung thư gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/phat-hien-som-dau-hieu-ung-thu-gan/feed/ 0