Lưu trữ bệnh động mạch vành - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/tag/benh-dong-mach-vanh/ Mon, 30 Sep 2024 02:48:25 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Lưu trữ bệnh động mạch vành - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/tag/benh-dong-mach-vanh/ 32 32 Nhồi máu cơ tim – Dấu hiệu, cách sơ cấp cứu tại chỗ https://vanquocduocvuong.vn/nhoi-mau-co-tim-dau-hieu-cach-so-cap-cuu-tai-cho/ https://vanquocduocvuong.vn/nhoi-mau-co-tim-dau-hieu-cach-so-cap-cuu-tai-cho/#respond Sat, 15 Jun 2024 09:56:31 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2295 Nhồi máu cơ tim là bệnh lý cấp cứu nội khoa rất nặng và đe dọa tính mạng người bệnh. Các triệu chứng của cơn nhồi máu cơ tim rất đa dạng. Một số người có triệu chứng nhẹ. Những người khác có triệu chứng nghiêm trọng. Một số người không có triệu chứng. 1. Dấu [...]

Bài viết Nhồi máu cơ tim – Dấu hiệu, cách sơ cấp cứu tại chỗ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý cấp cứu nội khoa rất nặng và đe dọa tính mạng người bệnh. Các triệu chứng của cơn nhồi máu cơ tim rất đa dạng. Một số người có triệu chứng nhẹ. Những người khác có triệu chứng nghiêm trọng. Một số người không có triệu chứng.

1. Dấu hiệu nhồi máu cơ tim

  • Cơn đau ngực có thể có cảm giác như bị đè nén, căng cứng, đau, bị ép hoặc đau nhức
  • Đau ngực lan từ cánh tay trái đến cổ, hàm, răng, có thể xuyên ra sau lưng hoặc đôi khi là bụng trên
  • Đổ mồ hôi lạnh
  • Tim đập bất thường
  • Mệt mỏi, lo lắng
  • Ợ nóng hoặc khó tiêu
  • Chóng mặt hoặc hoa mắt đột ngột
  • Buồn nôn
  • Hụt hơi
  • Ho hoặc thở khò khè, khó thở

Phụ nữ có thể có các triệu chứng không điển hình như cảm thấy đau ngắn hoặc đau nhói ở cổ, cánh tay hoặc lưng. Đôi khi, dấu hiệu triệu chứng đầu tiên của cơn đau tim là ngừng tim đột ngột.

Một số cơn đau tim tấn công đột ngột. Nhưng nhiều người có các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo trước nhiều giờ, nhiều ngày hoặc nhiều tuần. Đau ngực hoặc tức ngực (đau thắt ngực) liên tục xảy ra và không thuyên giảm khi nghỉ ngơi có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm. Đau thắt ngực là do lưu lượng máu đến tim giảm tạm thời.

Trên thực tế cơn đau ngực được phân thành 2 loại là cơn đau thắt ngực ổn định và cơn đau thắt ngực không ổn định.

1.1 Cơn đau thắt ngực ổn định

Cơn đau ngực ổn định bản chất là hậu quả của tình trạng hẹp tắc cố định của 1 phần động mạch vành. Nguyên nhân là do các mảng xơ vữa động mạch làm hẹp lòng động mạch, lưu lượng máu cung cấp cho cơ tim bị giảm. Cơn đau ngực ổn định có thể xuất hiện sau hoạt động gắng sức hoặc bị xúc động mạnh (stress tâm lý). Rất nhiều người bệnh khi nghỉ ngơi, nhịp tim sẽ dần ổn định , chậm lại, động mạch vành lúc này đáp ứng được nhu cầu oxy của cơ tim giúp giảm dần triệu chứng đau ngực.

1.2. Cơn đau thắt ngực không ổn định

Cơ đau thắt ngực không ổn định xuất hiện khi có tình trạng giảm đột ngột dòng máu mạch vành cung cấp nuôi cơ tim. Đây là hậu quả của tình trạng nứt vỡ các mảng xơ vữa, chúng bị đẩy đi theo dòng máu và bít tắc đột ngột một phần hoặc toàn bộ lòng mạch. Cơn đau thắt ngực không ổn định có thể xảy ra vào bất cứ thời điểm nào thậm chí ngay cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi hoặc đang ngủ. Mức độ đau thường dữ dội và kéo dài hơn so với cơn đau ngực ổn định. Các cơn đau xuất hiện tăng dần về tần suất và cường độ đau. Cơn đau thắt ngực không ổn định có nguy cơ tiến triển đến nhồi máu cơ tim và đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh

XEM THÊM : CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH

2. Xử trí và sơ cứu tại chỗ nhồi máu cơ tim

Thời gian vàng của cấp cứu nhồi máu cơ tim là 3 giờ kể từ khi dấu hiệu nhồi máu cơ tim bắt đầu.

2.1 Người bệnh nhồi máu cơ tim

Ngay khi phát hiện các triệu chứng bắt đầu của cơn nhồi máu cơ tim

  • Dừng công việc đang thực hiện, ngồi nghỉ ngơi tư thế nửa nằm nửa ngồi, đầu gối co và nằm nghiêng
  • Liên lạc với 115 và người thân
  • Cố gắng hít sâu thở đều từ từ để ổn định nhịp tim.
  • Nếu có tiền sử bệnh tim mạch thì có thể uống liều thuốc trị đau ngực theo hướng dẫn của bác sĩ. 
  • Nới lỏng quần áo, cà vạt, khăn quàng…

2.2 Người thân xung quanh

  • Người bệnh còn tỉnh táo: Liên hệ ngay 115. Cho người bệnh ngồi xuống hoặc nằm xuống nghỉ ngơi. Trấn an người bệnh, hướng dẫn người bệnh hít thở sâu. Hỗ trợ người bệnh uống thuốc trị đau ngực nếu có. Tuyệt đối không cho người bệnh ăn uống bất cứ thứ gì trừ khi được chỉ định bởi các nhân viên y tế. 
  • Người bệnh bất tỉnh: các kỹ thuật khó thực hiện nên liên lạc 115 để được tư vấn hỗ trợ ép tim ngoài lồng ngực, hô hấp nhân tạo…

3. Cách phòng tránh nhồi máu cơ tim

  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Bạn nên đi khám sức khỏe mỗi năm 1 lần để phát hiện các dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh tim như chỉ số huyết áp, lượng đường trong máu, mức cholesterol, bất thường mạch máu… Đặc biệt ở những người có tiền sử mắc các bệnh chuyển hóa hoặc gia đình có người mắc bệnh chuyển hóa, nhồi máu cơ tim. 
  • Bỏ hút thuốc: Bao gồm thuốc lá, thuốc lào, xì gà và kể cả thuốc lá điện tử. Đồng thời, tránh tiếp xúc với khói thuốc thụ động.
  • Tập thể dục thường xuyên: Hãy tập thể dục hoặc chơi thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày (cường độ vừa) hoặc tập luyện ít nhất 15 phút mỗi ngày (cường độ cao), ít nhất 5 ngày mỗi tuần.
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh: Nhiều rau xanh, trái cây, củ quả, các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế thực phẩm nhiều cholesterol, chất béo bão hòa, muối và đường bổ sung. Nên ăn nhiều cá béo vì chúng chứa omega-3 rất tốt cho tim mạch.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Nếu bạn bị thừa cân béo phì thì nên tăng cường tập luyện kết hợp với giảm ăn để giảm cân một cách lành mạnh.
  • Học cách quản lý căng thẳng: Lên lịch làm việc, sắp xếp công việc hợp lý, tránh tự tạo áp lực cho bản thân, tập hít thở, yoga hoặc thiền.
  • Kiểm soát các bệnh lý hiện có: Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ và tái khám thường xuyên. Đặc biệt lưu ý với các bệnh nhân đang mắc tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, béo phì…
  • Tham gia các khóa học sơ cấp cứu tại chỗ để nâng cao kiến thức sơ cứu.

Việc nhận biết sớm các dấu hiệu nhồi máu cơ tim và thực hiện các bước sơ cứu kịp thời có thể cứu sống người bệnh. Hãy luôn sẵn sàng và biết cách xử lý khi gặp phải tình huống này.

BS Uông Mai

Bài viết Nhồi máu cơ tim – Dấu hiệu, cách sơ cấp cứu tại chỗ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nhoi-mau-co-tim-dau-hieu-cach-so-cap-cuu-tai-cho/feed/ 0
Chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành https://vanquocduocvuong.vn/chan-doan-va-dieu-tri-benh-dong-mach-vanh/ https://vanquocduocvuong.vn/chan-doan-va-dieu-tri-benh-dong-mach-vanh/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:23 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/chan-doan-va-dieu-tri-benh-dong-mach-vanh/ Bệnh động mạch vành (BĐMV) làm giảm dòng máu trong các mạch máu cung cấp máu cho tim. BĐMV là bệnh hay gặp nhất của tim và ảnh hưởng đến 16,5 triệu người Mỹ trên 20 tuổi. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu của tử vong cho cả hai giới ở Hoa Kỳ. Người ta ước lượng cứ mỗi 40 [...]

Bài viết Chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Bệnh động mạch vành (BĐMV) làm giảm dòng máu trong các mạch máu cung cấp máu cho tim. BĐMV là bệnh hay gặp nhất của tim và ảnh hưởng đến 16,5 triệu người Mỹ trên 20 tuổi. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu của tử vong cho cả hai giới ở Hoa Kỳ. Người ta ước lượng cứ mỗi 40 giây có một người bị lên cơn đau tim. Cơn đau tim có thể xảy ra do BĐMV không được kiểm soát.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân thường gặp nhất của BĐMV là tổn thương mạch do một mảng cholesterol tích tụ trong các động mạch vành, bệnh này được gọi là chứng xơ mỡ động mạch. Dòng máu giảm sút khi có một hay nhiều hơn các động mạch này bị tắc bán phần hay hoàn toàn.

Có 4 động mạch vành chính yếu nằm trên bề mặt tim:

  • Động mạch vành chính phải
  • Động mạch vành chính trái
  • Động mạch mũ trái
  • Động mạch đi xuống trái trước

Những động mạch này mang ôxy và chất bổ dưỡng trong máu đi đến tim. Tim là một khối cơ có nhiệm vụ bơm máu đi khắp cơ thể. Một trái tim khỏe mạnh bơm khoảng 3.000 ga-lông máu mỗi ngày cho khắp cơ thể (ga-lông là đơn vị đo dung tích, bằng 4,546 lít ở Anh hoặc 3,785 lít ở Hoa Kỳ). Nếu dòng máu đi đến tim bị giảm sút thì có thể gây ra các triệu chứng của BĐMV. 

Các nguyên nhân hiếm gặp khác do động mạch vành bị tổn thương hay bị tắc cũng làm hạn chế dòng máu đi đến tim

Hệ thống mạch vành
Hệ thống mạch vành

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh mạch vành

Hiểu biết các yếu tố nguy cơ cho BĐMV có thể giúp bạn đặt kế hoạch đề phòng hay giảm thiểu khả năng phát triển bệnh.

Các yếu tố nguy cơ bao gồm:

  • Các bệnh chuyển hóa: Cao huyết áp, Cholesterol–máu cao, Béo phì, 
  • Kháng insulin / đường-huyết cao / đái tháo đường
  • Hút thuốc
  • Lối sống ít hoạt động
  • Thói quen ăn uống không lành mạnh
  • Ngừng thở, tắc thở khi ngủ
  • Tâm trạng căng thẳng do cảm xúc
  • Bệnh sử tiền kinh giật khi mang thai

Nguy cơ BĐMV cũng tăng theo tuổi. Nếu chỉ căn cứ trên tuổi là yếu tố nguy cơ thì nam giới có nguy cơ bị mạch vành bắt đầu từ tuổi 45 và ở nữ giới bắt đầu từ tuổi 55. Nguy cơ BĐMV cũng cao hơn khi trong gia đình có người bị

Các triệu chứng của bệnh mạch vành

Khi tim không nhận đủ máu động mạch, bạn có thể cảm thấy một số triệu chứng. Đau thắt ngực là triệu chứng hay gặp nhất của BĐMV. Có thể gặp:

  • Đau ngực: cảm giác tức nặng vùng ngực, đôi khi được mô tả là cảm giác bó chặt như có sợi dây buộc quanh ngực
  • Nóng bỏng sau ức, bên ngực trái. Có thể dễ bị nhầm lẫn với chứng ợ nóng trong trào ngược dạ dày thực quản
  • Các triệu chứng khác của BĐMV bao gồm:
    • Đau ở hai tay hay hai vai
    • Khó thở
    • Ra mồ hôi
    • Hoa mắt, choáng váng

Bạn có thể có các triệu chứng khác nữa khi dòng máu của bạn bị hạn chế nặng hơn. Nếu bị tắc hoàn toàn hay gần hoàn toàn, tim bạn bắt đầu chết nếu không thể hồi phục. Đây là một cơn đau tim (heart attack). Không được bỏ sót bất cứ một triệu chứng nào, nhất là khi không thể nào chịu đựng nổi hay kéo dài quá 5 phút. Điều trị thuốc ngay lập tức nếu cần thiết.

Các triệu chứng của BĐMV ở phụ nữ

Phụ nữ cũng có thể gặp các triệu chứng nói trên nhưng dường như là ở họ hay gặp hơn:

  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Đau lưng
  • Đau hàm
  • Khó thở mà không cảm thấy đau ngực

Nam giới có nguy cơ bị bệnh tim cao hơn so với phụ nữ tiền mãn kinh. Phụ nữ sau mãn kinh ở tuổi 70 có cùng nguy cơ như nam giới.

Do giảm dòng máu, tim cũng có thể bị:

  • Tim trở nên yếu
  • Nhịp tim bất thường (tim loạn nhịp) hay
  • Không thể bơm đủ máu cho các nhu cầu của cơ thể.

Bác sĩ chẩn đoán bệnh mạch vành như thế nào

Bác sĩ sẽ hỏi kỹ bệnh sử, cho làm các khám nghiệm thực thể và các xét nghiệm máu thông thường. Các nghiệm pháp chẩn đoán cần thiết có thể bao gồm: 

  • Điện tâm đồ. Ghi các tín hiệu điện đi qua tim. Điện tim thường có thể phát hiện bằng chứng của một cơn đau tim trước đó hay một cơn đau tim đang tiến triển. Trong những trường hợp khác, mang Holter được khuyến cáo. Trong typ này của điện tim, bạn được mang máy đo huyết áp liên tục trong 24 giờ kể cà khi làm các hoạt động bình thường. Một số bất thường có thể cho thấy dòng máu đi đến tim bạn không đủ.
  • Siêu âm tim. Siêu âm tim sử dụng các sóng âm để tạo ra các hình ảnh của tim bạn. Qua đó, bác sĩ có thể xác định xem tất cả các phần của vách tim liệu có đóng góp một cách bình thường cho hoạt động bơm máu của tim bạn hay không. Các phần hoạt động yếu có thể do bị tổn thương bởi cơn đau tim hoặc vì tiếp nhận quá ít dưỡng
    khí. Điều này có thể chứng tỏ bệnh của động mạch vành hay do các tình trạng khác.
  • Nghiệm pháp gắng sức. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng hay xảy ra nhất là khi tập thể dục, bác sĩ có thể yêu cầu bạn đi trên băng chuyền hay đạp xe tại chỗ khi làm điện tim. Điều này được gọi là nghiệm pháp gắng sức. Trong một số trường hợp, có thể thay bài tập bằng sử dụng thuốc kích thích tim tăng hoạt động mạnh. Một vài nghiệm pháp gắng sức được tiến hành cùng với siêu âm tim. Ví dụ, bác sĩ của bạn có thể dùng siêu âm trước và sau khi bạn tập trên băng chuyền hay trên xe đạp. Hoặc bác sĩ có thể dùng một số thuốc kích thích tim khi làm siêu âm tim. Một nghiệm pháp gắng sức khác được biết dưới tên gọi nghiệm pháp gắng sức hạt nhân dùng để
    đo dòng máu đi đến tim của bạn lúc nghỉ và khi gắng sức. Nó giống với nghiệm pháp tập gắng sức thông thường nhưng thêm vào các hình ảnh ghi điện tim. Chất phóng xạ đánh dấu được tiêm vào máu của bạn và các máy chụp đặc hiệu có thể phát hiện các vùng của tim nhận được dòng máu kém hơn.
  • Thông tim và chụp mạch máu. Để thấy được dòng máu đi qua tim, bác sĩ có thể tiêm một chất nhuộm đặc biệt vào các động mạch vành của bạn. Đây gọi là chụp mạch máu. Chất màu được tiêm vào các động mạch của tim qua một catête dài, mảnh và dễ uốn được chọc vào một động mạch, thường là ở cẳng chân, và đẩy lên các động mạch của tim. Phương pháp này được gọi là thông tim. Chất màu cho thấy nét ngoài các đốm hẹp và các chỗ tắc trên các hình X-quang. Nếu bạn có một chỗ tắc cần được điều trị, một ống nong (stent) được đưa vào catête và bơm phồng lên để cải thiện dòng máu trong các động mạch vành của bạn. Ống nong giữ cho động mạch được giãn to.
    Hình cắt lớp của tim. Các kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính có thể giúp cho bác sĩ thấy được các lắng đọng can-xi trong các động mạch mà có thể gây hẹp các động mạch. Nếu phát hiện một lượng quan trọng can-xi, có khả năng là bạn bị bệnh động mạch vành. Chụp CT động mạch vành có được khi tiêm một chất tương phản vào tĩnh mạch cũng có thể cung cấp hình ảnh các động mạch của tim bạn. 

Điều trị bệnh mạch vành

Điều trị bệnh động mạch vành thường bao gồm các thay đổi lối sống và nếu cần thì dùng các thuốc và các phương pháp y khoa.

Thay đổi lối sống

Các thay đổi sau đây để có một lối sống lành mạnh có thể giúp làm cho các động mạch được
khỏe mạnh hơn:

  • Bỏ hút thuốc. Hút thuốc là một nguy cơ lớn cho bệnh động mạch vành: nicotine làm co mạch khiến cho tim phải làm việc nặng nhọc hơn và carbon monoxide làm giảm ôxy trong máu gây tổn thương cho nội mạc các mạch máu. 
  • Kiểm soát huyết áp của bạn. Hỏi bác sĩ của bạn các vấn đề về huyết áp, ít nhất là mỗi hai năm. Phải đo thường xuyên hơn nếu huyết áp của bạn cao hơn bình thường.
  • Kiểm soát cholesterol của bạn. Hỏi bác sĩ về số đo cholesterol bình thường khi bạn dưới 60 tuổi và sau đó ít nhất mỗi 5 năm. Đặc biệt số đo lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL cholesterol hay cholesterol “xấu”) phải < 130 mg/dL, hoặc < 3,4 millimoles/L. Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ khác của bệnh tim, LDL cholesterol < 100 mg/dL (2,6 mmol/L).
  • Kiểm soát chặt chẽ đái tháo đường. Nếu bạn bị đái tháo đường, kiểm soát và xử trí kịp thời mức đường-huyết có thể giúp bạn giảm nguy cơ của bệnh tim.
  • Ăn các thức ăn có lợi cho sức khỏe. Chủ yếu ăn rau, củ, quả, lúa mì, gạo, ngũ cốc. Lượng mỡ bão hòa, cholesterol và sodium thấp có thể giúp bạn kiểm soát cân nặng, huyết áp và cholesterol. Mỗi tuần ăn 1 – 2 phần nhỏ (serving) cá. Tránh dùng mỡ bão hòa, mỡ chuyển hóa, dư thừa muối, dư thừa đường. Nếu bạn uống rượu, phải biết tiết chế: một liều uống (one drink) mỗi ngày cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi và cho nam giới tuổi trên 65, dưới hai liều mỗi ngày cho nam giới tuổi 65 hay thấp hơn. Một liều uống là 12 ounces bia, 5 ounces rượu vang hay 1,5 ounces rượu chuẩn (1 ounce bằng 28,35 g).
  • Tập luyện đều đặn. Giúp giữ cân nặng khỏe mạnh và kiểm soát được đái tháo đường, tăng cholesterol, và cao huyết áp – mọi thứ này đều có nguy cơ cho bệnh động mạch vành. Mỗi tuần tập thể lực vừa phải trong khoảng 150 phút. Ví dụ, cố gắng đi bộ mỗi ngày khoảng 30 phút cho đa số hay tất cả các ngày trong tuần.
  • Không để thừa cân. Thừa cân làm tăng nguy cơ bệnh động mạch vành. Chỉ cần kéo giảm một phần nhỏ cân nặng cũng có thể giúp giảm nguy cơ bệnh động mạch vành.
  • Giảm tâm trạng căng thẳng. Giảm được càng nhiều càng tốt. Xử lý căng thẳng bằng cách thư giãn các cơ và thở sâu.

Điều trị bằng thuốc

  • Các thuốc làm thay đổi cholesterol. Bằng cách làm giảm lượng cholesterol trong máu, nhất là lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL hay cholesterol “xấu”), các thuốc này làm giảm thành phần nguyên thủy lắng đọng trong các động mạch vành. Bác sĩ có thể lựa chọn giữa: các statin, niacin, các fibrate và các chất khử acid mật.
  • Aspirin. Bác sĩ có thể khuyến cáo dùng hàng ngày aspirin hay một thuốc làm loãng máu khác. Các thuốc này có thể làm giảm xu hướng đông máu nên có thể ngăn cản làm tắc các động mạch vành. Nếu bạn đã từng có một cơn đau tim, aspirin có thể giúp đề phòng các cơn đau sau đó. Có một số trường hợp mà aspirin không thích hợp, ví dụ như bạn có rối loạn chảy máu hoặc bạn đã có sử dụng một thuốc làm loãng máu khác, cần tham khảo bác sĩ trước khi bắt đầu dùng aspirin.
  • Các thuốc ngăn chẹn beta. Các thuốc này làm chậm nhịp tim và làm giảm huyết áp, do đó làm cho tim giảm nhu cầu về ôxy. Nếu bạn đã từng bị cơn đau tim, các thuốc ngăn chận beta làm giảm nguy cơ của các cơn về sau.
  • Các thuốc ngăn chận kênh can-xi. Các thuốc này có thể dùng cùng các thuốc ngăn chận beta khi các thuốc ngăn chận beta dùng đơn độc không có hiệu quả hoặc dùng thay cho các thuốc ngăn chận beta khi bạn không thể dùng nó.
  • Ranolazine. Thuốc này có thể giúp cho người bị đau thắt ngực. Có thể kê toa cùng với thuốc ngăn chận beta hoặc thay cho thuốc ngăn chận beta nếu bạn không thể dùng nó.
  • Nitroglycerin. Nitroglycerin dạng thuốc viên thuốc xịt hay các miếng dán có thể kiểm soát cơn đau ngực bằng cách làm giãn tạm thời các động mạch vành và làm cho tim giảm nhu cầu về máu.
  • Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và các thuốc ngăn chận thụ quan angiotensin II. Các thuốc này làm giảm huyết áp và có thể giúp đề phòng sự tiến triển của bệnh động mạch vành.

Các phương pháp phục hồi và cải thiện dòng máu

Đôi khi phải dùng đến một điều trị xâm lấn hơn khi cần thiết. Dưới đây là một vài lựa chọn:

Tạo hình mạch máu bằng bóng và đặt ống nong hay tái tạo mạch vành qua da.

Nong động mạch vành

Bác sĩ đưa một catête dài, mảnh vào đến đoạn hẹp của động mạch. Sợi dây kim loại và bóng xẹp hơi được đưa vào theo catête tới đoạn hẹp. Rồi bơm phồng bóng, ép các chất lắng đọng vào các thành của động mạch. Ống nong thường được để lại trong động mạch giúp cho động mạch luôn mở. Đa số các ống nong loại phóng thích thuốc chậm giúp giữ cho các động mạch luôn mở.

Phẫu thuật nối tắt động mạch vành.

Nối tắt động mạch vành

Phẫu thuật viên dùng mạch máu ở một nơi khác trong cơ thể bạn để làm một đoạn ghép nối tắt các động mạch vành bị tắc hay bị hẹp. Đoạn ghép làm cho máu chảy vòng quanh động mạch vành bị tắc hay bị hẹp. Vì phẫu thuật này đòi hỏi phải mổ tim-mở nên nó thường được giành cho các trường hợp mà các động mạch vành bị hẹp ở nhiều chỗ.

Tiên lượng cho bệnh nhân bệnh động mạch vành

Tiên lượng cho BĐMV khác nhau cho từng người. Bạn có nhiều khả năng hơn trong việc đề phòng tổn thương tim của bạn lan rộng nếu bạn có thể bắt đầu sớm hơn việc điều trị hoặc thay đổi lối sống. Tuân thủ các chỉ dẫn của bác sĩ là rất quan trọng trong sử dụng thuốc cũng như thay đổi lối sống. Nếu bạn có nguy cơ BĐMV cao hơn, bạn cần phải giảm bớt những nguy cơ này.

BS Bùi Ngọc Minh Tâm – Bệnh viện Đại học Y dược TpHCM

Bài viết Chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/chan-doan-va-dieu-tri-benh-dong-mach-vanh/feed/ 0