Thuốc điều trị - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/thuoc-dieu-tri/ Mon, 30 Sep 2024 11:41:48 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Thuốc điều trị - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/thuoc-dieu-tri/ 32 32 Phản ứng có hại cần lưu ý khi sử dụng Glucosamin https://vanquocduocvuong.vn/phan-ung-co-hai-can-luu-y-khi-su-dung-glucosamin/ https://vanquocduocvuong.vn/phan-ung-co-hai-can-luu-y-khi-su-dung-glucosamin/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:37 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/phan-ung-co-hai-can-luu-y-khi-su-dung-glucosamin/ Glucosamin hiện đang được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, trong khi một số nước đã cho phép glucosamin được đăng ký lưu hành dưới dạng dược phẩm, Hoa Kỳ vẫn chỉ coi glucosamin là thực phẩm chức năng [1]. Trong y văn, quan điểm về việc sử dụng glucosamin trong [...]

Bài viết Phản ứng có hại cần lưu ý khi sử dụng Glucosamin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Glucosamin hiện đang được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, trong khi một số nước đã cho phép glucosamin được đăng ký lưu hành dưới dạng dược phẩm, Hoa Kỳ vẫn chỉ coi glucosamin là thực phẩm chức năng [1]. Trong y văn, quan điểm về việc sử dụng glucosamin trong điều trị viêm thoái hóa khớp của các cơ quan quản lý dược phẩm, các cơ quan chuyên môn và hội chuyên môn cơ xương khớp trên thế giới vẫn chưa thống nhất [2].

Tại Việt Nam, glucosamin được chỉ định với mục đích “giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình” [3]. Việc sử dụng glucosamin trong điều trị viêm thoái hóa khớp ở các vị trí khác ngoài khớp gối không được khuyến cáo [2].

Glucosamin bị chống chỉ định cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị [4].

Do còn thiếu dữ liệu về các nghiên cứu quy mô lớn, dài hạn, nhất quán về lợi ích và độ an toàn của glucosamin, việc sử dụng glucosamin cần được cân nhắc cẩn thận, nhất là trong bối cảnh thuốc này đang được mua bán và sử dụng rộng rãi trong cộng đồng.

Mặc dù thường được dung nạp tốt, nhưng glucosamin cũng có thể gây ra các phản ứng bất lợi.

  • Khi dùng đường uống, các tác dụng bất lợi thường gặp nhất của glucosamin bao gồm buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy, táo bón và đau/nhạy cảm ở thượng vị; các triệu chứng có thể giảm nếu glucosamin được dùng cùng hoặc sau khi ăn.
  • Các tác dụng bất lợi khác bao gồm đau đầu, ngủ gà và mất ngủ, phản ứng trên da như đỏ da và ngứa. Phù ngoại vi và mạch nhanh đã được báo cáo ở một số bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng lớn hơn về glucosamin đường uống hoặc tiêm bắp, nhưng mối quan hệ nhân quả chưa được thành lập [5].

Trong Cơ sở dữ liệu về ADR của Tổ chức Y tế Thế giới (Vigibase) tính đến hết tháng 6/2019, một số báo cáo nghiêm trọng, đáng chú ý liên quan đến glucosamin đã được ghi nhận, đặc biệt là phản ứng phản vệ, sốc phản vệ và trụy tuần hoàn (30 báo cáo), độc tính trên gan (01 báo cáo), tăng men gan (12 báo cáo), tăng glucose máu (54 báo cáo) và phơi nhiễm với thuốc trong thai kỳ (01 trường hợp) trong tổng số 3784 báo cáo liên quan đến glucosamin.

Tại Việt Nam, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về ADR tính đến hết tháng 6/2019 cũng đã ghi nhận 68 báo cáo liên quan đến glucosamin, trong đó chủ yếu là các báo cáo về phản ứng trên da (mẩn ngứa, mày đay); các phản ứng đáng chú ý khác với số báo cáo không lớn bao gồm khó thở, tức ngực và tím tái.

Thông tin chi tiết hơn về các tác dụng bất lợi và tương tác thuốc liên quan đến glucosamin như sau [5] [6]:

Dị ứng

Một số nghiên cứu gợi ý rằng các chế phẩm glucosamin không có nguồn gốc tổng hợp có thể gây ra các phản ứng dị ứng ở người nhạy cảm với động vật có vỏ (shellfish). Dị ứng động vật có vỏ có nguyên nhân do phản ứng giữa các kháng thể IgE với kháng nguyên ở thịt (chứ không phải ở phần vỏ) của động vật có vỏ. Do đó, bệnh nhân dị ứng với động vật có vỏ có thể vẫn an toàn khi sử dụng glucosamin. Nhận định này được ủng hộ bởi một nghiên cứu nhỏ trên 15 bệnh nhân có tiền sử dị ứng toàn thân và test da dương tính với động vật có vỏ; tất cả 15 bệnh nhân này đều không xuất hiện phản ứng có hại khi sử dụng 1500 mg glucosamin đường uống. Ủy ban Tư vấn về Phản ứng có hại của thuốc Úc (Australian Adverse Drug Reactions Advisory Committee) đã ghi nhận 51 báo cáo về phản ứng dị ứng trên da với glucosamin, bao gồm phù mạch, và lưu ý rằng một số bệnh nhân dung nạp được với chế phẩm glucosamin khác mà không gặp tác dụng bất lợi nào. Báo cáo ngụ ý rằng các bệnh nhân này, vốn dị ứng với động vật có vỏ, nên thận trọng hoặc tránh sử dụng glucosamin có nguồn gốc từ động vật có vỏ. Tóm tắt đặc tính sản phẩm của nhiều chế phẩm chứa glucosamin đưa ra chống chỉ định glucosamin ở bệnh nhân dị ứng với động vật có vỏ.

Khả năng dị ứng với glucosamin ở bệnh nhân hen cũng đã được chú ý. Trường hợp bùng phát hen xảy ra ở một bệnh nhân nữ có tiền sử hen 10 năm, sau khi bệnh nhân sử dụng một chế phẩm chứa glucosamin 500 mg và chondroitin 400 mg 3 lần/ngày để điều trị viêm khớp. Tình trạng bùng phát bao gồm các biểu hiện thở khò khè, thở ngắn, giảm lưu lượng đỉnh thở ra và giảm oxy hóa máu. Mặc dù không đáp ứng với steroid đường uống, các triệu chứng hen đã hồi phục hoàn toàn trong vòng 24 giờ sau khi ngừng glucosamin và chondroitin. Tuy nhiên, do còn thiếu bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng hoặc các báo cáo ca khác, nên không thể đưa ra kết luận chống chỉ định thuốc cho bệnh nhân hen. Tóm tắt đặc tính sản phẩm của một số thuốc chứa glucosamin khuyến cáo bệnh nhân bắt đầu sử dụng glucosamin nên nhận thức rõ về nguy cơ làm trầm trọng thêm các triệu chứng hen.

Ảnh hưởng đến glucose máu

Có lo ngại rằng glucosamin có thể ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát nồng độ đường huyết. Theo hai báo cáo tổng quan, mặc dù có những thay đổi về chuyển hóa đường đã được ghi nhận ở động vật được sử dụng glucosamin đường tĩnh mạch liều cao, các tác dụng tương tự chưa được ghi nhận thống nhất trên người sau khi sử dụng thuốc đường uống. Các tổng quan này bao gồm các nghiên cứu đánh giá việc sử dụng kéo dài glucosamin đường uống để điều trị viêm xương khớp. Trong hai nghiên cứu có thiết kế tương tự nhau, các bệnh nhân viêm khớp gối và không béo phì, không mắc đái tháo đường hoặc các bất thường về chuyển hóa đáng kể trên lâm sàng, được chia ngẫu nhiên vào nhóm sử dụng glucosamin 1500 mg hàng ngày hoặc placebo, trong vòng 3 năm. Trong nghiên cứu thứ nhất (n=212), nồng độ glucose huyết tương khi đói hàng năm giảm nhẹ ở nhóm bệnh nhân được sử dụng glucosamin. Trong nghiên cứu còn lại (n=202), mặc dùng không có dữ liệu cụ thể về các chỉ số đường huyết, không ghi nhận khác biệt về xét nghiệm cận lâm sàng định kỳ giữa nhóm điều trị và nhóm dùng placebo. Các nghiên cứu ngắn hạn, quy mô nhỏ hơn, trên bệnh nhân không mắc đái tháo đường cũng cho thấy glucosamin không ảnh hưởng đến khả năng dung nạp glucose hoặc kháng insulin.

Do dữ liệu được công bố còn hạn chế và các tác dụng của glucosamin ở bệnh nhân đái tháo đường chưa được nghiên cứu đầy đủ, bệnh nhân đái tháo đường nên chú ý theo dõi nồng độ đường huyết chặt chẽ hơn khi bắt đầu sử dụng glucosamin, tăng liều hoặc thay đổi chế phẩm sử dụng.

Độc tính trên gan

Có một số báo cáo ca về độc tính trên gan có thể liên quan đến glucosamin (đơn độc hoặc kết hợp với chondrointin). Tăng enzym gan xảy ra ở tất cả các trường hợp. Trong đó, một số bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng, và nồng độ enzym gan trở về bình thường sau khi ngừng glucosamin. Cụ thể hơn, một bệnh nhân tử vong do suy gan tối cấp, 2 bệnh nhân viêm gan mạn tính, 2 bệnh nhân thuyên giảm viêm gan sau khi được xử trí và ngừng sử dụng glucosamin, và một bệnh nhân có enzym gan trở về bình thường 4 tuần sau khi ngừng glucosamin. Cơ chế chính xác gây tổn thương còn chưa rõ, nhưng có khả năng liên quan đến phản ứng quá mẫn hoặc sản sinh chất chuyển hóa có độc tính khi glucosamin được chuyển hóa ở gan. Các tình trạng nhẹ của độc tính gan có thể không được chẩn đoán do thiếu triệu chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm enzym gan. Ở bệnh nhân được phát hiện thay đổi enzym gan, cân nhắc ngừng sử dụng glucosamin do nguy cơ xuất hiện tổn thương gan nặng hơn nếu tiếp tục dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc liên quan đến các chế phẩm chứa glucosamin cũng cần được chú ý, đặc biệt là với các thuốc chống đông, thuốc hóa trị, mặc dù dữ liệu được công bố còn hạn chế (xem thêm Khuyến cáo dành cho cán bộ y tế).

Các tác dụng bất lợi khác

Tăng cholesterol máu đã được báo cáo ở phụ nữ 60 đến 66 tuổi sử dụng glucosamin (không rõ liều) trong 6 đến 12 tháng. Lượng gia tăng cholesterol toàn phần nằm trong khoảng từ 0,9 đến 2,4 mmol/l. Ở một trường hợp, cholesterol toàn phần trở về nồng độ tương đương với nồng độ trước điều trị sau khi ngừng glucosamin; trong khi các bệnh nhân khác không có thông tin về kết quả sau xử trí. Các thay đổi về nồng độ lipid không được báo cáo ở các thử nghiệm lâm sàng kéo dài 3 năm. Tóm tắt đặc tính sản phẩm của một số chế phẩm chứa glucosamin khuyến cáo theo dõi nồng độ lipid máu ở bệnh nhân sử dụng glucosamin có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được thiết lập.

Viêm thận kẽ cấp tính cũng đã được báo cáo như một tác dụng bất lợi có thể xuất hiện. Sau khi dùng glucosamin (không rõ liều) 2 đến 3 tháng, một bệnh nhân nam 75 tuổi được chẩn đoán viêm ống thận kẽ sau khi nhập viện với các biểu hiện tiểu rắt, mắc tiểu và tiểu đêm. Cán bộ y tế không phát hiện được nguyên nhân rõ ràng nào khác gây nên tình trạng trên ở bệnh nhân. Y văn cũng đã ghi nhận một số báo cáo rải rác khác về suy thận không đặc hiệu, nhưng điều này chưa được phát hiện trong các nghiên cứu dài hạn (3 năm). Glucosamin nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc đang sử dụng các thuốc gây độc thận.

Tăng áp lực nội nhãn (IOP) cũng đã được ghi nhận ở một thử nghiệm lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược đánh giá tác dụng của glucosamin sulfat trên áp lực nội nhãn ở 88 bệnh nhân viêm xương khớp. Các bệnh nhân được thăm khám nhãn khoa toàn diện (bao gồm IOP) ở thời điểm ban đầu, 1 tháng và 3 tháng. Tăng IOP có ý nghĩa lâm sàng (≥2 mmHg) được ghi nhận ở 34,1% bệnh nhân dùng glucosamin và 12,5% sử dụng giả dược ở lần theo dõi cuối cùng (p = 0,023). Các tác giả kết luận rằng tăng IOP có ý nghĩa thống kê có thể do glucosamin, và tác dụng này trở nên rõ rệt hơn ở người cao tuổi. Tuy nhiên, ý nghĩa trên lâm sàng của phát hiện trên cần được nghiên cứu thêm.

Theo cơ sở dữ lệu về thông tin thuốc Micromedex, glucosamin có thể gây ra các phản ứng bất lợi trên hệ tim mạch (phù ngoại vi, loạn nhịp nhanh), phản ứng trên da (phản ứng nơi tiêm, đau, đỏ da), tiêu hóa (táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn) và thần kinh (đau đầu, mất ngủ, ngủ gà). Tại Pháp, các phản ứng trên huyết học liên quan đến việc sử dụng glucosamin bao gồm ban xuất huyết giảm tiểu cầu (tổn thương xuất huyết trên da), bất thường chỉ số INR cũng đã được ghi nhận [7]. Cần chống chỉ định glucosamin cho người quá mẫn với thuốc này và thận trọng khi sử dụng cho người dị ứng với động vật có vỏ [8].

Khuyến cáo kê đơn Glucosamin dành cho nhân viên y tế

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. US Food and Drug Administration. What You Need to Know about Dietary Supplements. Available from: https://www.fda.gov, accessed on 1st August 2019.

2. Cục Quản lý Dược (2013). Công văn số 12352/QLD-TT ngày 31/7/2013 về việc cung cấp thông tin liên quan đến các thuốc chứa hoạt chất strontium ranelat; dabigatran etexilat; metoclopramid; cilostazol; domperidon; thuốc điều trị sung huyết, ngạt mũi có chứa các chất gây co mạch; thuốc chứa codein và thuốc chứa glucosamin.

3. Cục Quản lý Dược (2013). Công văn số 12509/QLD-ĐK ngày 05/8/2013 về việc sửa đổi cách ghi chỉ định của thuốc chứa hoạt chất glucosamin.

4. Cục Quản lý Dược (2010). Công văn số 6132/QLD-ĐK ngày 16/06/2010 về việc hướng dẫn ghi chỉ định điều trị, chống chỉ định và liều dùng glucosamin.

5. Specialist Pharmacy Service (2018). Glucosamine – what are the adverse effects?. Available from: www.sps.nhs.uk, accessed on 1st August 2019.

6. Specialist Pharmacy Service (2017). Glucosamine – drug interactions. Available from: www.sps.nhs.uk, accessed on 1st August 2019.

7. VIDAL (2019). Compléments alimentaires à visée articulaire : la glucosamine et la chondroïtine sulfate potentiellement à risqué. Available from: https://eurekasante.vidal.fr/actualites/, accessed on 1st August 2019.

8. Thomson Reuters. Micromedex 2.0. Monograph Glucosamine, available from: https://www.micromedexsolutions.com, accessed on 1st August 2019. Subscription required to view.

Trung tâm DI & ADR Quốc gia

Bài viết Phản ứng có hại cần lưu ý khi sử dụng Glucosamin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/phan-ung-co-hai-can-luu-y-khi-su-dung-glucosamin/feed/ 0
Các thuốc điều trị hạ acid uric hiện nay được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận https://vanquocduocvuong.vn/cac-thuoc-dieu-tri-ha-acid-uric-hien-nay-duoc-cuc-quan-ly-thuc-pham-va-duoc-pham-hoa-ky-chap-thuan/ https://vanquocduocvuong.vn/cac-thuoc-dieu-tri-ha-acid-uric-hien-nay-duoc-cuc-quan-ly-thuc-pham-va-duoc-pham-hoa-ky-chap-thuan/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:37 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/cac-thuoc-dieu-tri-ha-acid-uric-hien-nay-duoc-cuc-quan-ly-thuc-pham-va-duoc-pham-hoa-ky-chap-thuan/ Gout (Gút) là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa với đặc trưng là tăng acid uric máu có triệu chứng và lắng đọng các tinh thể monosodium urate trong khớp và tổ chức phần mềm do sự mất cân bằng của tổng hợp, dẫn nhập và bài tiết acid uric. Tần số mắc bệnh [...]

Bài viết Các thuốc điều trị hạ acid uric hiện nay được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>

Gout (Gút) là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa với đặc trưng là tăng acid uric máu có triệu chứng và lắng đọng các tinh thể monosodium urate trong khớp và tổ chức phần mềm do sự mất cân bằng của tổng hợp, dẫn nhập và bài tiết acid uric. Tần số mắc bệnh tại các nước phát triển gần đây có dấu hiệu gia tăng. Kiểm soát nồng độ acid uric máu là một trong những mục tiêu điều trị bệnh. Có rất nhiều thuốc hạ acid uric được chấp thuận trong điều trị và được chia thành 03 nhóm như sau: (1) Nhóm giảm tổng hợp acid uric (ức chế men Xanthine Oxidase); (2) Nhóm tăng thải trừ acid uric; (3) Nhóm tiêu hủy acid uric.

1. Nhóm thuốc giảm tổng hợp acid uric – ức chế men Xanthine oxidase XO

1.1. Allopurinol 

Được Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa kỳ (Food and Drug Administration, viết tắt FDA) chấp thuận sử dụng điều trị hạ acid uric ở bệnh gút từ năm 1966 cho tới nay.

Allopurinol là thuốc ức chế men XO và nhanh chóng chuyển hóa thành oxypurinol để thải trừ qua thận. Trên lâm sàng, allopurinol được sử dụng để giảm nồng độ acid uric nhất là do viêm khớp gút và sỏi thận. Những chỉ định khác gồm tăng acid uric máu trong Hội chứng Lesch-Nyhan và trong bệnh đa u tủy xương.

Liều khởi đầu khuyến cáo hiện này của Allopurinol ở Mỹ là 100mg/ ngày và sẽ tăng dần liều sau mỗi 2-4 tuần tới liều 800mg/ ngày (đối với khuyến cáo châu Âu liều tối đa là 900mg/ ngày) cho đến khi đạt được nồng độ acid uric máu mục tiêu <6mg/dl.

Allopurinol khi sử dụng có thể gặp những tác dụng phụ sau: kích ứng dạ dày ruột, ban đỏ và Hội chứng Steven-Johnson. Ngoài ra còn có Hội chứng tăng nhạy cảm với Allopurinol (AHS) mặc dù hiếm gặp nhưng nguy cơ tử vong ở những BN này là 2-8%. Những biến chứng này có thể gặp với tỉ lệ cao hơn nếu BN có tình trạng suy thận, do đó cần chỉnh liều thuốc khi bệnh nhân có suy thận. Khi dùng cùng ampicillin hoặc amoxicillin có thể làm tăng tác dụng phụ của Allopurinol.

1.2. Febuxostat 

Đây là một thuốc XO chọn lọc không purine được FDA chấp thuận năm 2009, thuốc được chỉ định điều trị tăng acid uric máu ở bệnh nhân có gút, nhưng không chỉ định cho những trường hợp tăng acid uric máu không triệu chứng, tại Mỹ chấp thuận liều điều trị 40-80 mg/ngày, tại Châu Âu liều dùng của thuốc có thể lên tới 120 mg/ngày và 10-60 mg/ngày ở Nhật Bản để đạt nồng độ acid uric máu dưới 6 mg/dL. Thanh thải febuxostat  chủ yếu qua gan và dùng được với những bệnh nhân có suy giảm chức năng thận. Cơn gút cấp xuất hiện trong thời gian điều trị thường hay gặp với febuxostat hơn là allopurinol.

Trong khi febuxostat được chỉ định điều trị hạ acid uric máu khi bệnh nhân dị ứng với allopurinol, nhưng cũng cần thận trọng ở bệnh nhân có bệnh lí tim mạch. Sử dụng febuxostat trên lâm sàng vẫn còn thấp vì giá thành của nó cao hơn nhiều so với allopurinol.

1.3. Topiroxostat 

Một thuốc ức chế XO chọn lọc và không purin được chấp huận điều trị tại Nhật Bản từ năm 2013. Thuốc có hàm lượng 20, 40, 60 mg và được khuyến cáo khởi trị với liều 20 mg x 2 lần/ngày và liều tối đa là 80 mg x 2 lần/ngày. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu chứng minh thấy liều hiệu quả trên lâm sàng là 120 mg/ngày kiểm soát được nồng độ acid uric mục tiêu. Topiroxostat cho thấy hiệu quả ức chế xanthine oxidase thông qua chuyển hóa hydroxylated 2 – pyridine tạo thành cầu nối molybdenum thông qua oxy và cũng tương tác với các đầu amino acid trong kênh hòa tan.

2. Nhóm thuốc tăng thải acid uric 

Nhiều nghiên cứu cho thấy, tăng acid uric máu ở một số bệnh nhân còn có thể là do giảm đào thải acid uric qua thận. Điều này gợi ý tới việc đưa các thuốc thải acid uric vào điều trị hạ acid uric máu. Nhóm thuốc này được lựa chọn như hàng thứ hai để giảm acid uric máu khi không đạt hiệu quả đối với thuốc ức chế men XO. Phối hợp hai nhóm thuốc này cho thấy hiệu quả hạ acid uric máu nhanh và giải quyết được các hạt Tophi. Không chỉ định nhóm thuốc tăng thải acid uric cho những bệnh nhân có sỏi thận.

Các thuốc thuộc nhóm này gồm: probenecid, benzbromarone, lesinurad. Một vài thuốc khác cũng có tác dụng tăng thải acid uric nhưng chưa rõ cơ chế như fenofibrate và losartan… và chưa được chấp thuận.

2.1. Probenencid 

Là thuốc ức chế men URAT1. Thuốc không có tính chọn lọc và tương tác với nhiều thuốc vì vậy nó chưa được sử dụng nhiều trên lâm sàng.

2.1. Benzbromarone 

Được đưa ra sử dụng từ những năm 1970, và là thuốc đầu tiên được sản xuất với mục đích hạ acid uric. Cơ chế dược lý cho thấy thuốc có tác dụng ức chế men URAT1 (IC50 22nM).

Thuốc có hiệu quả trong đơn trị liệu hạ acid uric máu ở 92% bệnh nhân gút đạt nồng độ urate 200 mg/ngày. Cũng giống như allopurinol, benzbromarone cần phải chỉnh liều 50 tới 200 mg mỗi ngày đề đạt tới liều điều trị hiệu quả. Có thể chỉ định benzbromarone ở những bệnh nhân có suy chức năng thận. Cần chú ý rằng, các thuốc thải acid uric được sử dụng để tăng đào thải acid uric qua thận, vì vậy cần chú ý với những bệnh nhân có sỏi thận, và những biện pháp kiềm hóa nước tiểu. Tuy nhiên benzbromaronde bị rút khỏi thị trường ở nhiều nước từ năm 2003 do các bằng chứng về độc tính với gan.

2.3. Lesinurad (RDEA594) 

Là thuốc đào thải acid uric đầu tiên được đưa ra thị trường sau benzbromarone, năm 2015. Cơ chế đầu tiên của lesinurad là khả năng ức chế URAT1, và cả tác dụng trên kênh OAT1, OAT3 và OAT4 giúp tránh tương tác thuốc. Năm 2012, lesinurad được đưa vào thử nghiệm pha 3, điều trị phối hợp với các thuốc ức chế men XO (allopurinol hoặc febuxostat) ở những bệnh nhân gút có hạt Tophi. Điều trị phối hợp thuốc ức chế men XO với 200 mg Lesinurad được FDA chấp thuận ở những bệnh nhân không đạt nồng độ acid uric mong muốn sau khi điều trị thuốc ức chế men XO đơn độc. Chống chỉ định đối với những trường hợp có suy chức năng thận, ghép thận, bệnh nhân lọc máu, bệnh nhân có hội chứng ly giải khối u, hội chứng Lesch Nyhan.

3. Các thuốc hủy urat 

Nhóm thuốc này gồm có Pegloticase và Rasburicase

Ở người, uricase làm biến đổi acid uric thành chất allatonin tan trong nước và được đào thải qua thận. Chính vì vậy biện pháp truyền enzyme uricase tái tổ hợp được sử dụng trong những trường hợp cần hạ nhanh và tức thời acid uric máu đó chính là pegloticase, rasburicase. Thuốc được chấp thuận vào năm 2010 để điều trị gút kháng trị, gút có tophi gây hủy hoại khớp và các biến chứng. Thuốc được truyền 9mg mỗi hai tuần và trong vòng ít nhất 6 tháng.  Tuy vậy do tính hạ acid uric máu nhanh, thuốc được biết tới với hệ quả làm tái phát cơn gút nhanh. Thuốc cũng gây kháng thuốc sau một vài tháng điều trị.

Các phản ứng không mong muốn của thuốc gặp ở 26-41% bệnh nhân bao gồm khó thở, đau ngực, bốc hỏa, nặng hơn có thể gặp tan máu, shock phản vệ. Phản ứng xuất hiện nhiều ở nhóm bệnh nhân xuất hiện kháng thể kháng thuốc. Trong các trường hợp này có thể điều trị corticoid, kháng histamine. Tuy nhiên cần thận trọng với bệnh nhân suy tim xung huyết.

Tài liệu tham khảo

  1. Caroline L. Benn, Pinky Dua, Rachel Gurrell et al. (2018), Physiology of Hyperuricaemia and Urate-Lowering Treatments, Frontiers in Med., Vol 6, pp. 1-28.
  2. Dinesh Khanna, John D. Fitzgerald, Puja P. Khanna et al (2012), Guidelines for management of Gout. Part 1: Systematic Nonpharmacologic and Pharmacologic therapeutic Approaches to Hyperuricemia, Arthritis Care & Research, Vol. 64, No 10, pp 1431-1446.

TS. BS. Vũ Thị Thanh Hoa

Khoa Nội Thận – Khớp (A15), Bệnh viện TƯQĐ 108

Bài viết Các thuốc điều trị hạ acid uric hiện nay được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/cac-thuoc-dieu-tri-ha-acid-uric-hien-nay-duoc-cuc-quan-ly-thuc-pham-va-duoc-pham-hoa-ky-chap-thuan/feed/ 0
Khuyến cáo: Tăng tiết acid phục hồi sau thời gian dài sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI – ức chế tiết acid dạ dày) https://vanquocduocvuong.vn/khuyen-cao-tang-tiet-acid-phuc-hoi-sau-thoi-gian-dai-su-dung-thuoc-uc-che-bom-proton-ppi-uc-che-tiet-acid-da-day/ https://vanquocduocvuong.vn/khuyen-cao-tang-tiet-acid-phuc-hoi-sau-thoi-gian-dai-su-dung-thuoc-uc-che-bom-proton-ppi-uc-che-tiet-acid-da-day/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:31 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/khuyen-cao-tang-tiet-acid-phuc-hoi-sau-thoi-gian-dai-su-dung-thuoc-uc-che-bom-proton-ppi-uc-che-tiet-acid-da-day/ Mới đây ngày 7/6/2019 trên trang chủ của Medsafe – Cơ quan quản lý an toàn dược phẩm và thiết bị y tế của New Zealand vừa đưa ra những thông tin khuyến cáo người bệnh đang sử dụng thuốc ức chế tiết acid dạ dày PPI.  PPI có hiệu quả cao trong việc làm [...]

Bài viết Khuyến cáo: Tăng tiết acid phục hồi sau thời gian dài sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI – ức chế tiết acid dạ dày) đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mới đây ngày 7/6/2019 trên trang chủ của Medsafe – Cơ quan quản lý an toàn dược phẩm và thiết bị y tế của New Zealand vừa đưa ra những thông tin khuyến cáo người bệnh đang sử dụng thuốc ức chế tiết acid dạ dày PPI. 

PPI có hiệu quả cao trong việc làm giảm các triệu chứng gây ra do tăng tiết acid dịch vị và nhìn chung được dung nạp khá tốt. Đây là nhóm thuốc phổ biến được dùng nhiều trong phác đồ điều trị viêm dạ dày, loét dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản… với các loại thuốc quen thuộc như Omeprazol, lansoprazol và pantoprazol, Rabeprazol 

Dưới đây là khuyến cáo do Medsafe đưa ra

Thông tin chính

– Việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton (proton pump inhibitors) ngắn hạn phù hợp với nhiều người bệnh.

– Tăng tiết acid phục hồi được báo cáo ở bệnh nhân sau khi ngừng điều trị kéo dài bằng PPI.

– Cân nhắc giảm liều theo bậc thang khi ngừng sử dụng PPI.

Thuốc ức chế bơm proton :

Các PPI ức chế sự bài tiết acid dạ dày. Các PPI hiện đang được sử dụng ở New Zealand bao gồm omeprazol, lansoprazol và pantoprazol.

PPI được chỉ định cho điều trị ngắn hạn của

  • loét tá tràng và dạ dày lành tính
  • kết hợp với kháng sinh để diệt vi khuẩn Helicobacter pylori
  • điều trị chứng khó tiêu và bệnh trào ngược dạ dày thực quản
  • phòng ngừa và điều trị loét do NSAID
  • hội chứng Zollinger-Ellison.

Việc sử dụng PPI ngắn hạn (4-8 tuần) phù hợp với nhiều bệnh nhân.

Tăng tiết acid phục hồi:

Nếu sử dụng PPI kéo dài thì sau khi ngừng sử dụng PPI có thể xuất hiện tình trạng tăng tiết acid phục hồi (Rebound acid hypersecretion -RAHS). Đây là tình trạng tái xuất hiện các triệu chứng tăng tiết acid dạ dày trên mức trước điều trị sau khi ngừng PPI.

Theo cơ chế RAHS đã được đề xuất, sử dụng PPI dẫn đến tăng lượng gastrin trong máu và tăng sản sinh các tế bào giải phóng histamin, do đó làm tăng khả năng tiết acid sau khi ngừng điều trị bằng PPI.

Những lo ngại về RAHS thường liên quan đến việc sử dụng dài hạn. Các triệu chứng của RAHS có thể bị nhầm lẫn với tình trạng bệnh của bệnh nhân, dẫn đến bệnh nhân tiếp tục kéo dài thời gian dùng PPI. 

 

Ngừng sử dụng các PPI:

Medsafe khuyến cáo nên giảm liều PPI theo bậc thang trước khi ngừng sử dụng hoàn toàn. Có thể cân nhắc sử dụng thuốc kháng H2 hoặc antacid để điều trị triệu chứng tăng tiết acid phục hồi.

 Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc 

 

Bài viết Khuyến cáo: Tăng tiết acid phục hồi sau thời gian dài sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI – ức chế tiết acid dạ dày) đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/khuyen-cao-tang-tiet-acid-phuc-hoi-sau-thoi-gian-dai-su-dung-thuoc-uc-che-bom-proton-ppi-uc-che-tiet-acid-da-day/feed/ 0
Hướng dẫn sử dụng thuốc giảm tiết acid dạ dày PPI https://vanquocduocvuong.vn/huong-dan-su-dung-thuoc-giam-tiet-acid-da-day-ppi/ https://vanquocduocvuong.vn/huong-dan-su-dung-thuoc-giam-tiet-acid-da-day-ppi/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:31 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/huong-dan-su-dung-thuoc-giam-tiet-acid-da-day-ppi/ Các nhóm thuốc thường dùng để điều trị viêm loét dạ dày tá tràng bao gồm thuốc kháng acid, thuốc giảm tiết acid và pepsin (thuốc ức chế thụ thể histamin H2 và thuốc ức chế bơm proton PPI), các thuốc khác… Trong đó phổ biến nhất hiện nay là các thuốc thuộc nhóm PPI [...]

Bài viết Hướng dẫn sử dụng thuốc giảm tiết acid dạ dày PPI đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>

Các nhóm thuốc thường dùng để điều trị viêm loét dạ dày tá tràng bao gồm thuốc kháng acid, thuốc giảm tiết acid và pepsin (thuốc ức chế thụ thể histamin H2 và thuốc ức chế bơm proton PPI), các thuốc khác… Trong đó phổ biến nhất hiện nay là các thuốc thuộc nhóm PPI

Hầu hết các thuốc ức chế bơm proton (PPI) có hai chế độ liều là chế độ liều chuẩn (standard dose) và chế độ liều thấp (low dose). Các PPI thường được dùng bằng đường uống với hai dạng bào chế là viên nén hoặc viên nang. Dạng đường tiêm tĩnh mạch chỉ được sử dụng đối với một số PPI.

Ở người lớn bị rối loạn acid dạ dày không biến chứng thường đòi hỏi dùng liều khởi đầu PPI uống là liều chuẩn.

Sử dụng PPI ở những bệnh nhân bị trào ngược dạ dày – thực quản (các triệu chứng phổ biến như ợ chua, cảm giác buồn nôn) cần phải được xem xét kỹ hơn.

Chỉ định 

Esomeprazole, lansoprazole, omeprazole, pantoprazole và rabeprazole sử dụng bằng đường uống được bào chế dưới dạng viên nén hoặc viên nang bao tan trong ruột. Những dạng thuốc này không nên nhai hoặc bẻ viên thuốc mà hãy nuốt nguyên viên thuốc với một lượng nhỏ nước hay nước trái cây. Ngoài ra, esomeprazole và pantoprazole còn được bào chế thành các hạt nhỏ đựng trong gói, có thể được uống bằng cách hòa với nước hoặc nước trái cây.

Esomeprazole, omeprazole và pantoprazole còn được phê duyệt dùng đường tiêm tĩnh mạch (IV) cho một số chỉ định chọn lọc.

Liều lượng

Hầu hết PPI có ít nhất hai chế độ liều là chế độ liều chuẩn và chế độ liều thấp. Một số PPI còn có thêm chế độ liều khác (ví dụ, esomeprazole có chế độ liều cao là 40mg)

Liều dùng các thuốc thuộc nhóm thuốc PPI
Liều dùng các thuốc thuộc nhóm thuốc PPI

Sử dụng PPI trong thời gian ngắn có thể điều trị rối loạn acid dạ dày tá tràng không biến chứng.

Sử dụng PPI liều chuẩn trong thời gian ngắn thích hợp trong điều trị một số bệnh nhân rối loạn acid dày không biến chứng. Tuy nhiên, cần sử dụng PPI ở liều cao hơn hoặc dùng liên tục trong thời gian dài để điều trị những bệnh khác. Trên những bệnh nhân dùng PPI kéo dài cần phải được đánh giá xem liệu có nên tiếp tục chỉ định thuốc không.

Trào ngược dạ dày – thực quản

Sử dụng PPI liều chuẩn hàng ngày trong vòng 4-8 tuần. Nếu tình trạng bệnh không tiến triển mặc dù đã sử dụng thuốc ở chế độ liều chuẩn đều đặn vào thời gian phù hợp thì có thể tăng gấp đôi liều PPI (ví dụ như omeprazole 20 mg tăng lên hai lần/ngày) trong 4 tuần, hoặc bệnh nhân nên được chỉ định nội soi dạ dày hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia. Nếu các triệu chứng được kiểm soát tốt sau 4-8 tuần, thử liệu pháp hạ bậc điều trị (giảm liều, sử dụng khi cần thiết hoặc ngừng sử dụng).

Bệnh loét dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori.

 Để diệt H.pylori sử dụng PPI liều chuẩn 2 lần/ngày kết hợp với amoxicillin và clarithromycin trong 7 ngày đầu tiên là lựa chọn đầu tay (first line).Tiếp tục sử dụng PPI ở bệnh nhân có loét dạ dày, với vết loét lớn (> 1 cm) hoặc vết loét bị biến chứng cho đến khi kết quả nội soi cho thấy vết loét đã lành. Ngưng sử dụng nếu có kết quả điều trị âm tính với H. pylori.

Bệnh loét dạ dày do NSAID 

Sử dụng liều chuẩn PPI hàng ngày trong vòng 8-12 tuần để chữa lành các vết loét. Nếu có thể nên ngưng sử dụng các NSAID, thay vào đó hãy dùng paracetamol và các phương pháp vật lý trị liệu thay thế khác.

Duy trì sử dụng PPI để giảm nguy cơ tái phát nếu bệnh nhân được chỉ định phải sử dụng NSAID liên tục dài ngày.

Hội chứng Barret thực quản

Lưu ý: Bệnh nhân bị Barrett thực quản nên được kiểm soát bởi chuyên gia y tế trong quá trình điều trị.

Sử dụng PPI như ở hội chứng trào ngược dạ dày- thực quản, nếu các triệu chứng được kiểm soát thì nên hạ bậc điều trị.

Liều cao hơn của PPI có thể được sử dụng nhưng phải tùy vào việc kiểm soát triệu chứng và mức độ viêm thực quản. Thiếu bằng chứng về việc sử dụng PPI để ngăn ngừa quá trình tiến triển bệnh thành ung thư thực quản.

Sử dụng thuốc PPI liên tục, dài ngày

Điều trị PPI liên tục dài ngày được chỉ định trong những trường hợp đặc biệt:

  •  Kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng ở bệnh nhân trào ngược dạ dày-thực quản không kiểm soát được triệu chứng khi thử hạ bậc điều trị.
  •  Kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng ở bệnh nhân bị viêm thực quản nặng, hẹp thực quản hoặc xơ cứng thực quản. Có thể cần phải dùng liều cao hơn liều chuẩn PPI để khởi đầu điều trị.
  •  Điều trị và phòng ngừa bệnh loét dạ dày tá tràng do H.pylori nếu phác đồ diệt khuẩn thất bại hoặc chống chỉ định.
  •  Dự phòng cho những bệnh nhân sử dụng dài hạn NSAID mà có nguy cơ cao bị loét dạ dày tá tràng do NSAID.
  •  Kiểm soát triệu chứng, chữa lành và ngăn ngừa loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân bị hội chứng Zollinger-Ellison. Có thể cần dùng liều cao hơn liều chuẩn PPI để khởi đầu điều trị.

Tài liệu tham khảo

Nguồn: NPS Medicinewise. Proton pump inhibitor (PPI) dosage and administration

TS.DS Võ Thị Hà – Giảng viên Đại học Y dược Huế

Bài viết Hướng dẫn sử dụng thuốc giảm tiết acid dạ dày PPI đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/huong-dan-su-dung-thuoc-giam-tiet-acid-da-day-ppi/feed/ 0
Đình chỉ việc chỉ định domperidon (biệt dược Motilium và các thuốc generic) cho trẻ em dưới 12 tuổi và cân nặng dưới 35 kg https://vanquocduocvuong.vn/dinh-chi-viec-chi-dinh-domperidon-biet-duoc-motilium-va-cac-thuoc-generic-cho-tre-em-duoi-12-tuoi-va-can-nang-duoi-35-kg/ https://vanquocduocvuong.vn/dinh-chi-viec-chi-dinh-domperidon-biet-duoc-motilium-va-cac-thuoc-generic-cho-tre-em-duoi-12-tuoi-va-can-nang-duoi-35-kg/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:31 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/dinh-chi-viec-chi-dinh-domperidon-biet-duoc-motilium-va-cac-thuoc-generic-cho-tre-em-duoi-12-tuoi-va-can-nang-duoi-35-kg/ Theo tin ngày 1/7/2019 Pháp đã có quyết định đình chỉ chỉ định sử dụng Domperidon cho trẻ em. Từ nay các thuốc chứa  Domperidon (biệt dược Motilium và các thuốc generic) chỉ được sử dụng ở người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi với cân nặng trên 35kg. Quyết định này được [...]

Bài viết Đình chỉ việc chỉ định domperidon (biệt dược Motilium và các thuốc generic) cho trẻ em dưới 12 tuổi và cân nặng dưới 35 kg đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Theo tin ngày 1/7/2019 Pháp đã có quyết định đình chỉ chỉ định sử dụng Domperidon cho trẻ em. Từ nay các thuốc chứa  Domperidon (biệt dược Motilium và các thuốc generic) chỉ được sử dụng ở người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi với cân nặng trên 35kg. Quyết định này được đưa ra dựa trên dữ liệu an toàn của Domperidon và đặc biệt là nguy cơ xảy ra phản ứng có hại nghiêm trọng trên tim mạch cũng như kết quả của một nghiên cứu về hiệu quả trong nhi khoa cho thấy không có sự khác biệt giữa Domperidon và giả dược. Tóm lại lợi ích khi sử dụng Domperidon trong nhi khoa được cho là không vượt trội so với nguy cơ. Song song với việc hạn chế chỉ định này, chế phẩm hỗn dịch Molitium sẽ không còn được cung cấp kèm theo ống xylanh hỗ trợ sử dụng đường uống cho trẻ nhỏ. 

Các chế phẩm có thành phần chính là domperidon (MOTILIUM và các thuốc generic) không còn được chỉ định cho nhi khoa ở trẻ em dưới 12 tuổi và cân nặng dưới 35 kg (xem Bảng 1). Trước đó tại Pháp, việc sử dụng domperidon trong nhi khoa đã không còn được bảo hiểm chi trả kể từ năm 2017 do thiếu bằng chứng về tính hiệu quả (xem tin đã công bố ngày 08/3/2017). Cơ quan Y tế Tối cao của Pháp HAS cho rằng việc sử dụng thuốc không đem lại đủ lợi ích trong chỉ định này. Các chế phẩm có chứa domperidon hiện chỉ được chỉ định cho người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên và từ 35 kg cân nặng trở lên.

Bảng 1 – Chỉ định và các dạng bào chế của Domperidon lưu hành tại Pháp

Domperidon được chỉ định trong làm giảm các triệu chứng như buồn nôn và nôn.

Thuốc hiện có 3 dạng bào chế được lưu hành tại Pháp:

  • Viên nén bao phim 10 mg
  • Viên sủi 10 mg
  • Hỗn dịch uống 1 mg/mL

Domperidon so sánh với giả dược ở trẻ em

Quyết định này được đưa ra dựa trên dữ liệu an toàn của domperidon và đặc biệt là nguy cơ gặp phản ứng có hại nghiêm trọng trên tim mạch như kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, rối loạn nhịp thất và thậm chí tử vong đột ngột (xem tin đã công bố ngày 31/3/2016). Một nghiên cứu do Ủy ban đánh giá nguy cơ Cảnh giác Dược PRAC cũng được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của domperidon so với giả dược trên quần thể bệnh nhi. Nghiên cứu này đã cho thấy không có sự khác biệt về hiệu quả giữa domperidon và giả dược khi dùng cho trẻ dưới 12 tuổi bị buồn nôn và nôn.

Vì vậy, lợi ích khi sử dụng domperidon ở trẻ em được đánh giá là không vượt trội so với nguy cơ và từ nay, thuốc chỉ được sử dụng ở người lớn và thiếu niên trên từ 12 tuổi trở lên có cân nặng từ 35 kg trở lên.

Tác động trên thực hành: không còn dạng xylanh sử dụng cho trẻ em

Đồng thời với việc hạn chế chỉ định, xylanh dùng đường uống sẽ không còn được cung cấp kèm theo chế phẩm hỗn dịch uống MOTILIUM 1%. Xylanh này là một dụng cụ hỗ trợ sử dụng thuốc cho trẻ em.

ANSM khuyến cáo các chuyên gia y tế về việc sử dụng hợp lý các thuốc chứa domperidon

Trong bối cảnh có giới hạn sử dụng đối với domperidon, Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Sản phẩm y tế Pháp ANSM nhắc lại với nhân viên y tế về các khuyến cáo sử dụng hợp lý thuốc chống nôn này trên người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:

  • Mức liều giới hạn 10 mg/lần, tối đa dùng 3 lần/ngày, với liều tối đa là 30 mg/ngày.
  • Điều trị trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể, thời gian điều trị tối đa thường không vượt quá 1 tuần.
  • Chống chỉ định các thuốc có chứa domperidon trong các trường hợp sau:
    • Suy gan mức độ trung bình đến nặng.
    • Có tiền sử kéo dài khoảng thời gian dẫn truyền tim bao gồm kéo dài khoảng QT, rối loạn điện giải nghiêm trọng, hoặc bệnh tim tiềm ẩn như suy tim sung huyết.
    • Sử dụng các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 và các thuốc gây kéo dài khoảng QT, ngoại trừ apomorphin do lợi ích vượt trội nguy cơ, và chú ý tuân thủ các thận trọng được ghi rõ trong tờ thông tin sản phẩm của apomorphin.

Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc

Bài viết Đình chỉ việc chỉ định domperidon (biệt dược Motilium và các thuốc generic) cho trẻ em dưới 12 tuổi và cân nặng dưới 35 kg đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/dinh-chi-viec-chi-dinh-domperidon-biet-duoc-motilium-va-cac-thuoc-generic-cho-tre-em-duoi-12-tuoi-va-can-nang-duoi-35-kg/feed/ 0
Thận trọng khi sử dụng thuốc có nguồn gốc từ đất sét (Smecta) trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 2 tuổi https://vanquocduocvuong.vn/than-trong-khi-su-dung-thuoc-co-nguon-goc-tu-dat-set-smecta-trong-dieu-tri-tieu-chay-cap-o-tre-duoi-2-tuoi/ https://vanquocduocvuong.vn/than-trong-khi-su-dung-thuoc-co-nguon-goc-tu-dat-set-smecta-trong-dieu-tri-tieu-chay-cap-o-tre-duoi-2-tuoi/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:27 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/than-trong-khi-su-dung-thuoc-co-nguon-goc-tu-dat-set-smecta-trong-dieu-tri-tieu-chay-cap-o-tre-duoi-2-tuoi/ Để phòng ngừa những biến cố bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng các sản phẩm có chứa diosmeticte (ví dụ như Smecta), ANSM – Cơ quan quản lý Dược phẩm Pháp yêu cầu không sử dụng những thuốc có nguồn gốc từ đất sét cho trẻ em dưới 2 tuổi do nguy [...]

Bài viết Thận trọng khi sử dụng thuốc có nguồn gốc từ đất sét (Smecta) trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 2 tuổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Để phòng ngừa những biến cố bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng các sản phẩm có chứa diosmeticte (ví dụ như Smecta), ANSM – Cơ quan quản lý Dược phẩm Pháp yêu cầu không sử dụng những thuốc có nguồn gốc từ đất sét cho trẻ em dưới 2 tuổi do nguy cơ xuất hiện một lượng chì nhỏ ngay cả khi điều trị ngắn hạn.

Các loại thuốc có nguồn gốc từ đất sét ví dụ Smecta (hoạt chất là diosmeticte) được kê trong đơn thuốc hoặc có thể được mua ở hiệu thuốc mà không cần đơn. Thuốc được sử dụng rất rộng rãi để điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp.

Tuy nhiên, để phòng ngừa những biến cố bất lợi có thể xảy ra khi sử dụng các sản phẩm có chứa diosmeticte, ANSM yêu cầu không sử dụng những thuốc có nguồn gốc từ đất sét cho trẻ em dưới 2 tuổi do nguy cơ bị nhiễm một lượng chì nhỏ ngay cả khi điều trị ngắn hạn.

ANSM nhắc lại rằng việc kiểm soát tiêu chảy cấp được ưu tiên trước hết là các biện pháp ăn kiêng và nếu vẫn chưa chấm dứt được các triệu chứng ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi thì việc điều trị tham khảo là sử dụng dung dịch bù nước điên giải bằng đước uống (ORS). ORS là những gói bột sử dụng bằng cách hòa tan vào nước, có sẵn trong các nhà thuốc mà không cần kê toa bác sĩ.

Bối cảnh của khuyến nghị này

Đất sét thu được từ khai thác đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nặng xuất hiện tự nhiên trong môi trường, chẳng hạn như chì.

Theo khuyến cáo quốc tế mới nhất về ngưỡng chấp nhận được với kim loại nặng có trong thuốc, ANSM yêu cầu các phòng thí nghiệm sản xất các thuốc có nguồn gốc từ đất sét đảm bảo không có nguy cơ xuất hiện chì trong máu ở các bệnh nhân điều trị đặc biệt là ở trẻ em. Đáp lại, phòng thí nghiệm IPSEN đã cung cấp một nghiên cứu lâm sàng mà kết quả chỉ ra rằng không có nguy cơ xuất hiện chì trong máu ở những người lớn sử dụng Smecta (diosmectite) trong vòng 5 tuần. Tuy nhiên, ANSM cho rằng không thể loại trừ nguy cơ này ở trẻ em dưới 2 tuổi. Do đó không nên sử dụng Smecta hoặc Diosmectite Mylan cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Tương tự, việc sử dụng Smecta và các sản phẩm generic không được khuyến cáo cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

ANSM thông báo đây chỉ là biện pháp phòng ngừa và chưa ghi nhận về các trường hợp ngộ độc chì ở bệnh nhân trưởng thành hoặc trẻ em sử dụng Smecta hoặc các thuốc generic khác

ANSM sẽ gửi thông báo chính thức đến các chuyên gia y tế trong vài tuần tới về những thay đổi trong tờ thông tin sản phẩm (SPC) và chỉ định của thuốc.

Sau đây là các thuốc có nguồn gốc từ đất sét có thể được sử dụng:

  • Ở trẻ em lớn hơn 2 tuổi và người lớn : Smecta, Diosmectite Mylan (Diosmectite)
  • Ở trẻ em lớn hơn 15 tuổi và người lớn : Smectalia (diosmectite)
  • Chỉ dành cho người lớn: Actapulgite, Gastropulgite, Bedelix, Gelox, Neutrose, Gastropax, Rennieliquo

Nguồn: https://ansm.sante.fr/S-informer/Actualite/Medicaments-a-base-d-argile-dans-le-traitement-symptomatique-de-la-diarrhee-aiguee-chez-l-enfant-Point-d-information

Người tổng hợp: Vũ Đức Hoàn – Nguyễn Phương Thúy

Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc

Bài viết Thận trọng khi sử dụng thuốc có nguồn gốc từ đất sét (Smecta) trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 2 tuổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/than-trong-khi-su-dung-thuoc-co-nguon-goc-tu-dat-set-smecta-trong-dieu-tri-tieu-chay-cap-o-tre-duoi-2-tuoi/feed/ 0
HSA (Singapore): Ghi nhận một số thực phẩm chức năng chứa chất cấm lưu hành và chứa thuốc phải kê đơn khiến một người dùng gặp phản ứng đe dọa tính mạng https://vanquocduocvuong.vn/hsa-singapore-ghi-nhan-mot-so-thuc-pham-chuc-nang-chua-chat-cam-luu-hanh-va-chua-thuoc-phai-ke-don-khien-mot-nguoi-dung-gap-phan-ung-de-doa-tinh-mang/ https://vanquocduocvuong.vn/hsa-singapore-ghi-nhan-mot-so-thuc-pham-chuc-nang-chua-chat-cam-luu-hanh-va-chua-thuoc-phai-ke-don-khien-mot-nguoi-dung-gap-phan-ung-de-doa-tinh-mang/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:23 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/hsa-singapore-ghi-nhan-mot-so-thuc-pham-chuc-nang-chua-chat-cam-luu-hanh-va-chua-thuoc-phai-ke-don-khien-mot-nguoi-dung-gap-phan-ung-de-doa-tinh-mang/ Cơ quan quản lý sức khỏe Singapore (The Health Sciences Authority (HSA)) cảnh báo người dân không nên mua những sản phẩm sau do chúng có nguy cơ gây ra những phản ứng có hại nghiêm trọng cho người sử dụng. HSA đã ghi nhận một số trường hợp người dùng gặp phản ứng có [...]

Bài viết HSA (Singapore): Ghi nhận một số thực phẩm chức năng chứa chất cấm lưu hành và chứa thuốc phải kê đơn khiến một người dùng gặp phản ứng đe dọa tính mạng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Cơ quan quản lý sức khỏe Singapore (The Health Sciences Authority (HSA)) cảnh báo người dân không nên mua những sản phẩm sau do chúng có nguy cơ gây ra những phản ứng có hại nghiêm trọng cho người sử dụng.

HSA đã ghi nhận một số trường hợp người dùng gặp phản ứng có hại như thay đổi nhịp tim, phù do sử dụng những sản phẩm giảm cân hoặc hỗ trợ điều trị viêm khớp. Trong đó có một người đã bị mất ý thức và phải nhập viện cấp cứu và suy tim nghiêm trọng. 

Bốn sản phẩm đã được HSA kiểm nghiệm và kết quả cho thấy chúng có chứa những hoạt chất phải kê đơn, thậm chí có chất đã bị cấm lưu hành như sibutramin, bao gồm:

Hình ảnh sản phẩm do straitstimes.com cung cấp
Hình ảnh sản phẩm do straitstimes.com cung cấp

1. ‘BB Body’

– Chứa chất cấm lưu hành là Sibutramin: sibutramin đã từng được sử dụng để hỗ trợ giảm cân nhưng đã bị cơ quan quản lý của nhiều nước cấm lưu hành do nguy cơ gây ra các biến cố trên tim mạch nghiêm trọng cho người sử dụng
– Phản ứng đã được ghi nhận trên người dùng sản phẩm ‘BB Body’: tăng nhịp tim rất nhanh, dẫn đến mất ý thức, phải nhập viện và cần hồi sức tích cực. Người dùng đã bị suy tim do BB Body

2. ‘Bello Smaze’

– Chứa chất cấm lưu hành là Sibutramin
– Phản ứng đã được ghi nhận trên người dùng sản phẩm ‘Bello Smaze’: Nhịp tim nhanh, mất ngủ, có ý định tự tử

3. ‘Choco Fit’

– Chứa chất cấm lưu hành là Sibutramin
– Phản ứng đã được ghi nhận trên người dùng sản phẩm ‘Choco Fit’: Nhịp tim nhanh

4. ‘Seahorse Chop Du Zhong Ba Ji Wan’

– Chứa hoạt chất phải kê đơn mà không có thông báo trên nhãn thuốc: Dexamethasone, Chlorpheniramine, Frusemide
– Phản ứng đã được ghi nhận trên người dùng sản phẩm: Hội chứng Cushing’s (phù mặt, mặt tròn như mặt trăng, phù mi mắt, da mỏng đi, chân tay teo nhỏ)

HSA cảnh báo người dân không nên mua thuốc qua các trang mạng xã hội hoặc các trang web online không rõ nguồn gốc. Nguyên tắc hàng đầu trong việc giảm cân là cần điều chỉnh chế độ ăn uống và vận động, giảm cân nhanh chóng dựa vào thực phẩm chức năng hoặc chế độ ăn uống thiếu lành mạnh có thể sẽ để hại đến sức khỏe của người dùng. Cần cảnh giác với những chế phẩm được quảng cáo là có hiệu quả tức thì với việc giảm cân hay điều trị viêm khớp vì không loại trừ khả năng chúng có chứa những hoạt chất phải kê đơn với nhiều tác dụng có hại khó lường.

Nguồn: https://www.hsa.gov.sg/content/hsa/en/News_Events/Press_Releases/2019/fourproductslifethreateningeventheartfailure.htm

Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc

Bài viết HSA (Singapore): Ghi nhận một số thực phẩm chức năng chứa chất cấm lưu hành và chứa thuốc phải kê đơn khiến một người dùng gặp phản ứng đe dọa tính mạng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/hsa-singapore-ghi-nhan-mot-so-thuc-pham-chuc-nang-chua-chat-cam-luu-hanh-va-chua-thuoc-phai-ke-don-khien-mot-nguoi-dung-gap-phan-ung-de-doa-tinh-mang/feed/ 0
Esketamine thuốc điều trị trầm cảm kháng thuốc mới https://vanquocduocvuong.vn/esketamine-thuoc-dieu-tri-tram-cam-khang-thuoc-moi/ https://vanquocduocvuong.vn/esketamine-thuoc-dieu-tri-tram-cam-khang-thuoc-moi/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:20 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/esketamine-thuoc-dieu-tri-tram-cam-khang-thuoc-moi/ Cơ quan Quản lý thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ đã chấp thuận esketamine dạng xịt được dùng trong điều trị trầm cảm đầu tiên tác dụng theo cơ chế mới tính từ khi FDA chấp thuận fluoxetine hydrochloride (Prozac) cuối năm 1980. Esketamine (tên thương mại Spravato của  Hãng dược Janssen Pharmaceuticals) có tiềm [...]

Bài viết Esketamine thuốc điều trị trầm cảm kháng thuốc mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Cơ quan Quản lý thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ đã chấp thuận esketamine dạng xịt được dùng trong điều trị trầm cảm đầu tiên tác dụng theo cơ chế mới tính từ khi FDA chấp thuận fluoxetine hydrochloride (Prozac) cuối năm 1980.

Esketamine (tên thương mại Spravato của  Hãng dược Janssen Pharmaceuticals) có tiềm năng hữu dụng cho những bệnh nhân trầm cảm không đáp ứng các trị liệu khác. Kết hợp với thuốc chống trầm cảm dạng uống, Spravato có thể tác động nhanh hơn nhiều loại thuốc chống trầm phổ biến. Tuy nhiên, Spravato phải được quản lý chặt chẽ trong kê toa chỉ định cũng như trong sử dụng vì tác dụng phụ trầm trọng có thể xảy ra, vì giá cao và vì khả năng dùng sai mục đích hoặc bị phụ thuộc (nghiện -ND).

Kết quả nghiên cứu phát hiện trong số những bệnh nhân trầm cảm kháng thuốc, esketamine cải thiện triệu chứng trầm cảm và ý tưởng tự sát đáng kể sau 4 giờ sử dụng. Hầu hết các thuốc chống trầm cảm có hiệu quả trên trong thời gian từ 4 đến 6 tuần lễ sử dụng.

FDA chấp thuận Spravato với một số yêu cầu đặc biệt, đó là dùng trong Chương trình Chiến lược đánh giá giảm thiểu nguy cơ, trong đó phải giới hạn kê toa và chỉ định điều trị, hãng dược và nhân viên y tế trong chương trình phải được đào tạo và cấp chứng chỉ.

Spravato được dùng dạng xịt mũi có sự kiểm soát của nhân viên y tế và kết hợp với thuốc chống trầm cảm khác do bác sĩ chỉ định. Có thể xịt một hoặc hai lần và phải được theo dõi ít nhất 4 giờ sau xịt đến khi nhân viên y tế xác nhận bệnh nhân đã ở trạng thái an toàn.

Trong các tác dụng phụ thường gặp có chóng mặt buồn nôn, giảm nhạy cảm, lo lắng, tăng huyết áp. Chú ý nguy cơ tác dụng phụ về tim mạch, mạch máu não nếu có phình mạch máu và tăng huyết áp. Spravato cũng có thể gây tổn hại ở bệnh nhân nữ mang thai. v.v…

Spravato có in cảnh báo hộp đen (thông tin kê toa và những chú ý tác dụng phụ trầm trọng). Giá tiền loại thuốc này hiện khá cao ( từ 4,720 đến 6,785 USD cho tháng đầu sử dụng, liều duy trì tiếp theo khoảng 1/2 số tiền trên.

Theo Ts Gerard Sanacora, GĐ Chương trình Nghiên cứu Yale Depression, Spravato dùng cho bệnh nhân trầm cảm nặng, không dùng cho bệnh nhân  trầm cảm mức độ vừa và đã dùng ít nhất 2 loại thuốc chống trầm cảm.

Esketamine là dạng tinh chế của ketamine dùng gây tê từ hàng thập kỷ trước và hiện nay là một trong các loại ma túy, được truyền tĩnh mạch trong những cơ sở y tế chuyên khoa. Ketamine không được chấp thuận sử dụng trong điều trị trầm cảm nhưng có thể dùng dưới dạng chỉ định không chính thức.

Cả ketamine và esketamine đều có khả năng bị lạm dụng (dẫn đến nghiện). Trong nội dung tuyên bố đồng thuận của Hội Tâm thần Hoa kỳ cho biết đang xem xét và hiểu khả năng lạm dụng ketamine và những báo cáo mới về lạm dụng kê toa ketamine trong điều trị trầm cảm, các bác sĩ điều trị cần tỉnh táo trong đánh giá nguy cơ lạm dụng và dẫn đến các rối loạn tâm thần do sử dụng ketamine.

Thực tế trong số người nghiện bị rối loạn tâm thần đến khám có người dùng ketamine, thậm chí có bệnh nhân khai chỉ dùng ketamine. Thanh niên đến các “Club” thường biết rất ít về ketamine, kể cả các tiếng lóng (Special K, Cat Valium).  Những bệnh nhân này cho biết dùng ketamine sẽ bớt đau buồn, không gây nghiện, không gây rối loạn tâm thần như các loại ma túy tổng hợp khác (ecstasy, methamphetamine, LSD, v.v…). Đây là sai lầm rất đáng tiếc.

Ketamine thuộc nhóm ma túy gây ảo giác (hallucinogens), tác động trên thụ thể đối vận NMDA giống như Phencyclidine ( một loại ma túy độc hại khác) gây ra hoang tưởng và ảo giác như trong bệnh tâm thần phân liệt, nếu lạm dụng (như dùng dài ngày hoặc dùng quá liều) gây sảng, đi lảo đảo, nói giọng lè nhè, rung giật nhãn cầu theo chiều dọc thân thể cứng đơ, không biết đang ở đâu và không còn khả năng suy nghĩ hay phán xét nên không kiểm soát được hành vi. Liều cao hơn gây sốt cao, co giật, hủy hoại cơ bắp.

Trong điều trị trầm cảm, người bệnh cần được đánh giá một cách thật sự khách quan từ thân nhân, từ môi trường sống và làm việc và mối quan hệ gia đình với văn hóa cộng đồng. Chúng ta cũng cần xem các yếu tố trên là nguyên nhân gây ra trạng thái trầm cảm, cùng với “tính khí hay nét nhân cách” biểu hiện các triệu chứng lo âu về trạng thái tinh thần mệt mỏi, khó ngủ và ám ảnh ngay chính tình trạng bệnh hiện tại của mình, lo sợ sẽ dẫn đến tình trạng bệnh nặng hơn hay xấu hơn khi xuất hiện triệu chứng khác. “Tinh thần yếu” kéo dài chưa nên xem là trầm cảm kháng thuốc, đặc biệt trong trường hợp chúng ta sử dụng kết hợp các thuốc chống trầm cảm chưa thực sự hoàn toàn hợp lý.

Mặt khác, rất nhiều bệnh nhân trầm cảm có những nét riêng liên quan tâm lý e ngại về các triệu chứng của mình với bác sĩ nếu liên quan đến xung đột gia đình, đặc biệt liên quan việc làm, nghề nghiệp. Rất nhiều trường hợp phải sau 2 – 3 lần thăm khám mới khai rõ điểm xuất phát của các triệu chứng lo âu, trầm cảm. Chính vì vậy trong các sách chuyên khoa tâm thần của các tác giả Âu Mỹ thường có một chương về các tác động của yếu tố văn hóa trong chẩn đoán và điều trị trầm cảm (và các rối loạn tâm thần khác).  Do vậy việc sử dụng hay trông chờ esketamine trong điều trị trầm cảm kháng thuốc cần được xem xét kỹ lưỡng, đồng thời khi chưa có cơ sở y tế chuyên biệt và thiết bị cần thiết thì không nên sử dụng Spravato.

Tham khảo:

  1. D’arrigo, T. Esketamine. Approved for Treatment-Resident Depression. Psychiatric News. March 28, 2019.
  2. Sanacora G. Frye MA, McDonald W, et al: A consensus statement of the use of ketamine in the treatment of mood disorders. JAMA Psychiatry 2017; 74:399-405.
  3. FDA approves new nasal spray medication for treatment-resistant depression; available only at a certified doctor’s office or clinic. FDA NEWS RELEASE.
  4. Stefen M Stahn. Stahl’s Essential Psychopharmacology.Neuroscience Basis and Pratical Applications. Cambridge University Press. Third Edition. 2008. Page 99.

Bs Phạm Văn Trụ – Bệnh viện Tâm thần TP HCM

Bài viết Esketamine thuốc điều trị trầm cảm kháng thuốc mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/esketamine-thuoc-dieu-tri-tram-cam-khang-thuoc-moi/feed/ 0
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và các biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng https://vanquocduocvuong.vn/thuoc-chong-viem-khong-steroid-nsaid-va-cac-bien-chung-nhiem-trung-nghiem-trong/ https://vanquocduocvuong.vn/thuoc-chong-viem-khong-steroid-nsaid-va-cac-bien-chung-nhiem-trung-nghiem-trong/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:17 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/thuoc-chong-viem-khong-steroid-nsaid-va-cac-bien-chung-nhiem-trung-nghiem-trong/ Tháng 6/2018, sau khi nhận được các báo cáo về các biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng của các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng trong hạ sốt và giảm đau, Cơ quan An toàn Thuốc và Sản phẩm y tế Pháp (ANSM) đã yêu cầu các trung tâm cảnh giác dược [...]

Bài viết Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và các biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Tháng 6/2018, sau khi nhận được các báo cáo về các biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng của các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng trong hạ sốt và giảm đau, Cơ quan An toàn Thuốc và Sản phẩm y tế Pháp (ANSM) đã yêu cầu các trung tâm cảnh giác dược khu vực Tours và Marseille thực hiện một cuộc khảo sát quốc gia về hai thuốc NSAID được sử dụng nhiều nhất trong các chỉ định trên là ibuprofen và ketoprofen. Kết luận của cuộc khảo sát này gợi ý khả năng của các NSAID trong làm nặng thêm tình trạng nhiễm trùng. ANSM đã gửi kết quả tới các đối tác ở châu Âu để có một phân tích chung trong thời gian tới.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen và ketoprofen đã được ghi nhận trong các báo cáo cảnh giác dược về các biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng.

Các trung tâm cảnh giác dược khu vực tại Tours và Marseille đã thực hiện một nghiên cứu khảo sát nguy cơ xuất hiện biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng NSAID ở người lớn và trẻ em bằng cách tập trung vào hai NSAID được chỉ định trong sốt và đau nhẹ đến trung bình thường được sử dụng nhất là ibuprofen và ketoprofen.

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng có liên quan với việc dùng thuốc NSAID hay chỉ phản ánh sự tiến triển bệnh lý nhiễm trùng ban đầu.

Kết quả của nghiên cứu

Trong tất cả báo cáo từ năm 2000,có 337 trường hợp biến chứng nhiễm trùng sử dụng ibuprofen và 49 trường hợp sử dụng ketoprofen được lựa chọn theo các trường hợp nặng nhất ở trẻ em và người lớn không có yếu tố nguy cơ và bệnh mắc kèm. Đây là những trường hợp có nhiễm khuẩn nặng ở da và mô mềm (viêm da cơ địa, viêm cân mạc hoại tử…), nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn màng phổi (áp xe phổi, viêm màng phổi), nhiễm khuẩn thần kinh (viêm màng não mủ, áp xe não) hoặc tai-mũi-họng có biến chứng (viêm mô tế bào, viêm tai giữa,…) dẫn đến nhập viện, để lại di chứng hoặc tử vong.

Những biến chứng nghiêm trọng này (chủ yếu là do liên cầu hoặc phế cầu) đã quan sát  thấy sau một khoảng thời gian ngắn (từ 2 đến 3 ngày) khi phối hợp NSAID với liệu trình kháng sinh. Các biến chứng xảy ra khi ibuprofen hoặc ketoprofen có hoặc không có đơn kê khi bị sốt cũng như trong nhiều trường hợp tổn thương da dạng viêm lành tính (phản ứng tại chỗ, vết côn trùng cắn…), biểu hiện trên đường hô hấp (ho, viêm phổi,…) hoặc tai-mũi-họng(khó nuốt, viêm amidan, viêm tai giữa).

Phân tích các báo cáo ca cũng như phân tích dữ liệu y văn (nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dịch tễ) cho thấy các bệnh lý nhiễm trùng,đặc biệt do liên cầu khuẩn có thể tiến triển nặng thêm khi sử dụng NSAID.

Nghiên cứu này cũng chứng minh có sự sử dụng NSAID kéo dài với các ca mắc thủy đâu, ANSM nhắc nhở rằng NSAID gây ra các biến chứng da do vi khuẩn nghiêm trọng (viêm cân mạc hoại tử) trên bệnh nhân đang mắc thủy đậu và cần tránh sử dụng trong các trường hợp này.

Trong giai đoạn này, ANSM mong muốn cảnh báo cho nhân viên y tế, bệnh nhân và các bậc phụ huynh về nguy cơ biến chứng nhiễm trùng da nghiêm trọng có thể gây ra những hậu quả nặng nề cho sức khỏe của bệnh nhân.

ANSM thông báo cho bệnh nhân và nhân viên y tế:

1. Ưu tiên sử dụng paracetamol trong trường hợp đau hoặc sốt, đặc biệt với tình trạng nhiễm trùng thông thường như viêm amidan, viêm mũi họng, viêm tai, viêm phổi, tổn thương da hoặc thủy đậu, đặc biệt khi sử dụng thuốc không cần kê đơn.

2. Các nguyên tắc sử dụng tốt NSAID trong quản lý đau và sốt:

  • Kê đơn và sử dụng NSAID với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất
  • Ngừng thuốc khi không còn triệu chứng
  • Tránh sử dụng NSAID trong trường hợp thủy đậu
  • Không dùng thuốc quá 3 ngày để hạ sốt
  • Không dùng thuốc quá 5 ngày để giảm đau.
  • Không sử dụng đồng thời 2 NSAID.

Nguồn: https://ansm.sante.fr/S-informer/Actualite/Anti-inflammatoires-non-steroidiens-AINS-et-complications-infectieuses-graves-Point-d-Information

Người tổng hợp: Vũ Đức Hoàn – Dương Khánh Linh

Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc

Bài viết Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và các biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/thuoc-chong-viem-khong-steroid-nsaid-va-cac-bien-chung-nhiem-trung-nghiem-trong/feed/ 0
Kháng sinh đường uống có thể tăng nguy cơ sỏi thận ở trẻ em và người lớn https://vanquocduocvuong.vn/khang-sinh-duong-uong-co-the-tang-nguy-co-soi-than-o-tre-em-va-nguoi-lon/ https://vanquocduocvuong.vn/khang-sinh-duong-uong-co-the-tang-nguy-co-soi-than-o-tre-em-va-nguoi-lon/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:15 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/khang-sinh-duong-uong-co-the-tang-nguy-co-soi-than-o-tre-em-va-nguoi-lon/ Các nhà nghiên cứu nhi khoa đã phát hiện ra rằng trẻ em và người lớn được điều trị bằng một số thuốc kháng sinh đường uống có nguy cơ phát triển sỏi thận cao hơn đáng kể. Đây là lần đầu tiên thuốc kháng sinh được phát hiện có liên quan đến tình trạng [...]

Bài viết Kháng sinh đường uống có thể tăng nguy cơ sỏi thận ở trẻ em và người lớn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Các nhà nghiên cứu nhi khoa đã phát hiện ra rằng trẻ em và người lớn được điều trị bằng một số thuốc kháng sinh đường uống có nguy cơ phát triển sỏi thận cao hơn đáng kể. Đây là lần đầu tiên thuốc kháng sinh được phát hiện có liên quan đến tình trạng này. Nguy cơ cao nhất xuất hiện ở bệnh nhân trẻ tuổi và những bệnh nhân mới tiếp xúc với thuốc kháng sinh.

“Tỷ lệ mắc sỏi thận đã tăng 70% trong vòng 30 năm qua, với sự gia tăng đột biến ở đối tượng thanh thiếu niên và phụ nữ trẻ”, Gregory E. Tasian – Tiến sĩ nhi khoa chuyên ngành tiết niệu – BV Nhi Phialadelphia (CHOP) cho biết. TS.Tasian cũng cho biết sỏi thận trước đây thường hiếm gặp ở trẻ em.

Tiến sĩ Michelle Denburg, một bác sĩ nhi khoa tại CHOP nói thêm: “Lý do tăng tỷ lệ mắc sỏi thận mặc dù chưa rõ ràng, nhưng phát hiện của chúng tôi cho thấy thuốc kháng sinh đường uống có vai trò nhất định, đặc biệt khi trẻ em được kê đơn kháng sinh với tỷ lệ cao hơn người lớn”.

Nhóm nghiên cứu đã thu thập các hồ sơ y tế điện tử từ Vương quốc Anh, bao gồm 13 triệu người lớn và trẻ em được chăm sóc bởi các bác sỹ đa khoa trong Mạng lưới cải thiện sức khỏe từ năm 1994 đến năm 2015. Nhóm nghiên cứu đã phân tích phơi nhiễm kháng sinh cho gần 26,000 bệnh nhân bị sỏi thận, so sánh với 260,000 đối tượng kiểm soát.

Họ phát hiện ra rằng năm loại kháng sinh đường uống có liên quan đến chẩn đoán bệnh sỏi thận. Năm loại này là nhóm sulfa, cephalosporin, fluoroquinolones, nitrofurantoin và penicillin phổ rộng. Sau khi điều chỉnh các yếu tố độ tuổi, giới tính, chủng tộc, nhiễm trùng đường tiết niệu, các loại thuốc khác và các tình trạng y tế khác; bệnh nhân dùng thuốc sulfa có nguy cơ bị sỏi thận cao hơn gấp đôi so với những người sử dụng thuốc kháng sinh; đối với penicillin phổ rộng, nguy cơ tăng cao hơn 27%.

Đối tượng nguy cơ cao nhất mắc sỏi thận là ở trẻ em và thanh thiếu niên. Nguy cơ sỏi thận giảm theo thời gian nhưng vẫn tăng cao vài năm sau khi sử dụng kháng sinh. Các nhà khoa học đã biết rằng thuốc kháng sinh làm thay đổi thành phần hệ vi sinh vật của con người. Sự gián đoạn của hệ vi khuẩn đường ruột và đường tiết niệu có liên quan đến sự xuất hiện sỏi thận, nhưng không có nghiên cứu nào trước đây cho thấy mối liên hệ giữa việc sử dụng kháng sinh và sỏi thận.

Tiến sĩ Tasian chỉ ra rằng các nhà nghiên cứu khác đã phát hiện ra khoảng 30% thuốc kháng sinh được kê đơn trong phòng khám là không phù hợp, và trẻ em được dùng nhiều kháng sinh hơn bất kỳ nhóm tuổi nào khác, vì vậy những phát hiện mới khiến bác sỹ phải cẩn thận hơn trong việc kê đơn thuốc kháng sinh đúng. Ông nói thêm, “Những phát hiện của chúng tôi cho thấy rằng thực hành kê đơn kháng sinh đại diện cho một yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được – sự thay đổi trong việc kê đơn có thể làm giảm nguy cơ bệnh sỏi thận hiện tại ở trẻ em”.

Một đồng tác giả của bài báo Tiến sĩ Jeffrey Gerber, là chuyên gia về bệnh truyền nhiễm tại CHOP, người lãnh đạo chương trình về quản lý kháng sinh – một cách tiếp cận hướng dẫn các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe loại kháng sinh thích hợp nhất cho từng nhiễm trùng cụ thể nhằm cải thiện kết quả điều trị và giảm nguy cơ kháng kháng sinh tổng thể.

Tiến sĩ Tasian và các đồng nghiệp đang tiếp tục nghiên cứu hệ vi sinh vật của trẻ em và thanh thiếu niên bị sỏi thận trong một nghiên cứu đơn tại CHOP. Mục tiêu của họ là mở rộng nghiên cứu dựa trên quy mô dân số lớn hơn để hiểu rõ sự biến đổi về thành phần hệ vi sinh vật có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của sỏi thận như thế nào.

Tiến sĩ Tasian, Denburg và các đồng nghiệp đã công bố nghiên cứu của họ ngày 14/5/2018 trên tạp chí American Society of Nephrology (Tạp chí Hiệp hội thận học Hoa Kỳ).

Nguồn European Pharmaceutical Review – Tạp chí dược phẩm Châu Âu

Lược dịch: BS Thanh Mai

Bài viết Kháng sinh đường uống có thể tăng nguy cơ sỏi thận ở trẻ em và người lớn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/khang-sinh-duong-uong-co-the-tang-nguy-co-soi-than-o-tre-em-va-nguoi-lon/feed/ 0