Sản - phụ khoa - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/san-phu-khoa/ Tue, 01 Oct 2024 17:18:10 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Sản - phụ khoa - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/san-phu-khoa/ 32 32 6 dấu hiệu viêm cổ tử cung https://vanquocduocvuong.vn/6-dau-hieu-viem-co-tu-cung/ https://vanquocduocvuong.vn/6-dau-hieu-viem-co-tu-cung/#respond Thu, 03 Oct 2024 01:00:41 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?p=390 Viêm cổ tử cung có thể âm thầm tiến triển, không triệu chứng hoặc đôi khi triệu chứng rầm rộ nhưng không quá đặc hiệu. Vậy làm thế nào để phát hiện viêm cổ tử cung kịp thời? Bên cạnh khám phụ khoa định kỳ để chẩn đoán kịp thời, chị em phụ nữ có [...]

Bài viết 6 dấu hiệu viêm cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Viêm cổ tử cung có thể âm thầm tiến triển, không triệu chứng hoặc đôi khi triệu chứng rầm rộ nhưng không quá đặc hiệu. Vậy làm thế nào để phát hiện viêm cổ tử cung kịp thời? Bên cạnh khám phụ khoa định kỳ để chẩn đoán kịp thời, chị em phụ nữ có thể cần đi khám ngay khi có một trong các dấu hiệu sau đây. 

1. Bất thường về dịch âm đạo – khí hư

Khí hư hay dịch tiết âm đạo dùng để chỉ dịch tiết tự nhiên từ âm đạo phụ nữ. Dịch này dùng để bôi trơn và ngăn ngừa nhiễm trùng. Loại, màu sắc và lượng dịch tiết ra sẽ khác nhau ở mỗi người, và cũng khác nhau theo từng thời kì của chu kỳ kinh nguyệt. Dịch tiết âm đạo thường tuân theo quy luật sau:

  • Ngày 1-5 của chu kỳ kinh nguyệt: khi xuất hiện hiện tượng chảy máu kinh nguyệt
  • Ngày 6-14 của chu kỳ kinh: Khí hư thường có màu trắng sữa hoặc hơi vàng và khá dính.
  • Ngày 14-25 của chu kỳ kinh: Chất tiết bị ảnh hưởng bởi quá trình rụng trứng, ban đầu có kết cấu mỏng và không vón cục (kết cấu và màu sắc tương tự như lòng trắng trứng). hoặc màu vàng nhạt.
  • Ngày 25-28 của chu kỳ kinh: Sau khi bắt đầu có kinh, lượng dịch tiết sẽ giảm hoặc thậm chí ngừng hẳn

Nếu dịch tiết âm đạo có màu trắng đến vàng nhạt là bình thường. Tuy nhiên nếu xuất hiện kèm với mùi hôi, vón cụ, lượng dịch nhiều, đau hoặc ngứa âm đạo thì bạn nên đi khám phụ khoa. 

Nếu dịch tiết có màu vàng nhạt, màu vàng, xanh nhạt, xanh có thể có tìn trạng nhiễm trùng, đặc biệt khi kèm theo triệu chứng có bọt, đặc hoặc có mùi hăng nồng nên đi khám ngay.

Nếu dịch tiết có màu xám hoặc dịch mủ thì càng nên khám ngay.

2. Chảy máu âm đạo không liên quan đến kinh nguyệt

Chảy máu âm đạo là bình thường khi đang trong kỳ kinh nguyệt. Nếu đang không trong kỳ kinh mà xuất hiện chảy máu âm đạo hoặc chảy máu âm đạo sau quan hệ tình dục thì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo viêm cổ tử cung. Khi cổ tử cung bị viêm, dễ sưng nề và mềm hơn. Chúng có thể dễ chảy máu khi bị tác động hoặc tự chảy máu. 

3. Tiểu buốt, tiểu dắt, đau khi đi tiểu hoặc tiểu liên tục

Các vấn đề về tiểu tiện có thể gặp ở một số người viêm cổ tử cung. Trên phương diện giải phẫu tử cung nằm sau bàng quang, âm đạo nằm sau niệu đạo. Chính bỏi quá gần nhau nên khi cổ tử cung bị viêm nhiễm có thể ảnh hưởng đến hệ tiết niệu gây ra các rối loạn về tiểu tiện. 

4. Rối loạn kinh nguyệt

Một trong các nguyên nhân gây viêm cổ tử cung là do thiếu hụt estrogen. Các rối loạn về nồng độ estrogen có thể kéo theo các rối loạn về chu kỳ kinh nguyệt. 

Bên cạnh tình trạng rối loạn về chu kỳ thì tính chất kinh nguyệt cũng có thể ảnh hưởng. Lượng kinh nguyệt (rong kinh…), màu sắc (đen, nâu sẫm, đỏ thẫm…), mùi hôi tanh nồng cũng có thể xuất hiện. 

5. Ngứa âm đạo hoặc bộ phận sinh dục ngoài

Viêm cổ tử cung có thể gây ngứa ran hoặc ngứa bên trong âm đạo hoặc bộ phận sinh dục ngoài. Tình trạng này thường xuất hiện ở những người có lượng dịch tiết âm đạo nhiều khiến vùng kín luôn trong trạng thái ẩm ướt. Nếu vệ sinh không đúng cách có thể khiến tình trạng ngứa ngáy trở nên trầm trọng ảnh hưởng đến cuộc sống. 

6. Đau hoặc tức nặng vùng hạ vị, lưng

Viêm cổ tử cung có thể gây đau vùng hạ vị nhất là trong các trường hợp biến chứng viêm vùng chậu. Cơn đau cũng có thể xuất hiện khi quan hệ tình dục. Mức độ đau có thể từ âm ỉ, tức nặng đến dữ dội, khó chịu… 

Trong 1 số trường hợp nặng đau có thể kèm theo sốt nếu viêm vùng chậu nặng. 

Khi thăm khám cổ tử cung, các bác sĩ có thể mô tả về tình trạng phù nề, phì đại cổ tử cung, mòn cổ tử cung, vết xước loét cổ tử cung hoặc tình trạng dịch tiết âm đạo kèm theo mùi của dịch tiết…

Các triệu chứng chỉ điểm viêm cổ tử cung khá phong phú nhưng không đặc hiệu vì vậy ngay khi phát hiện một trong các biểu hiện bất thường của hệ sinh dục đặc biệt là các triệu chứng nêu trên cần ngay lập tức đi khám phụ khoa để kịp thời phát hiện và điều trị.

BS Uông Mai

Bài viết 6 dấu hiệu viêm cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/6-dau-hieu-viem-co-tu-cung/feed/ 0
Tất tần tật về viêm cổ tử cung https://vanquocduocvuong.vn/tat-tan-tat-ve-viem-co-tu-cung/ https://vanquocduocvuong.vn/tat-tan-tat-ve-viem-co-tu-cung/#respond Wed, 02 Oct 2024 00:45:41 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?p=389 Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm của cổ tử cung ngoài, có thể là do nhiễm trùng hoặc không do nhiễm trùng. Do liên quan đến các biến chứng nghiêm trọng như vô sinh, viêm cổ tử cung cần được phát hiện và điều trị kịp thời. Viêm cổ tử cung là gì? [...]

Bài viết Tất tần tật về viêm cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm của cổ tử cung ngoài, có thể là do nhiễm trùng hoặc không do nhiễm trùng. Do liên quan đến các biến chứng nghiêm trọng như vô sinh, viêm cổ tử cung cần được phát hiện và điều trị kịp thời.

Viêm cổ tử cung là gì?

Viêm cổ tử cung là một tình trạng lâm sàng đặc trưng bởi viêm chủ yếu ở biểu mô trụ của cổ tử cung. Viêm có thể cấp tính hoặc mạn tính, trong đó viêm cấp tính có nguyên nhân do nhiễm trùng và viêm mạn tính chủ yếu có nguồn gốc không do nhiễm trùng. Triệu chứng lâm sàng của bệnh rất đa dạng, từ các trường hợp không có triệu chứng đến các bệnh nhân có dịch tiết nhầy mủ ở cổ tử cung và các dấu hiệu toàn thân. Bất kỳ trường hợp nào trong số này đều có khả năng phát triển thành các biến chứng nguy hiểm như bệnh viêm vùng chậu, vô sinh…

Nguyên nhân gây viêm cổ tử cung

Nguyên nhân có thể được phân loại rộng rãi thành nhiễm trùng và không nhiễm trùng.

Các tác nhân truyền nhiễm bao gồm Neisseria gonorrhea, Chlamydia trachomatis và ít phổ biến hơn như herpes simplex, Trichomonas vaginalis, Mycoplasma genitalium. Neisseria gonorrhea, Chlamydia trachomatis chủ yếu tổn thương biểu mô trụ của nội cổ tử cung trong khi herpes simplex, Trichomonas vaginalis ảnh hưỡng đến biểu mô vảy của ngoại tử cung.

Nguyên nhân không do nhiễm trùng bao gồm các chất kích thích cơ học và hóa học. Các dụng cụ phẫu thuật hoặc vật lạ như thuốc đặt âm đạo, bao cao su, màng ngăn, mũ chụp cổ tử cung hoặc tampon có thể gây tổn thương cơ học. Các chất kích thích hóa học gây ra phản ứng dị ứng và bao gồm xà phòng, sản phẩm giặt là, gel bôi trơn, bao cao su, dung dịch vệ sinh, thuốc thụt rửa âm đạo và kem tránh thai.

Viêm cổ tử cung cũng có thể do sự phát triển quá mức của các vi khuẩn thường trú ở âm đạo hoặc sự mất cân bằng hệ vi khuẩn âm đạo. Nhiều nghiên cứu cho thấy viêm âm đạo do vi khuẩn cũng có liên quan đến viêm cổ tử cung.

Các bệnh viêm hệ thống như lichen phẳng và hội chứng Behcet cũng được cho là liên quan đến viêm cổ tử cung.

Tình trạng thiếu estrogen trong thời kỳ mãn kinh tự nhiên hoặc do phẫu thuật có thể gây ra các triệu chứng tương tự viêm cổ tử cung, do sự teo đi của niêm mạc âm đạo và tử cung.

Tuy nhiên, nguyên nhân chính xác không thể được xác định trong hơn một nửa số trường hợp.

Về mặt lâm sàng, không thể phân biệt viêm do các chất kích thích cơ học hoặc hóa học với viêm do nhiễm trùng

Triệu chứng của viêm cổ tử cung

Trong hầu hết các trường hợp, viêm cổ tử cung không có bất kỳ triệu chứng hoặc dấu hiệu nào và hầu hết mọi người chỉ có thể biết rằng họ bị viêm cổ tử cung sau khi được bác sĩ khám.

Khám phụ khoa sẽ phát hiện cổ tử cung bị tắc nghẽn, phù nề, niêm mạc lộ ra ngoài, dịch tiết nhầy dính vào hoặc thậm chí chảy ra khỏi ống cổ tử cung và chảy máu khi chạm vào cổ tử cung.

  • Dịch tiết âm đạo (khí hư) bất thường, dai dẳng: màu xám, xanh, vàng…
  • Chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh hoặc sau quan hệ tình dục và không liên quan đến kinh nguyệt
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Đau rát hoặc ngứa ở âm đạo
  • Cảm giác tức nặng vùng chậu
  • Tiểu buốt, tiểu dắt, nóng rát đường tiểu…
  • Đau bụng hoặc sốt nếu viêm cổ tử cung lan đến tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng (gọi chung là viêm vùng chậu)

Bên cạnh đó khi khám mỏ vịt sẽ có một số hình ảnh như niêm mạc cổ tử cung viêm, tấy đỏ, có thể có mủ, máu

Xét nghiệm chẩn đoán viêm cổ tử cung

Để chẩn đoán viêm cổ tử cung hoặc các biến chứng liên quan đến viêm cổ tử cung, các bác sĩ có thể yêu cầu 1 số xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm dịch âm đạo
  • Xét nghiệm PAP smear (tế bào học cổ tử cung)
  • Xét nghiệm định danh nấm, vi khuẩn…
  • Xét nghiệm NAAT: phát hiện các bệnh lây qua đường tình dục như Neisseria gonorrhea, Chlamydia trachomatis thông qua dịch cổ tử cung
  • Soi cổ tử cung
  • Sinh thiết cổ tử cung: trong trường hợp có bất thường trên kết quả xét nghiệm PAP smear

Biến chứng của viêm cổ tử cung

Biến chứng đáng sợ của viêm cổ tử cung này là tình trạng nhiễm trùng lan vào đường sinh dục trên và phát triển thành bệnh viêm vùng chậu. PID có thể gây viêm và sẹo ở ống dẫn trứng và có thể có cả di chứng cấp tính và mãn tính, bao gồm hình thành áp xe, đau mãn tính và nhiễm trùng, thai ngoài tử cung và vô sinh. Một nghiên cứu cho thấy rằng nếu trì hoãn việc chăm sóc, PID do chlamydia có thể làm tăng nguy cơ vô sinh gấp ba lần.

Nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục có thể tăng lên khi phụ nữ bị mắc viêm cổ tử cung. 

Điều trị viêm cổ tử cung

Điều trị triệu chứng phụ thuộc vào nguyên nhân gây viêm cổ tử cung. Theo hướng dẫn của CDC, điều trị theo kinh nghiệm được khuyến nghị cho những phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục cao hơn, bao gồm những phụ nữ <25 tuổi, những người có bạn tình mới, bạn tình bị mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc nhiều bạn tình đồng thời. Đối với những phụ nữ này, thuốc kháng khuẩn để điều trị bệnh chlamydia và bệnh lậu được đưa ra. Điều trị theo kinh nghiệm cũng được đề xuất cho những phụ nữ không có tác nhân gây bệnh xác định được khi xét nghiệm. Điều trị có thể được hoãn lại cho đến khi có các xét nghiệm xác nhận cho những phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục thấp hơn.

Phác đồ điều trị theo kinh nghiệm như sau:

  • 1g liều uống duy nhất azithromycin CỘNG với 800 mg cefixime liều uống duy nhất hoặc 250 mg ceftriaxone tiêm bắp liều duy nhất
  • 100 mg doxycycline uống hai lần mỗi ngày trong 7 ngày CỘNG với 800 mg cefixime trong một liều uống duy nhất hoặc 250 mg ceftriaxone tiêm bắp trong một liều duy nhất
  • Đối với dị ứng nặng với penicillin/cephalosporin: 2g azithromycin uống liều duy nhất

Đối với các tác nhân truyền nhiễm được xác định bằng xét nghiệm, phương pháp điều trị như sau:

  • Chlamydia: Một liều uống duy nhất 1g azithromycin HOẶC 100mg doxycycline hai lần mỗi ngày trong 7 ngày
  • Bệnh lậu: 250mg ceftriaxone tiêm bắp CỘNG với một liều uống duy nhất 1g azithromycin
  • Mycoplasma: 400mg moxifloxacin sau khi điều trị thất bại với 1g azithromycin uống
  • Trichomonas: Uống một liều duy nhất 2g metronidazole HOẶC tinidazole
  • Viêm âm đạo do vi khuẩn: Uống 500mg metronidazole 2 lần/ngày trong 7 ngày HOẶC bôi gel metronidazole 0,75% vào âm đạo 1 lần/ngày trong 5 ngày
  • HSV: Uống 400mg acyclovir ba lần mỗi ngày trong 7 đến 10 ngày

Điều trị cho bạn tình cũng được khuyến cáo và nên ngừng quan hệ tình dục cho đến khi hoàn thành liệu trình điều trị và giải quyết được các triệu chứng lâm sàng. Phụ nữ nhiễm HIV bị viêm cổ tử cung được điều trị giống như phụ nữ âm tính với HIV. Điều trị kịp thời ở những phụ nữ này làm giảm sự phát tán vi-rút và có thể làm giảm nguy cơ lây truyền HIV.

Cách phòng ngừa viêm cổ tử cung

  • Sử dụng bao cao su: Để giảm nguy cơ viêm cổ tử cung do các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao cao su phải luôn được sử dụng đúng cách khi quan hệ tình dục. Bao cao su rất hiệu quả trong việc chống lại sự lây lan của các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chẳng hạn như bệnh lậu và chlamydia, có thể dẫn đến viêm cổ tử cung.
  • Tránh vệ sinh quá nhiều: Trong trường hợp bình thường, âm đạo của phụ nữ sẽ duy trì sự cân bằng độ pH thông qua quá trình tự làm sạch, giữ cho âm hộ sạch sẽ và tránh làm sạch quá mức. Tránh các chất kích thích như thụt rửa và băng vệ sinh khử mùi.
  • Giảm kích thích bên ngoài: Đảm bảo mọi vật lạ (chẳng hạn như tampon, cốc nguyệt san) được đưa vào âm đạo đều được đặt đúng vị trí. Và hãy nhớ làm theo hướng dẫn về thời gian để nó ở đó, tần suất thay đổi hoặc tần suất làm sạch nó.
  • Khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời tránh tái phát.
BS Uông Mai

Bài viết Tất tần tật về viêm cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/tat-tan-tat-ve-viem-co-tu-cung/feed/ 0
Bổ sung Vitamin D có thể thu nhỏ u xơ tử cung không? https://vanquocduocvuong.vn/bo-sung-vitamin-d-co-the-thu-nho-u-xo-tu-cung-khong/ https://vanquocduocvuong.vn/bo-sung-vitamin-d-co-the-thu-nho-u-xo-tu-cung-khong/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:48:02 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/bo-sung-vitamin-d-co-the-thu-nho-u-xo-tu-cung-khong/ U xơ tử cung là loại u lành tính phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản với tỷ lệ mắc bệnh từ 5,4% đến 77%. Bệnh u xơ tử cung có thể không có triệu chứng hoặc có thể gây rong kinh, rong huyết, thiếu máu, thậm chí là vô sinh [...]

Bài viết Bổ sung Vitamin D có thể thu nhỏ u xơ tử cung không? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
U xơ tử cung là loại u lành tính phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản với tỷ lệ mắc bệnh từ 5,4% đến 77%. Bệnh u xơ tử cung có thể không có triệu chứng hoặc có thể gây rong kinh, rong huyết, thiếu máu, thậm chí là vô sinh hoặc tử vong. Điều trị không phẫu thuật là mong muốn của hầu hết những người mắc bệnh u xơ tử cung. Gần đây có nhiều thông tin về việc sử dụng vitamin D để thu nhỏ kích thước u xơ tử cung. Thực hư của chuyện này như thế nào? Cùng nhau tìm hiểu xem việc bổ sung Vitamin D có thể thu nhỏ u xơ tử cung không?

1. Vitamin D là gì? 

Vitamin D là tên gọi chung dùng để chỉ hai hợp chất steroid ưa mỡ: ergocalciferol (vitamin D2) và cholecalciferol (vitamin D3). Phần lớn vitamin D3 (80–90%) được sản xuất bởi da sau khi tiếp xúc với bức xạ tia cực tím (UVB) từ ánh sáng mặt trời, và chỉ một lượng nhỏ đến từ chế độ ăn uống. Vitamin D2 chủ yếu đến từ thực vật như rau, nấm và men. Vitamin D3 hầu như chỉ đến từ các sản phẩm động vật như cá, thịt, sữa và trứng.

Dạng vitamin D tích cực nhất được gọi là 25-hydroxyvitamin D3. Nó có hoạt động trong hầu hết các mô của cơ thể chúng ta.

Vitamin D là một loại vitamin tan trong chất béo giúp cơ thể bạn sử dụng canxi, magiê và phốt phát. Vitamin D giữ vai trò nhất định trong việc điều hòa sản xuất hormone, tăng sinh tế bào, biệt hóa cũng như điều hòa hệ thống miễn dịch. Nó cũng được phân loại như một loại hormone do ảnh hưởng của nó đối với hệ thống sinh sản. 

Việc thiếu hụt vitamin D có liên quan đến các tình trạng bệnh lý khác nhau, bao gồm bệnh nội tiết, bệnh tim mạch, rối loạn miễn dịch, loãng xương và một số loại ung thư.

2. Những nghiên cứu về mối liên quan giữa vitamin D và u xơ tử cung

2.1. Thiếu vitamin D và u xơ tử cung

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nồng độ vitamin D thấp trong máu thường liên quan đến sự hiện diện của u xơ tử cung. Phụ nữ có đủ vitamin D ước tính có tỷ lệ mắc u xơ tử cung thấp hơn 32% so với những phụ nữ thiếu vitamin D. Đồng thời việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ≥1 giờ mỗi ngày cũng có liên quan đến việc giảm tỷ lệ mắc u xơ tử cung [1].  

2.2. Bổ sung Vitamin D có ngăn chặn u xơ phát triển không?

Nghiên cứu đầu tiên được thực hiện để tìm hiểu tác dụng của vitamin D đối với sự phát triển của u xơ tử cung được thực hiện vào năm 2009 bởi Blauer và cộng sự [2]. Kết quả cho thấy khi các tế bào u xơ tử cung thu được từ những phụ nữ đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ tử cung được điều trị bằng vitamin 25-hydroxyvitamin D3, sự phát triển của u xơ tử cung sẽ chậm lại.  

Trong một nghiên cứu khác của Sharan và cộng sự, 25-hydroxyvitamin D3 đã được chứng minh là có khả năng ức chế sự tăng sinh của các tế bào u xơ tử cung người trong ống nghiệm [3].

Nghiên cứu khác cũng cho thấy những người không được bổ sung đủ vitamin D có mức tăng trưởng khối u xơ trung bình khoảng 40% sau 1 năm theo dõi. Trong khi những người được bổ sung vitamin D đầy đủ không thấy sự phát triển của khối u xơ tử cung [4]. 

2.3. Bổ sung vitamin D có làm teo u xơ không?

Một nghiên cứu năm 2019 được thực hiện tại Iran bởi Hajhashemi cho thấy bổ sung Vitamin D làm giảm đáng kể kích thước khối u xơ tử cung [5].

Nghiên cứu mới nhất của các chuyên gia thuộc Đại học Delhi – Ấn Độ năm 2021 cũng cho thấy việc bổ sung vitamin D không chỉ làm giảm kích thước khối u xơ mà còn giúp giảm các triệu chứng của bệnh u xơ tử cung như giảm lượng máu mất đi trong chu kỳ kinh nguyệt và giảm mức độ đau bụng kinh, đau lưng, đau vùng chậu [6].

3. Một số câu hỏi thường gặp về vitamin D và bệnh u xơ tử cung

3.1. Vitamin D có tốt cho người bị u xơ tử cung không?

Vitamin D đã được chứng minh là giúp ngăn chặn hoặc giảm sự phát triển của khối u xơ. 

3.2. Vitamin D có thể giúp điều trị u xơ tử cung?

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng những phụ nữ thiếu vitamin D bị u xơ tử cung khi được bổ sung đầy đủ vitamin D bằng đường uống sẽ kìm hãm sự phát triển về kích thước của khối u. Tuy nhiên việc có sử dụng vitamin D để điều trị u xơ tử cung hay không thì người bệnh vẫn cần tham khảo ý kiến của ​​bác sĩ điều trị.

3.3. Vitamin D trong máu thấp có gây ra u xơ?

Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của u xơ tử cung vẫn chưa được hiểu rõ. Phần nhiều các chuyên gia cho rằng cơ chế gây bệnh có thể có liên quan đến nồng độ estrogen. Tuy nhiên, gần đây người ta cho rằng sự thiếu hụt Vitamin D có thể đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của bệnh u cơ tử cung. Thiếu vitamin D chưa thể gọi là nguyên nhân gây bệnh nhưng có thể là yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh u xơ tử cung.

3.4. Làm thế nào để biết có bị thiếu vitamin D không?

Xét nghiệm máu tĩnh mạch định lượng 25-OH vitamin D là phương pháp giúp chẩn đoán một người có bị thiếu vitamin D hay không.

Trước khi xét nghiệm, cần nhịn ăn từ 4 đến 8 tiếng. 

Tùy theo các bảng phân loại, thiết bị phân tích mà các chỉ số phân độ thiếu hụt vitamin D khác nhau giữa các hiệp hội và tổ chức y tế trên thế giới. 

Năm 2010, Hội Loãng xương Quốc tế dựa trên các số liệu thống kê đã đưa ra khuyến cáo nồng độ đích của 25-hydroxyvitamin D trong huyết thanh tối thiểu là 30 ng/ml ở tất cả người lớn tuổi. 

3.5. Nên uống bao nhiêu vitamin D để thu nhỏ u xơ tử cung?

Thực tế là, lượng vitamin D cần được bổ sung trong một ngày có thể phụ thuộc vào độ tuổi, chủng tộc, địa lý, mức độ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, tình trạng sức khỏe, các bệnh lý mắc phải và nhiều yếu tố khác.

Tuy nhiên, theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, liều vitamin D được khuyến nghị hàng ngày là 600 IU cho người trưởng thành không quá 70 tuổi. Với người trên 70 tuổi liều vitamin D là 800 UI. 

Đối với người bệnh u xơ tử cung, theo nghiên cứu của Maryam Hajhashemi – Khoa Sản và Phụ khoa, Đại học Khoa học Y tế Isfahan, Iran thực hiện thử nghiệm lâm sàng trên 69 bệnh nhân u xơ tử cung thiếu hụt vit D. Liều vitamin D được sử dụng trong nghiên cứu là 50.000 IU, 2 tuần một lần trong 10 tuần cho kết quả kích thước khối u xơ giảm đáng kể. [5]

Việc bổ sung vitamin D với liều lượng như thế nào và trong bao lâu ở mỗi người bệnh u xơ tử cung là khác nhau. Vì vậy người bệnh cần tham khảo ý kiến ​​từ bác sĩ chuyên khoa.

Để dễ hấp thu và hiệu quả, có thể uống bổ sung vitamin D vào buổi sáng. Người bệnh có thể uống cùng với các bữa ăn có chất béo vì nó không tan trong nước mà tan trong chất béo.

4. Cách bổ sung vitamin D ngoài viên uống 

4.1 Nguồn vitamin D từ thực phẩm

Rất ít thực phẩm tự nhiên có chứa vitamin D. Thịt của cá béo (như cá hồi, cá hồi, cá ngừ và cá thu) và dầu gan cá là một trong những nguồn vtamin D tốt nhất. 

Gan bò, lòng đỏ trứng và pho mát có một lượng nhỏ vitamin D, chủ yếu ở dạng vitamin D3 và chất chuyển hóa của nó là 25 (OH) D3 . 

Nấm cung cấp một lượng vitamin D2. Một số loại nấm hiện có trên thị trường đã được xử lý bằng tia UV để tăng hàm lượng vitamin D2. 

Các loại sữa trên thị trường hiện cũng được bổ sung thêm vitamin D3.

4.2. Vitamin D được tổng hợp thông qua việc tiếp xúc với ánh nắng

Hầu hết mọi người trên thế giới đáp ứng một phần nhu cầu vitamin D của họ thông qua việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Bức xạ tia cực tím (UVB) xuyên qua vùng da không được che phủ và chuyển hóa 7-dehydrocholesterol trên da thành vitamin D3. 

Mùa, thời gian trong ngày, độ dài trong ngày, độ che phủ của mây, sương mù, hàm lượng hắc tố da và kem chống nắng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp xúc với bức xạ UV và sự tổng hợp vitamin D. 

Một số tổ chức y tế và các nhà nghiên cứu vitamin D đề xuất rằng nên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời khoảng 5–30 phút, đặc biệt là từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều. Tần suất có thể là hàng ngày hoặc ít nhất hai lần một tuần đối với mặt, cánh tay, bàn tay và chân mà không cần dùng kem chống nắng. [7] 

Mặc dù tắm nắng là một giải pháp hiệu quả để cơ thể tổng hợp vitamin D nhưng bức xạ UV cũng là 1 tác nhân gây ung thư da. Vì thế nhiều chuyên gia khuyến cáo có thể lựa chọn khung giờ khác để an toàn hơn. Mùa đông có thể tắm nắng vào 7-9 giờ sáng. Mùa hè có thể tắm nắng vào 6-7 giờ sáng. Thời gian tắm nắng có thể kéo dài từ 15-60 phút.

4.3. Thực phẩm chức năng 

Có rất nhiều loại thực phẩm chức năng giúp bổ sung vitamin D có chứa vitamin D2 hoặc D3. Trước khi sử dụng các sản phẩm thực phẩm chức năng người bệnh u xơ tử cung nên kiểm tra hàm lượng vitamin D, các hướng dẫn đi kèm của sản phẩm và đặc biệt tham khảo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng hoặc bác sĩ điều trị. 

Thông qua các nghiên cứu đến nay bước đầu có thể kết luận vitamin D đóng vai trò quan trọng trong cả yếu tố nguy cơ cũng như phương pháp điều trị u xơ tử cung. Thiếu hụt vitamin D làm gia tăng nguy cơ mắc u xơ tử cung. Đồng thời bổ sung vitamin D giúp làm ngăn chặn sự phát triển của khối u, hỗ trợ làm giảm triệu chứng cũng như kích thước khối u xơ. Bổ sung vitmin D có thể là một trong các giải pháp giúp người bệnh u xơ tử cung thoát khỏi một cuộc phẫu thuật cắt bỏ tử cung trong tương lai.

BS Uông Mai  – Nội khoa Việt Nam

Tài liệu tham khảo

  1. Baird, D.D.; Hill, M.C.; Schectman, J.M.; Hollis, B.W. Vitamin D and the risk of uterine fibroids.
  2. Blauer, M.; Rovio, P.H.; Ylikomi, T.; Heinonen, P.K. Vitamin D inhibits myometrial and leiomyoma cell proliferation in vitro
  3. Sharan, C.; Halder, S.K.; Thota, C.; Jaleel, T.; Nair, S.; Al-Hendy, A. Vitamin D inhibits proliferation of human uterine leiomyoma cells via catechol-o-methyltransferase
  4. Ciavattini, A.; Delli Carpini, G.; Serri, M.; Vignini, A.; Sabbatinelli, J.; Tozzi, A.; Aggiusti, A.; Clemente, N. Hypovitaminosis D and “small burden” uterine fibroids: Opportunity for a vitamin d supplementation. Medicine 2016, 95, e5698
  5. Hajhashemi, M.; Ansari, M.; Haghollahi, F.; Eslami, B. The effect of vitamin D supplementation on the size of uterine leiomyoma in women with vitamin D deficiency.
  6. Amita Suneja, Fahmina Faridi, Shuchi Bhatt, Kiran Guleria, Mohit Mehndiratta, Richa Sharma. Effect of Vitamin D3 Supplementation on Symptomatic Uterine Leiomyoma in Women with Hypovitaminosis D
  7. Viện y tế Quốc gia Hoa Kỳ

Bài viết Bổ sung Vitamin D có thể thu nhỏ u xơ tử cung không? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/bo-sung-vitamin-d-co-the-thu-nho-u-xo-tu-cung-khong/feed/ 0
Mất cân bằng pH âm đạo và viêm nhiễm phụ khoa https://vanquocduocvuong.vn/mat-can-bang-ph-am-dao-va-viem-nhiem-phu-khoa/ https://vanquocduocvuong.vn/mat-can-bang-ph-am-dao-va-viem-nhiem-phu-khoa/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:45 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/mat-can-bang-ph-am-dao-va-viem-nhiem-phu-khoa/ 1. Tình trạng Viêm nhiễm phụ khoa thường gặp ở Việt Nam Viêm nhiễm phụ khoa là từ dùng để chỉ chung cho nhóm bệnh lý viêm nhiễm liên quan đến cơ quan sinh dục nữ bao gồm: – Các bệnh viêm nhiễm cơ quan sinh dục dưới (âm hộ, âm đạo, cổ tử cung) [...]

Bài viết Mất cân bằng pH âm đạo và viêm nhiễm phụ khoa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
1. Tình trạng Viêm nhiễm phụ khoa thường gặp ở Việt Nam

Viêm nhiễm phụ khoa là từ dùng để chỉ chung cho nhóm bệnh lý viêm nhiễm liên quan đến cơ quan sinh dục nữ bao gồm:

– Các bệnh viêm nhiễm cơ quan sinh dục dưới (âm hộ, âm đạo, cổ tử cung)

– Các viêm nhiễm cơ quan sinh dục trên (tử cung, vòi trứng, buồng trứng…)

Đây là bệnh lý phổ biến gặp ở hơn 90% nữ giới trong độ tuổi sinh sản nhất là nhóm phụ nữ đã lập gia đình hoặc đã phát sinh quan hệ tình dục. Tuy nhiên cũng có tỷ lệ không nhỏ khoảng 15-20% chị em phụ nữ chưa quan hệ tình dục mắc các bệnh viêm nhiễm phụ khoa.

Theo nhiều số liệu thống kê trong các nghiên cứu kể từ 2004 thì tỷ lệ mắc bệnh viêm nhiễm phụ khoa gia tăng đột biến trong đó điều đáng nói là có tới 70% phụ nữ có tri thức và thu nhập cao mắc bệnh. Điều này cho thấy bệnh có thể gặp ở mọi phụ nữ không phân biệt lứa tuổi, trình độ học vấn.

Biểu hiện của bệnh khá đa dạng và khác nhau ở từng người và vị trí viêm nhiễm. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm: khó chịu, ngứa, đau rát, vùng kín có mùi hôi, khí hư nhiều và có màu bất thường… Bệnh thường diễn biến kéo kéo dài, hay tái phát và tiến triển thành viêm mạn tính nếu không được điều trị triệt để. 

Là bệnh thầm kín khiến nhiều chị em khi mắc bệnh thường có tâm lý ngại đi khám dẫn đến bệnh tiến triển nặng để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như viêm teo vòi trứng, viêm lộ tuyến cổ tử cung, gây vô sinh…

Viêm nhiễm phụ khoa không chỉ khiến phụ nữ thiếu tự tin trong giao tiếp mà còn tác động tiêu cực tới đời sống hôn nhân gia đình. Vì vậy phát hiện sớm và điều trị dứt điểm viêm nhiễm phụ khoa thực sự là mối quan tâm của nhiều phụ nữ. 

  2. Nguyên nhân và những thói quen gây ra viêm nhiễm phụ khoa

Viêm nhiễm phụ khoa có thể bắt nguồn từ nhiều thói quen trong cuộc sống cũng có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác. Trong nhiều báo cáo khoa học đề xuất một số yếu tố nguy cơ và tác nhân gây viêm

  • Khí hậu Việt Nam nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn hoạt động nhất là vi khuẩn vùng âm đạo.
  • Thói quen sử dụng quần lót chật, chất liệu không thoáng khí.
  • Thói quen thụt rửa sâu vào trong âm đạo
  • Thói quen ăn uống sinh hoạt không khoa học, stress, sự thay đổi môi trường sống đột ngột…
  • Sử dụng các dung dịch vệ sinh không đảm bảo chất lượng hoặc không phù hợp với cơ địa.
  • Vệ sinh vùng kín chưa đúng cách nhất là trong chu kỳ kinh nguyệt. 
  • Quan hệ tình dục không an toàn
  • Có tiền sử nạo, hút thai, sảy thai hoặc các can thiệp phẫu thuật vùng sinh dục…
  • Mất cân bằng nội tiết tố
  • Mất cân bằng pH âm đạo và hệ vi sinh vật âm đạo 
  • Mắc các bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu, các bệnh suy giảm miễn dịch, sức đề kháng kém, dùng một số loại thuốc như thuốc tránh thai, thuốc kháng sinh…

3. Hậu quả của việc mất cân bằng độ pH dẫn đến viêm nhiễm phụ khoa

3.1. pH âm đạo và mối liên quan đến các bệnh viêm nhiễm phụ khoa

Bình thường môi trường âm đạo có tính hơi acid, pH âm đạo dao động từ 3.8 đến 4.5 kèm theo đó có hệ vi khuẩn phong phú bao gồm cả vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại ở trạng thái cân bằng. Sở dĩ pH âm đạo ở ngưỡng acid là do Lactobacilli – một loại vi khuẩn trong hệ vi khuẩn âm đạo giải phóng hydro peroxide và acid lactic. Chính pH acid này làm môi trường vùng âm đạo chống lại được nhiều loại vi khuẩn có hại, nấm và nhiều tác nhân gây bệnh khác. 

PH âm đạo có thể thay đổi trong suốt cuộc đời của một người. Theo độ tuổi thì ngưỡng pH sinh lý:

  • pH > 4.5 gặp ở bé gái chưa dậy thì và phụ nữ sau khi mãn kinh. 
  • pH âm đạo < 4.5 ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.

Khi môi trường vùng âm đạo có độ pH tăng lên (tức là giảm tính acid) sẽ tạo môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn có hại, nấm phát triển và gây viêm âm đạo, viêm phần phụ ở phụ nữ. 

Khi pH âm đạo càng acid thì có thể bạn sẽ ít nguy cơ bị viêm nhiễm phụ khoa tuy nhiên ngưỡng pH càng acid cũng gây ra những vấn đề trở ngại liên quan đến khả năng sinh sản nhất là khi pH< 3.8

Chính bởi pH âm đạo ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe sinh sản và các bệnh lý phụ khoa mà việc đảm bảo cân bằng pH âm đạo trở nên đặc biệt quan trọng với nữ giới.

3.2 Những nguyên nhân phổ biến gây mất cân bằng pH âm đạo

  • Chu kỳ kinh nguyệt: Máu kinh nguyệt có tính kiềm vì vậy trong thời gian hành kinh pH âm đạo thường tăng lên và lớn hơn 4.5. Đây là sự thay đổi sinh lý của cơ thể. Thời kỳ này việc vệ sinh vùng kín đúng cách là yếu tố quan trọng giúp kiểm soát và hạn chế viêm nhiễm phụ khoa.
  • Một số bệnh nhiễm trùng đường sinh dục: mất cân bằng pH âm đạo có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn có hại ở âm đạo hoạt động mạnh gây viêm âm đạo. Đồng thời viêm âm đạo do vi khuẩn cũng làm mất cân bằng pH âm đạo tạo nên vòng xoáy bệnh lý.
  • Sử dụng kháng sinh: Trong các trường hợp bị nhiễm trùng ở một cơ quan hay bộ phận nào đó bạn phải sử dụng kháng sinh trong thời gian dài. Một số loại kháng sinh có thể đồng thời tiêu diệt một số vi khuẩn có lợi trong âm đạo gây mất cân bằng hệ vi sinh vật âm đạo. Các vi khuẩn có lợi trong âm đạo thường có tác dụng tạo ra tính acid của môi trường âm đạo như Lactobacilli…
  • Tinh dịch: Tinh dịch thường có độ pH > 7. Trong quá trình quan hệ tình dục, khi tinh dịch được đưa vào âm đạo sẽ làm thay đổi pH âm đạo tạm thời.
  • Thụt rửa âm đạo: Theo nhiều khảo sát có khoảng 20% phụ nữ sử dụng các dung dịch vệ sinh để thụt rửa sâu vào âm đạo nhằm giảm mùi âm đạo. Các hỗn dịch được dùng phổ biến có thể là giấm, baking soda hoặc nước muối… Tuy nhiên việc này có thể khiến các vi khuẩn có lợi ở âm đạo bị rửa trôi dẫn đến mất cân bằng hệ vi sinh âm đạo gián tiếp gây ra mất cân bằng pH âm đạo. Bên cạnh đó độ pH của các dung dịch rửa nếu không ở mức pH tương tự với môi trường âm đạo cũng sẽ khiến pH ở âm đạo bị ảnh hưởng.
  • Mất cân bằng nội tiết tố nữ: Nồng độ estrogen giảm nhất là ở phụ nữ mãn kinh có thể khiến pH âm đạo tăng lên. Nhiều chuyên gia  nhận thấy phụ nữ thời kì mãn kinh có pH âm đạo cao hơn. Trong một số nghiên cứu, phụ nữ mãn kinh có pH trung bình khoảng 5.3. 

4. Các biện pháp giữ cân bằng PH và hệ vi sinh vật trong âm đạo để tránh viêm nhiễm

Để duy trì trạng thái cân bằng của pH âm đạo cũng như môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn có lợi ở âm đạo hoạt động tốt bạn có thể thực hiện một số biện pháp dưới đây:

  • Tránh sử dụng các sản phẩm có tính kiềm (xà phòng) để vệ sinh vùng kín và thụt rửa âm đạo. Xà phòng thường có độ pH cao và sử dụng chúng để làm sạch khu vực âm đạo có thể làm tăng pH âm đạo. Tốt nhất là sử dụng nước ấm và chất tẩy rửa nhẹ nhàng để làm sạch âm hộ nhưng không sử dụng xà phòng bên trong âm đạo. Điều này sẽ giúp duy trì cân bằng pH âm đạo.
  • Dùng bổ sung men vi sinh hoặc thuốc viên đặt. Probiotic giúp phục hồi mật độ vi khuẩn tự nhiên của cơ thể. Một số thực phẩm cũng chứa men vi sinh, bao gồm sữa chua, miso và kombucha. Một số sản phẩm viên đặt âm đạo có bổ sung thêm các lợi khuẩn nhất là Lactobacilli…
  • Thay băng vệ sinh thường xuyên. Để một tampon trong quá lâu có thể làm tăng pH âm đạo vì độ pH của máu thường >7. Thay đổi băng vệ sinh thường xuyên ít nhất 3 lần/ngày trong thời kì hành kinh cũng làm giảm nguy cơ nhiễm trùng vi khuẩn… Nên vệ sinh vùng kín trước khi thay băng vệ sinh.
  • Sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục . Sử dụng bao cao su trong quan hệ tình tình dục không chỉ giúp tránh thai và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục mà còn có thể ngăn ngừa tinh dịch và các chất lỏng khác ảnh hưởng đến mức độ pH trong âm đạo.
  • Bổ sung estrogen ở những phụ nữ bị thiếu hụt.
  • Sử dụng nguồn nước sạch để vệ sinh vùng kín.
  • Nên đi khám bác sỹ để được tư vấn vấn chuyên sâu khi có các dấu hiệu như ngứa vùng kín, ra khí hư có màu bất thường và hôi, đau rát khi đi vệ sinh…

5. Những lưu ý sử dụng viên đặt khi bị viêm nhiễm phụ khoa

Viên đặt âm đạo hiện đang đem lại nhiều lợi ích trong điều trị các bệnh viêm nhiễm phụ khoa tuy nhiên có một số điểm cần lưu ý trong quá trình sử dụng để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.

  • Không tự ý sử dụng thuốc đặt phụ khoa khi không có chỉ định từ bác sỹ chuyên khoa. 
  • Việc sử dụng viên đặt cần tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn của bác sỹ về liều lượng, thời gian dùng, loại thuốc…
  • Trong thời gian sử dụng thuốc đặt cần kiêng quan hệ tình dục, không nên sử dụng dụng thuốc đặt trong thời gian hành kinh.
  • Đảm bảo vệ sinh tay sạch sẽ và vệ sinh vùng kín đúng cách
  • Nên sử dụng viên đặt vào ban đêm. Sau khi đặt thuốc nên hạn chế vận động. Trường hợp sử dụng viên đặt ban ngày thì nên để thuốc ngấm vào âm đạo trước khi ngồi dậy hoặc đi lại sinh hoạt.
  • Do khi đặt thuốc có thể gây tình trạng chảy dịch nên có thể sử dụng quần lót giấy hoặc băng vệ sinh hàng ngày và thay băng thường xuyên.
  • Nên tái khám theo yêu cầu của bác sỹ điều trị sau khi kết thúc liệu trình đặt thuốc.

BS Uông Mai

Bài viết Mất cân bằng pH âm đạo và viêm nhiễm phụ khoa đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/mat-can-bang-ph-am-dao-va-viem-nhiem-phu-khoa/feed/ 0
Biểu hiện và hướng giải quyết khi Estrogen thấp https://vanquocduocvuong.vn/bieu-hien-va-huong-giai-quyet-khi-estrogen-thap/ https://vanquocduocvuong.vn/bieu-hien-va-huong-giai-quyet-khi-estrogen-thap/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:31 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/bieu-hien-va-huong-giai-quyet-khi-estrogen-thap/ Estrogen là một hormone. Mặc dù hiện diện trong cơ thể với số lượng nhỏ, hormone có vai trò lớn trong việc duy trì sức khỏe của bạn. Estrogen quan trọng như thế nào? Nhắc đến Estrogen người ta nghĩ ngay đến phụ nữ, mặc định đây là loại hormone của phụ nữ. Tuy nhiên đàn ông [...]

Bài viết Biểu hiện và hướng giải quyết khi Estrogen thấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Estrogen là một hormone. Mặc dù hiện diện trong cơ thể với số lượng nhỏ, hormone có vai trò lớn trong việc duy trì sức khỏe của bạn.

Estrogen quan trọng như thế nào?

Nhắc đến Estrogen người ta nghĩ ngay đến phụ nữ, mặc định đây là loại hormone của phụ nữ. Tuy nhiên đàn ông cũng sản xuất estrogen, nhưng lượng.estrogen ở nam giới thấp hơn nữ giới.

Vai trò của hormone estrogen:

  • Chịu trách nhiệm cho sự phát triển giới tính của các cô gái khi đến tuổi dậy thì
  • Kiểm soát sự phát triển của niêm mạc tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt và khi mang thai
  • Gây ra sự thay đổi vú ở thanh thiếu niên và phụ nữ mang thai
  • Có liên quan đến chuyển hóa xương và cholesterol
  • Điều chỉnh lượng thức ăn, trọng lượng cơ thể, chuyển hóa glucose và độ nhạy insulin

Chuyện gì xảy ra khi bạn có lượng Estrogen thấp

Những cô gái chưa đến tuổi dậy thì và phụ nữ đến tuổi mãn kinh là đối tượng thường có lượng estrogen thấp. Tuy nhiên, phụ nữ ở mọi lứa tuổi đều có thể gặp phải tình trạng thiếu hụt estrogen.

Những biểu hiện thường gặp khi lượng estrogen thấp
Những biểu hiện thường gặp khi lượng estrogen thấp

Các triệu chứng phổ biến của estrogen thấp bao gồm:

  • Bị đau, rát khi quan hệ tình dục do thiếu chất bôi trơn âm đạo
  • Sự gia tăng các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) do niệu đạo mỏng
  • Thời gian không thường xuyên hoặc vắng mặt
  • Tâm lý thay đổi thất thường
  • Bốc hỏa
  • Ngực mềm, nhạy cảm
  • Đau đầu hoặc đau nửa đầu
  • Phiền muộn
  • Khó tập trung
  • Mệt mỏi, mất ngủ
  • Rối loạn kinh nguyệt, kinh thưa, vô kinh
  • Tăng cân, béo bụng, da sạm giảm đàn hồi, tóc khô rụng…

Bạn cũng có thể thấy rằng xương của bạn yếu và dễ gãy hơn. Điều này có thể là do giảm mật độ xương. Estrogen hoạt động kết hợp với canxi, vitamin D và các khoáng chất khác để giữ cho xương chắc khỏe. Nếu nồng độ estrogen của bạn thấp, bạn có thể bị giảm mật độ xương.

Nếu không được điều trị, estrogen thấp có thể dẫn đến vô sinh ở phụ nữ.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng estrogen thấp

Estrogen chủ yếu được sản xuất trong buồng trứng . Bất cứ điều gì ảnh hưởng đến buồng trứng sẽ kết thúc ảnh hưởng đến việc sản xuất estrogen.

Phụ nữ trẻ có thể gặp mức estrogen thấp do:

  • Tập thể dục quá mức
  • Rối loạn ăn uống, chẳng hạn như chán ăn
  • Tuyến yên giảm hoạt động
  • Suy buồng trứng sớm, có thể là do khiếm khuyết di truyền, độc tố hoặc tình trạng tự miễn dịch
  • Cắt bỏ buồng trứng, tia xạ buồng trứng…
  • Hội chứng Turner
  • Bệnh thận mãn tính
  • Sau sinh đẻ…

Ở phụ nữ trên 40 tuổi, thiếu hụt estrogen có thể là dấu hiệu của thời kỳ mãn kinh. Thời gian chuyển tiếp này được gọi là tiền mãn kinh .

Trong giai đoạn tiền mãn kinh, buồng trứng của bạn vẫn sẽ sản xuất estrogen. Sản xuất sẽ tiếp tục chậm cho đến khi bạn đến tuổi mãn kinh. Khi bạn không còn sản xuất estrogen nữa, bạn chính thức bước vào giai đoạn của tuổi mãn kinh.

Làm thế nào để biết lượng estrogen đang ở ngưỡng thấp

Để phát hiện tình trạng lượng estrogen trong cơ thể ở ngưỡng thấp ngoài các biểu hiện như trên bạn có thể làm các xét nghiệm để chẩn đoán chính xác

  • Xét nghiệm máu kiểm tra lượng nồng độ estrogen
  • Xét nghiệm DNA
  • Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu quét não để kiểm tra xem có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào có thể ảnh hưởng đến hệ thống nội tiết hay không

Nồng độ Estrogen thấp được điều trị như thế nào

Liệu pháp estrogen

Phụ nữ trong độ tuổi từ 25 đến 50 bị thiếu hụt estrogen thường được kê đơn liều cao estrogen. Điều này có thể làm giảm nguy cơ mất xương, bệnh tim mạch và mất cân bằng nội tiết tố khác.

Liều thực tế sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng và phương pháp áp dụng. Estrogen có thể được có nhiều dạng bổ sung

  • Đường uống
  • Liệu pháp estrogen tại chỗ bằng viên đặt/kem âm đạo
  • Đường tiêm

Trong một số trường hợp, điều trị lâu dài có thể cần thiết ngay cả sau khi nồng độ estrogen của bạn trở lại bình thường. Điều này có thể yêu cầu liều estrogen thấp hơn theo thời gian để duy trì mức hiện tại của bạn.

Liệu pháp estrogen cũng có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng mãn kinh và giảm nguy cơ gãy xương.

Liệu pháp estrogen dài hạn chủ yếu được khuyên dùng cho những phụ nữ sắp mãn kinh và cũng đã được cắt bỏ tử cung . Trong tất cả các trường hợp khác, liệu pháp estrogen chỉ được khuyến cáo trong một đến hai năm. Điều này là do liệu pháp estrogen có thể làm tăng nguy cơ ung thư .

Liệu pháp thay thế hormone (HRT)

Liệu pháp hormone thay thế là lựa chọn phù hợp cho một số phụ nữ thiếu hụt estrogen
Liệu pháp hormone thay thế là lựa chọn phù hợp cho một số phụ nữ thiếu hụt estrogen

HRT được sử dụng để tăng mức độ hormone tự nhiên của cơ thể bạn. Bác sĩ có thể đề nghị HRT nếu bạn sắp đến tuổi mãn kinh. Mãn kinh khiến nồng độ estrogen và progesterone của bạn giảm đáng kể. HRT có thể giúp đưa các mức này trở lại bình thường.

Phương pháp điều trị HRT có thể được điều chỉnh về liều lượng, thời gian và sự kết hợp của các hormone. Ví dụ, tùy thuộc vào chẩn đoán, progesterone thường được sử dụng kết hợp với estrogen.

Phụ nữ đến tuổi mãn kinh sử dụng HRT có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Việc điều trị cũng đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ của quá trình đông máu , đột quỵ , và ung thư vú .

BS Thanh Mai – Hội Nội khoa Việt Nam

Bài viết Biểu hiện và hướng giải quyết khi Estrogen thấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/bieu-hien-va-huong-giai-quyet-khi-estrogen-thap/feed/ 0
Những điều cần biết về sàng lọc trước sinh https://vanquocduocvuong.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-sang-loc-truoc-sinh/ https://vanquocduocvuong.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-sang-loc-truoc-sinh/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:20 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/nhung-dieu-can-biet-ve-sang-loc-truoc-sinh/ Sàng lọc trước sinh giúp phát hiện sớm nhiều bệnh lý di truyền là vấn đề cần được quan tâm, tuyên truyền và thực hiện càng sớm càng tốt nhằm xây dựng một thế hệ tương lai khỏe mạnh. Nhiều bệnh lý di truyền được phát hiện từ trong bào thai bằng phương pháp sàng lọc [...]

Bài viết Những điều cần biết về sàng lọc trước sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Sàng lọc trước sinh giúp phát hiện sớm nhiều bệnh lý di truyền là vấn đề cần được quan tâm, tuyên truyền và thực hiện càng sớm càng tốt nhằm xây dựng một thế hệ tương lai khỏe mạnh.

Nhiều bệnh lý di truyền được phát hiện từ trong bào thai bằng phương pháp sàng lọc trước sinh để cha mẹ trẻ quyết định, hạn chế sự ra đời của những trẻ mắc dị tật bẩm sinh nặng, góp phần giảm áp lực và gánh nặng cho gia đình, xã hội vì cứ 100 trẻ sinh ra thì có 4 trẻ mang vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, phần lớn liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể như: hội chứng Down, hội chứng Edwards, hội chứng Patau… Tuy nhiên, rất nhiều câu hỏi thường gặp về phương pháp xét nghiệm sàng lọc trước sinh cần được tư vấn, giải đáp.

1. Xét nghiệm sàng lọc trước sinh nhằm mục đích gì?

Xét nghiệm sàng lọc trước sinh chủ yếu giúp sàng lọc

+ Các bất thường về di truyền, đặc biệt là hội chứng Down (Thai có ba nhiễm sắc thể số 21 – Trisomy 21) và một số bất thường số lượng nhiễm sắc thể khác.

+ Sàng lọc nguy cơ thai bị dị tật ống thần kinh hoặc một số bất thường về cấu trúc nhiễm sắc thể.

2. Những ai nên thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước sinh?

– Tất cả các thai phụ đều nên thực hiện.

– Đối với những thai phụ có tiền sử gia đình, tiền sử bản thân, thai sản đặc biệt (dị tật bẩm sinh, chậm phát triển tâm thần,…) nên được tư vấn di truyền trước khi thực hiện xét nghiệm.

3. Sàng lọc trước sinh bao gồm những xét nghiệm gì và thực hiện khi nào?

Double test: thực hiện lúc thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày, giúp sàng lọc nguy cơ thai bị hội chứng Down, hội chứng Edwards (Thai có ba nhiễm sắc thể 18 – Trisomy 18) và hội chứng Patau (Thai có ba nhiễm sắc thể 13 – Trisomy 13) là những hội chứng gây đa dị tật và chậm phát triển trí thần.

Khuyến cáo: Cần siêu âm thai để có chỉ số khoảng sáng sau gáy và chiều dài đầu mông (CRL) của thai nhi.

Triple test: thực hiện lúc thai 15 tuần – 18 tuần, giúp sàng lọc nguy cơ thai bị hội chứng Down, hội chứng Edwards và dị tật ống thần kinh.

NIPS hay NIPT (sàng lọc trước sinh không xâm lấn): có thể thực hiện từ tuần thai thứ 10, với độ tin cậy và chính xác cao hơn so với Double test và Triple test. Xét nghiệm có thể sàng lọc nguy cơ thai bị hội chứng Down (độ chính xác/tỷ lệ phát hiện lên tới 99.9%; từ 90% đối với hội chứng còn lại), hội chứng Edwards (Trisomy 18) và hội chứng Patau (Trisomy 13); bất thường số lượng nhiễm sắc thể giới tính cũng như toàn bộ các nhiễm sắc thể khác; có thể sàng lọc nguy cơ thai bị một số bất thường về cấu trúc của một số nhiễm sắc thể nhất định.

4. Thai phụ cần chuẩn bị gì trước khi đi làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh?

– Siêu âm thai lúc thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày, có đủ 2 chỉ số: Chiều dài đầu mông và khoảng sáng sau gáy đối với thai phụ làm Double test và Triple test.

– Siêu âm thai gần nhất đối với xét nghiệm NIPS/NIPT.

– Thai phụ cần nhớ ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng (trường hợp thai phụ có kinh nguyệt đều và có thai tự nhiên), hoặc ngày bơm tinh trùng vào tử cung hoặc ngày chuyển phôi đối với thai phụ làm hỗ trợ sinh sản.

– Lưu ý: Không cần nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm. Xét nghiệm không phụ thuộc vào thời điểm lấy mẫu.

5. Xét nghiệm sàng lọc trước sinh được thực hiện như thế nào và khi nào có kết quả ?

Double test và Triple test: cần lấy 2 – 3ml máu tĩnh mạch ngoại vi để xét nghiệm, kết quả có sau 01 ngày (không tính ngày nghỉ, lễ).

NIPS/NIPT: cần lấy 8 – 10ml máu tĩnh mạch ngoại vi để xét nghiệm, kết quả có sau 7 – 10 ngày (không tính ngày nghỉ, lễ).

Sau khi có kết quả xét nghiệm, thai phụ và gia đình sẽ được tư vấn bởi các Bác sĩ chuyên khoa Di truyền hoặc Sản khoa.

Trung tâm tư vấn di truyền – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Bài viết Những điều cần biết về sàng lọc trước sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nhung-dieu-can-biet-ve-sang-loc-truoc-sinh/feed/ 0
Giải pháp mới cho phụ nữ tiền mãn kinh – mãn kinh https://vanquocduocvuong.vn/giai-phap-moi-cho-phu-nu-tien-man-kinh-man-kinh/ https://vanquocduocvuong.vn/giai-phap-moi-cho-phu-nu-tien-man-kinh-man-kinh/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:17 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/giai-phap-moi-cho-phu-nu-tien-man-kinh-man-kinh/ Các dịch vụ thẩm mỹ, làm đẹp ngày càng phát triển rầm rộ và được nhiều chị em phụ nữ lựa chọn bởi nhanh chóng giúp chị em trở lại dáng vẻ đẹp đẽ nhất của thời thanh xuân. Tuy nhiên có một thực tế phụ nữ nên biết đó là lão hóa là một [...]

Bài viết Giải pháp mới cho phụ nữ tiền mãn kinh – mãn kinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Các dịch vụ thẩm mỹ, làm đẹp ngày càng phát triển rầm rộ và được nhiều chị em phụ nữ lựa chọn bởi nhanh chóng giúp chị em trở lại dáng vẻ đẹp đẽ nhất của thời thanh xuân. Tuy nhiên có một thực tế phụ nữ nên biết đó là lão hóa là một quá trình tự nhiên của cơ thể. Chúng ta chỉ có thể “níu kéo” nét thanh xuân bằng cách làm chậm quá trình “già đi” của cơ thể từ sâu bên trong mới là sự lựa chọn an toàn và lâu bền. Để làm được điều đó phụ nữ bước sang tuổi 30 đã phải bắt tay vào công cuộc trùng tu nhan sắc và sức khỏe.

Estrogen và phụ nữ tiền mãn kinh – mãn kinh

Là phụ nữ bước sang tuổi 30 nội tiết tố nữ bắt đầu có dấu hiệu suy giảm nhưng chưa có biểu hiện rõ rệt. Sau tuổi 35 estrogen giảm một cách nhanh chóng. Qua tuổi tứ tuần nội tiết tố nữ tụt giảm như chiếc xe không phanh lao xuống dốc. Bước sang ngưỡng của ngoài 50 tuổi cơ thể chính thức dừng sản xuất nội tiết tố nữ estrogen. Thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh (TMK-MK) là cột mốc mà bất cứ người phụ nữ nào cũng phải trải qua. Tuy nhiên giống như cuộc sống mỗi người mỗi khác. Các biểu hiện trong thời kỳ này ở mỗi người là khác nhau. Có người âm thầm từ từ nhưng cũng có vô vàn người gặp phải những khủng hoảng thật sự. Theo thống kê, cứ 5 phụ nữ thì có một người bị xáo trộn tâm, sinh lý không thể chịu đựng nổi, 80% còn lại trong trạng thái thay đổi ít nhiều. Tiền mãn kinh và mãn kinh dẫn đến hàng loạt các thay đổi từ ngoại hình, sức khỏe đến tâm lý của phụ nữ.

Biểu đồ thay đổi nội tiết tố nữ theo từng độ tuổi
Biểu đồ thay đổi nội tiết tố nữ theo từng độ tuổi

Thực tế tùy vào cơ địa của mỗi người mà những biểu hiện của tiền mãn kinh – mãn kinh diễn ra nhanh – chậm, sớm – muộn khác nhau. Đa phần đều trải qua những triệu chứng tương tự nhưng khác nhau về cấp độ mà điển hình nhất là các cơn bốc hỏa và ra mồ hôi ban đêm (mồ hôi trộm). Bên cạnh đó khi lượng estrogen giảm xuống kéo theo tử cung dần hẹp lại, nội mạc tử cung mỏng đi; niêm mạc âm đạo mỏng – khô, giảm độ đàn hồi; âm đạo ngắn – hẹp và giảm tiết chất nhờn. Đây chính là căn nguyên dẫn đến hiện tượng đau rát khi giao hợp khiến nhiều phụ nữ sợ chuyện phòng the và dần lãnh cảm. Làn da mềm mịn ngày nào thay thế cho sự xuất hiện của nếp nhăn, nguy cơ thiếu nước và khô ráp. Tóc xơ, bạc màu dễ rụng, gẫy, chẻ ngọn. Các bệnh lý khác cũng có nguy cơ phát triển và rình rập chị em như loãng xương, ung thư vú, ung thư cổ tử cung và buồng trứng. Những tác động về mặt tâm lý của thời kỳ này là việc tính khí thay đổi thất thường, dễ cáu giận, dễ bị kích động.

Estrogen tụt giảm gây

  • Bốc hỏa và ra mồ hôi ban đêm (mồ hôi trộm)
  • Tử cung dần hẹp lại, nội mạc tử cung mỏng đi; niêm mạc âm đạo mỏng – khô, giảm độ đàn hồi, giảm tiết chất nhờn. Đây là căn nguyên dẫn đến hiện tượng đau rát khi giao hợp khiến nhiều phụ nữ sợ chuyện phòng the và dần lãnh cảm.
  • Da xuất hiện của nếp nhăn, nguy cơ thiếu nước và khô ráp.
  • Tóc xơ, bạc màu dễ rụng, gẫy, chẻ ngọn.
  • Tác động về mặt tâm lý của thời kỳ này là việc tính khí thay đổi thất thường, dễ cáu giận, dễ bị kích động. 
  • Các bệnh lý khác: loãng xương, tiểu nhiều, ung thư vú, ung thư cổ tử cung và buồng trứng.

 

Mặc dù TMK-MK là quy luật tự nhiên khó lòng chống lại nhưng chúng ta hoàn toàn có thể chủ động “nghênh chiến” kìm hãm và kéo dài khoảng thời gian tiến tới TMK-MK. Chung quy lại mọi sự thay đổi này đều bắt nguồn từ sự suy giảm lượng estrogen nội sinh do cơ thể tự sản xuất ra. Chính vì vậy để giải quyết các vấn đề do TMK-MK gây ra chỉ cần bổ sung estrogen thay thế từ bên ngoài nhằm nâng nồng độ estrogen trong cơ thể lên ngưỡng đạt yêu cầu. Tuy nhiên việc sử dụng liệu pháp hormon thay thế bằng các thuốc nội tiết chứa estrogen lại gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn cũng như nhiều đối tượng không sử dụng được liệu pháp này.

Genistein – Giải pháp mới cho phụ nữ tiền mãn kinh – mãn kinh

Trong suốt nhiều thập kỷ qua các công trình nghiên cứu nhằm tìm ra hoạt chất thay thế thuốc estrogen hỗ trợ phụ nữ trải qua thời TMK-MK một cách chậm rãi và nhẹ nhàng đã cho ra đời hoạt chất Genistein.

Genistein thuộc nhóm isolavon có hàm lượng cao trong đậu nành cũng như nhiều loại rau củ và ngũ cốc khác.

Hoạt chất Genistein đã được nghiên cứu lâm sàng và ghi nhận các kết quả bởi Hiệp hội nghiên cứu sức khỏe phụ nữ giai đoạn mãn kinh tại Mỹ

nghiên cứu về hiệu quả của genistein đối với phụ nữ

Trong một nghiên cứu năm 2014 của Khoa Dược và Khoa học Dược phẩm, Đại học Dược, Đại học Houston, Houston, Texas đã đưa ra thông tin có hơn 30 thử nghiệm lâm sàng về genistein với các chỉ định bệnh khác nhau đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả lâm sàng của nó. Genistein thực sự một trong những flavonoid tự nhiên hoạt động mạnh nhất, có tác dụng sinh học khác nhau bao gồm hóa trị liệu, chống oxy hóa, chống đông máu và chống ung thư. 

Trong một nghiên cứu khác về vai trò của Genistein do Khoa Y học Lâm sàng và Thực nghiệm, Đại học Messina, Ý công bố năm 2017 một lần nữa khẳng định trong những thập kỷ qua, genistein đã được sử dụng như một phương pháp điều trị thay thế cho các triệu chứng mãn kinh và theo các tác động được báo cáo về lão hóa da nó có thể được coi là một phương pháp điều trị thay thế hiệu quả cho thời kỳ mãn kinh. Tóm lại, genistein có thể là một liệu pháp tiềm năng mới để kiểm soát các rối loạn về da cũng như thay đổi da liên quan đến tuổi và mãn kinh thường thấy ở phụ nữ sau mãn kinh. 

Cũng trong năm 2017 Khoa Y học Lâm sàng và Thực nghiệm, Đại học Messina, 98100 Messina, Ý khẳng định sử dụng Genistein kết hợp với bổ sung canxi và vitamin D3 đã chứng minh hiệu quả tương tự về sự gia tăng BMD ở xương đùi so với giả dược trong 2 năm ở nhóm bệnh nhân bị loãng xương. Nói chung, các dữ liệu này xác nhận vai trò tích cực và duy nhất của genistein aglycone, cho thấy rằng nó có thể là isoflavone hoạt động mạnh nhất để điều trị mất xương sau mãn kinh, với tác dụng phụ thuộc vào thời gian và cho thấy rằng việc sử dụng genistein trong thời gian dài sức khỏe của xương.

Lý giải về những tác dụng của Genistein đối với phụ nữ các nhà khoa học cho rằng những lợi ích mà Genistein mang lại là bởi cấu tạo phân tử của Genistein gần giống với estrogen đồng thời chúng cũng có khả năng kết hợp với các estrogen recepter do vậy Genistein và các isoflavon thường được mệnh danh là estrogen thảo mộc.

Đến nay qua những bằng chứng cùng những lợi ích to lớn mà Genistein mang lại cho phụ nữ, rất nhiều chuyên gia hàng đầu về sản phụ khoa và sức khỏe nữ giới khuyên phụ nữ nên bổ sung estrogen tự nhiên như Genistein khi bước qua tuổi 30. Bên cạnh đó phụ nữ khi bước sang tuổi 35 ngoài việc bổ sung estrogen tự nhiên cũng nên thực hiện lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và giữ cho đời sống tinh thần thoải mái, lạc quan.

BS Thanh Mai

Hội Nội khoa Việt Nam

Bài viết Giải pháp mới cho phụ nữ tiền mãn kinh – mãn kinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/giai-phap-moi-cho-phu-nu-tien-man-kinh-man-kinh/feed/ 0
Bị u xơ tử cung nên ăn gì? kiêng gì? https://vanquocduocvuong.vn/bi-u-xo-tu-cung-nen-an-gi-kieng-gi/ https://vanquocduocvuong.vn/bi-u-xo-tu-cung-nen-an-gi-kieng-gi/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:17 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/bi-u-xo-tu-cung-nen-an-gi-kieng-gi/ U xơ tử cung là những khối u hình thành và phát triển từ lớp cơ tử cung, là bệnh  lành tính. Bệnh u xơ tử cung là bệnh lý phụ khoa hay gặp ở chị em phụ nữ độ tuổi sinh sản. U xơ tử cung không phải là bệnh ác tính gây tổn hại tính [...]

Bài viết Bị u xơ tử cung nên ăn gì? kiêng gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
U xơ tử cung là những khối u hình thành và phát triển từ lớp cơ tử cung, là bệnh  lành tính. Bệnh u xơ tử cung là bệnh lý phụ khoa hay gặp ở chị em phụ nữ độ tuổi sinh sản. U xơ tử cung không phải là bệnh ác tính gây tổn hại tính mạng, nhưng có thể gây ra các biến chứng và các vấn đề sức khỏe.

Với bệnh nhân u xơ tử cung, ngoài việc tuân thủ nguyên tắc điều trị theo đúng phác đồ của bác sĩ, thì chế độ ăn uống cũng có tác dụng giảm bớt một số triệu chứng và biến chứng của u xơ, làm ảnh hưởng đến kết quả của việc chữa bệnh.

Do vậy, để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh u xơ tử cung ở các chị em, một chế độ dinh dưỡng hợp lý cũng đóng vai trò rất quan trọng,

Theo Infos nutrition (22/11/2011), một nghiên cứu trên 20.000 phụ nữ Mỹ cho thấy những người tiêu thụ nhiều trái cây và rau quả thì u xơ tử cung ít có khả năng phát triển hơn những người khác. Các nhà nghiên cứu nhận ra rằng: nguy cơ mắc bệnh u xơ tử cung giảm 10% đối với những phụ nữ sử dụng  ít nhất 4 phần trái cây và rau quả trong ngày so với những người chỉ ăn một hoặc phần. Tùy theo sự chọn lựa của mỗi người trong nhóm trái cây, nếu mỗi tuần có 3 phần trái cây thuộc họ cam quýt, sẽ  giảm 8% nguy cơ. Vitamin A có nguồn gốc động vật cũng có tác dụng tương tự. Đặc biệt, các loại  vitamin C, E hoặc B9 cũng có khả năng hạn chế sự xuất hiện của u xơ tử cung.  Điều nầy được các nhà nghiên cứu giải thích rằng các chất chống oxy hóa có trong trái cây có thể làm giảm nguy cơ bị u xơ, bằng cách tương tác với hoạt động của các hoocmon steroid như estrogen trong cơ thể, được chứng minh qua danh sách các loại trái cây và rau quả có lợi cho sức khỏe và phòng ngừa u xơ tử cung ở phụ nữ.

Một số thực phẩm có thể giúp phòng ngừa và làm chậm sự phát triển của u xơ tử cung

Chất xơ. Thực phẩm giàu chất xơ trong rau và quả tươi là nhóm thực phẩm có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, dồi dào vitamin và khoáng chất, giàu oxy tự nhiên giúp giảm cân và cân bằng nội tiết tố, đồng thời giúp giữ lượng đường trong máu ổn định. Bên cạnh đó, với  hàm lượng calo thấp nên rau xanh và trái cây còn giúp chị em kiểm soát được cân nặng của mình. Các lọai rau củ có màu sắc đỏ, vàng và cam như ớt chuông, bí ngô, cà rốt, củ cải, cà chua, vá màu xanh đậm như tần ô, súp lơ xanh, bồ ngót, bó xôi, cải xoăn, cải thìa, bina, atiso…, các loại thực vật dưới biển như rong biển, rau câu…. rất giàu chất chống oxy hóa có thể giúp bảo khỏi bệnh tật, bao gồm một số bệnh ung thư

Kali giúp chống lại tác dụng của muối để cân bằng huyết áp. Các loại rau quả

giàu kali vào chế độ ăn uống hàng ngày như: trái bơ, chuối, cam quýt, dưa đỏ, khoai tây, cám yến mạch, các loại đậu lăng,  đậu đỏ, đậu nành,…

Các loại cá béo như cá hồi, cá ngừ và cá thu, dầu gan cá,…

Sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua và phô mai. Sữa rất giàu canxi, phốt pho và magnê. Những khoáng chất này có thể giúp ngăn ngừa u xơ và làm chậm sự tăng trưởng của chúng. Sữa tăng cường cũng chứa vitamin D.

Trà xanh. Trà xanh chứa một số chất chống oxy hóa (antioxydants), trong đó có epigallocatechin gallate (EGCG – chất chống oxy hóa hữu hiệu nhất hiện nay), có thể giúp làm chậm sự phát triển của u xơ bằng cách giảm viêm và nồng độ estrogen cao. Trà xanh cũng có thể cải thiện các triệu chứng chảy máu nặng do u xơ do thiếu chất sắt.

Những thực phẩm cần tránh

-Thịt có màu đỏ đậm như thịt heo, thịt bò, thịt cừu… vì có thể làm tăng mức estrogen và có khả  năng  kích thích khối u xơ phát triển mạnh. Người mắc u xơ tử cung được khuyên là nên ăn các loại thịt trắng như: thịt gà, thịt gia cầm…

– Nội tạng động vật

– Thức uống có caffein, nước ngọt, chocolate, thuốc lá (kể cả hút thuốc thụ động), cà phê…

– Hạn chế thực phẩm chế biến và đóng gói có hàm lượng natri cao.

Hãy thay đổi lối sống hàng ngày bằng cách để bảo vệ bản thân khỏi u xơ.

 – Luyện tập thể dục đều đặn với cường độ nhẹ và vừa, có ích rất nhiều trong việc giảm nguy cơ mắc u xơ.

– Kiểm soát cân nặng, giảm cân, đặc biệt là quanh eo. Các  Nghiên cứu chỉ ra rằng u xơ dễ phát triển ở phụ nữ thừa cân hoặc béo phì

– Cân bằng huyết áp bị huyết áp cao và nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe tại các cơ sở y tế.

Minh Tâm

(Theo Nutrition aujourd’hui  & Asia Pacific Journal of Clinical Nutrition)

Nguồn Bệnh viện Từ Dũ

Bài viết Bị u xơ tử cung nên ăn gì? kiêng gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/bi-u-xo-tu-cung-nen-an-gi-kieng-gi/feed/ 0
Hướng dẫn mới về giảm đau khi mang thai https://vanquocduocvuong.vn/huong-dan-moi-ve-giam-dau-khi-mang-thai/ https://vanquocduocvuong.vn/huong-dan-moi-ve-giam-dau-khi-mang-thai/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:12 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/huong-dan-moi-ve-giam-dau-khi-mang-thai/ Quản lý đau trong và sau khi mang thai là rất cần thiết để giảm thiểu nguy cơ gây ra các kết cục bất lợi cho mẹ và bé, nhưng lựa chọn loại thuốc giảm đau và thời gian giảm đau là quan trọng. Bài viết này tổng hợp các khuyến cáo mới của RCOG [...]

Bài viết Hướng dẫn mới về giảm đau khi mang thai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Quản lý đau trong và sau khi mang thai là rất cần thiết để giảm thiểu nguy cơ gây ra các kết cục bất lợi cho mẹ và bé, nhưng lựa chọn loại thuốc giảm đau và thời gian giảm đau là quan trọng.

Bài viết này tổng hợp các khuyến cáo mới của RCOG ngày 13 tháng 12 năm 2018 hướng dẫn giảm đau cho phụ nữ trong giai đoạn mang thai và sau sinh sau khi ghi nhận những tác dụng bất lợi về việc sử dụng codein trong thời kỳ cho con bú.

Nhiều phụ nữ bị đau đầu, đau lưng, đau vùng chậu khi mang thai và cho con bú, ngoài ra một số phụ nữ có thể có các bệnh lý mãn tính cần phải sử dụng thuốc giảm đau kéo dài. Nếu đau không được kiểm soát tốt có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người phụ nữ.

Phụ nữ mang thai nên được hướng dẫn thử các phương pháp điều trị phi y tế, như nghỉ ngơi đầy đủ, chườm nóng, chườm lạnh, xoa bóp, vật lý trị liệu và tập thể dục. Trong trường hợp cần dùng thuốc giảm đau, thai phụ nên tham vấn bác sĩ và nhân viên y tế để được chỉ định các loại thuốc phù hợp.

RCOG khuyến cáo rằng, nếu có thể, nên tránh tất cả các loại thuốc trong ba tháng đầu tiên thai kỳ khoảng thời gian từ tuần thứ 4 đến đến tuần thứ 10 tuần vì đây là giai đoạn dễ xảy ra các dị tật cho thai nhi. Tuy nhiên, một số thuốc giảm đau có thể vẫn được chỉ định nếu lợi ích của thuốc mang lại cho mẹ cao hơn nguy cơ gây ra cho thai.

Paracetamol

Paracetamol vẫn là thuốc giảm đau nên được lựa chọn ở phụ nữ mang thai và cho con bú vì các dữ liệu an toàn của thuốc. Mặc dù đã có ít dữ liệu ghi nhận mối liên quan giữa việc sử dụng paracetamol và các kết cục bất lợi như tăng tỷ lệ mắc hen suyễn ở trẻ em, các vấn đề về hành vi và chậm phát triển vận động và giao tiếp ở trẻ em có phơi nhiễm kéo dài trong thai kỳ.

NSAIDS

Tổng quan dữ liệu cho thấy rằng các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDS) như ibuprofen, diclofenac, … nên tránh sử dụng trong ba tháng đầu thai kỳ và không nên dùng sau tuần thứ 30 thai kỳ do tăng nguy cơ em bé trừ khi có chỉ định lâm sàng bắt buộc phải sử dụng (chứng đau nửa đầu nghiêm trọng…)

Các bác sĩ khuyến cáo nên sử dụng với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất vì một số bằng chứng cho thấy việc sử dụng NSAIDS có thể làm tăng nguy cơ sảy thai trong ba tháng đầu.

Tuy nhiên, NSAIDS an toàn khi sử dụng trong thời kỳ cho con bú  vì số lượng thuốc qua được sữa mẹ là rất ít.

 Opioids

Các hướng dẫn cho thấy rằng thuốc giảm đau opioid (codein, tramadol, dihydrocodeine (DHC) và morphin) nên được tránh sử dụng ở bất kỳ giai đoạn nào và chỉ được sử dụng dưới sự hướng dẫn và kiểm soát chặt chẽ của chuyên gia y tế.

Xem xét sự khác biệt quan trọng giữa codein và dihydrocodein khi cho con bú và lưu ý rằng tránh dùng codein vì các độc tính nhưng dihydrocodein an toàn hơn khi cho con bú.

Bệnh cúm

Cúm có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng đối với phụ nữ mang thai vì nó làm tăng nguy cơ biến chứng như viêm phế quản, nhiễm trùng hô hấp tiến triển thành viêm phổi.

Cách tốt nhất để tránh mắc cúm là tiêm vắc-xin cúm. Hiện nay, các dữ liệu cho thấy vắc-xin cúm an toàn khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai.

Tài liệu tham khảo

https://www.medscape.com/viewarticle/906502

Ths.Ds Thân Thị Mỹ Linh – Khoa Dược Bệnh viện Từ Dũ (lược dịch)

Bài viết Hướng dẫn mới về giảm đau khi mang thai đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/huong-dan-moi-ve-giam-dau-khi-mang-thai/feed/ 0
8 lời khuyên dành cho phụ nữ đi làm trở lại sau thời gian nghỉ sinh con https://vanquocduocvuong.vn/8-loi-khuyen-danh-cho-phu-nu-di-lam-tro-lai-sau-thoi-gian-nghi-sinh-con/ https://vanquocduocvuong.vn/8-loi-khuyen-danh-cho-phu-nu-di-lam-tro-lai-sau-thoi-gian-nghi-sinh-con/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:09 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/8-loi-khuyen-danh-cho-phu-nu-di-lam-tro-lai-sau-thoi-gian-nghi-sinh-con/ Ở Việt Nam, phụ nữ sau sinh được nghỉ hậu sản 6 tháng theo Luật Lao động. Thời gian này thấy tưởng dài nhưng vòng quay bỉm-sữa sẽ làm cho kim đồng hồ quay nhanh hơn bạn tưởng. Nếu không có sự chuẩn bị tốt, bạn sẽ lúng túng khi phải trở lại với công [...]

Bài viết 8 lời khuyên dành cho phụ nữ đi làm trở lại sau thời gian nghỉ sinh con đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Ở Việt Nam, phụ nữ sau sinh được nghỉ hậu sản 6 tháng theo Luật Lao động. Thời gian này thấy tưởng dài nhưng vòng quay bỉm-sữa sẽ làm cho kim đồng hồ quay nhanh hơn bạn tưởng. Nếu không có sự chuẩn bị tốt, bạn sẽ lúng túng khi phải trở lại với công việc. Nhất là nếu không có sự chuẩn bị tốt thì mẹ sẽ rất dễ bị mất sữa. Mất sữa mẹ có nghĩa là bé sẽ không còn được cung cấp nền tảng sức khoẻ lâu dài vì sữa mẹ giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường…khi trưởng thành. Mất sữa mẹ, bé còn sẽ mất đi nguồn hỗ trợ miễn dịch vô giá mà không có loại sữa công thức nào có thể cung cấp được.

1. Mẹ cần quyết tâm duy trì nuôi con bằng sữa mẹ

Bạn cần tin tưởng rằng bạn đủ khả năng duy trì nguồn sữa mẹ cho bé đến khi bé ít nhất 2 tuổi nếu vắt sữa thường xuyên và đảm bảo chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi phù hợp. Duy trì việc cho bú sữa mẹ sẽ giúp bé khoẻ mạnh, không bị bệnh vặt và tiêu hoá tốt.

2. Tìm sự hỗ trợ từ gia đình

Bạn cần chuẩn bị người chăm sóc bé thay bạn ít nhất 1 tháng trước khi đi làm để có thời gian bé tập làm quen với người chăm sóc mới. Bạn sẽ cần chọn cách cho bé ăn sữa mẹ vắt sẵn. Cho bé ăn bằng thìa/muỗng hoặc tập cho bé uống bằng cốc/chung có lợi điểm là dễ vệ sinh. Thế nhưng bé dễ bị nhễu nhão sữa khi đút bằng thìa và mất nhiều thời gian khi cho bé uống bằng cốc/chung nên đòi hỏi người chăm sóc phải khéo léo và kiên trì. Khi bé đã quen bú vú mẹ thì bạn có thể tập cho bé bú bình khi bé được 3 tháng tuổi hoặc nếu bạn phải đi làm lúc con 2 tháng tuổi thì có thể tập khi bé được 1 tháng tuổi. Lúc này, bé đã có kỹ năng bú mẹ thành thạo nên việc bú bình không làm bé quên cách bú vú mẹ. Khi bạn ở nhà sẽ cho bé bú trực tiếp và khi bạn đi làm thì người nhà của bạn sẽ cho bé bú sữa mẹ vắt sẵn bằng bình sữa. Bú bình dù thuận tiện hơn cho ăn bằng muỗng hoặc uống bằng cốc nhưng việc vệ sinh bình sữa núm vú sẽ phức tạp hơn. Khi bé tập bú bình hoặc ăn bằng thìa, bạn nên để người sẽ chăm sóc bé tập cho bé và tạm tránh đi phòng khác. Em bé của bạn có khứu giác rất nhạy với mùi của mẹ, khi biết có mẹ đang ở gần bé sẽ không chịu tập cách ăn mới mà chỉ muốn được bú mẹ thôi!

3. Tìm sự hỗ trợ từ nơi làm việc

Bạn sẽ phải vắt sữa mỗi 3 giờ một lần, mỗi lần 20 phút. Hãy tìm sự ủng hộ và đồng cảm của đồng nghiệp và sếp của mình. Bạn có thể thương lượng với sếp cho phép bạn sắp xếp thời gian làm việc linh động để có khoảng thời gian vắt sữa cho con. Ví dụ bạn có thể dùng 60 phút được nghỉ mỗi ngày trong chế độ nuôi con đến 12 tháng tuổi để có 2 khoảng nghỉ vắt sữa ngoài giờ nghỉ trưa. Thuyết phục sếp rằng nếu con bạn được nuôi bằng sữa mẹ thì con bạn sẽ khoẻ mạnh hơn nên bạn sẽ ít phải nghỉ phép để chăm con ốm và công việc sẽ hiệu quả hơn.

4. Chuẩn bị dụng cụ trữ sữa và vận chuyển sữa

Bạn cần có túi mốp cách nhiệt và đá khô dạng gel đóng hộp để vận chuyển sữa từ nơi làm việc về nhà. Nếu dùng tủ lạnh tại nơi làm việc để trữ sữa thì bạn nên để sữa vào trong hộp nhựa rồi để vào ngăn đông để tránh nhiễm bẩn. Nếu nơi làm việc không có tủ lạnh thì sữa mẹ vắt ra có thể trữ an toàn 24 giờ trong một hộp giữ nhiệt có chứa nước đá sao cho nhiệt độ trong hộp là 150C.

5. Chuẩn bị vắt sữa từ khi nào?

Nếu từ lúc sinh đến giờ bạn cho bé bú mẹ trực tiếp thì bạn cần bắt đầu vắt sữa để trữ khoảng 4 tuần trước khi đi làm trở lại. Tuần đầu tiên, bạn chỉ cần vắt mỗi ngày 1 lần. Ba tuần kế tiếp, mỗi tuần bạn tăng thêm 1 cữ vắt sữa trong ngày. Hai tuần trước khi bắt đầu đi làm, bạn bắt đầu tập cho bé ăn sữa mẹ vắt sẵn. Sữa trữ đông có mùi vị khác sữa mẹ bú trực tiếp nên thoạt đầu bé có thể sẽ không thích. Bạn nhớ đừng lắc trộn túi sữa hoặc chai sữa sau khi rã đông mà xoay tròn nhẹ nhàng để hạn chế thay đổi mùi vị của sữa.

6. Cách trữ sữa mẹ

Bạn có thể dùng túi chuyên dụng để trữ sữa hoặc chai sữa bằng thuỷ tinh để trữ sữa. Chai nhựa trữ sữa làm giảm đáng kể kháng thể IgA có trong sữa mẹ. Nếu dùng chai nhựa trữ sữa thì chỉ dùng loại nhựa BPA free để tránh tác hại của bisphenol A lên hệ nội tiết của trẻ. Nếu trữ sữa ở ngăn mát tủ lạnh, bạn cần đảm bảo nhiệt độ ổn định ở 40C và không để sữa ở cánh cửa tủ lạnh. Sữa để ở ngăn mát có thể trữ được 4-8 ngày, tuỳ mức độ vệ sinh khi vắt sữa. Sữa có thể trữ được ở ngăn đông đến 3 tháng. Sữa trữ quá 3 tháng sẽ giảm chất lượng đi rất nhiều. Bạn nhớ ghi ngày tháng vắt sữa trên túi hoặc chai trữ sữa.

7. Cách rã đông sữa

Bạn đưa sữa đông lên ngăn mát qua đêm để rã đông chậm. Bạn có thể ngâm chai đựng sữa đã rã đông vào chén nước ấm 400C trong 20 phút để làm ấm sữa trước khi cho bé bú hoặc có thể cho bé uống sữa mát, không cần ngâm nóng. Nghiên cứu cho thấy sữa được ngâm nóng đến 370C bị mất chất béo do bám vào thành bình nhiều hơn là sữa 40C.

8. Duy trì chế độ dinh dưỡng phù hợp cho bà mẹ nuôi con bú

Khi đi làm, bạn sẽ dễ bị công việc làm quên đi việc uống nước đầy đủ, điều này sẽ ảnh hưởng đến lượng sữa mẹ. Ngoài ra, chế độ ăn cần được duy trì cân đối và đầy đủ dinh dưỡng để đảm bảo sức khoẻ cho công việc và tạo sữa cho con. Tránh bỏ bữa sáng do vội vã hay ăn uống qua loa.

Có được sự chuẩn bị tốt thì bạn hoàn toàn có thể tiếp tục duy trì sữa mẹ cho con khi trở lại với công việc. Vắt sữa đều đặn sẽ giúp bạn giữ được sữa mẹ cho con đến khi con được 2 tuổi. Sữa mẹ sẽ giúp bảo vệ bé yêu của bạn tránh những bệnh tật đang chực chờ tấn công khi lượng kháng thể của mẹ truyền sang con qua nhau thai đã cạn dần. Hãy tin tưởng vào khả năng của bản thân và tình yêu của người mẹ sẽ giúp bạn thành công.

BS. CK2.  Nguyễn Thị Từ Anh – Trưởng khoa Sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ

Bài viết 8 lời khuyên dành cho phụ nữ đi làm trở lại sau thời gian nghỉ sinh con đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/8-loi-khuyen-danh-cho-phu-nu-di-lam-tro-lai-sau-thoi-gian-nghi-sinh-con/feed/ 0