Y học 365 - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/ Fri, 18 Oct 2024 16:54:15 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Y học 365 - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/y-hoc-365/ 32 32 Giải pháp điều trị mất ngủ vừa an toàn vừa hiệu quả https://vanquocduocvuong.vn/giai-phap-dieu-tri-mat-ngu-vua-an-toan-vua-hieu-qua/ https://vanquocduocvuong.vn/giai-phap-dieu-tri-mat-ngu-vua-an-toan-vua-hieu-qua/#respond Fri, 18 Oct 2024 16:34:43 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3193 Mất ngủ chủ yếu biểu hiện qua: khó đi vào giấc ngủ, dễ tỉnh giấc, dậy sớm, và có thể gặp ở nhiều loại bệnh, trong đó phổ biến nhất là rối loạn mất ngủ (thường gọi là “chứng mất ngủ”). Ngoài rối loạn mất ngủ, nhiều bệnh lý cơ thể, rối loạn tâm thần [...]

Bài viết Giải pháp điều trị mất ngủ vừa an toàn vừa hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mất ngủ chủ yếu biểu hiện qua: khó đi vào giấc ngủ, dễ tỉnh giấc, dậy sớm, và có thể gặp ở nhiều loại bệnh, trong đó phổ biến nhất là rối loạn mất ngủ (thường gọi là “chứng mất ngủ”). Ngoài rối loạn mất ngủ, nhiều bệnh lý cơ thể, rối loạn tâm thần và rối loạn giấc ngủ khác cũng có thể gây ra mất ngủ, như: cường giáp, trầm cảm, lo âu, hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (thường gọi là “chứng ngáy”), hội chứng chân không yên…. Ngoài bệnh lý, khi gặp các sự kiện không vui trong cuộc sống, căng thẳng, tức giận, con người cũng dễ gặp phải tình trạng mất ngủ. Điều trị mất ngủ chủ yếu bao gồm hai khía cạnh: điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng.

Điều trị nguyên nhân

Mất ngủ có nhiều nguyên nhân, vì vậy trước tiên cần tìm ra nguyên nhân gốc rễ của mất ngủ với sự giúp đỡ của bác sĩ. Khi nguyên nhân chính được điều trị, tình trạng mất ngủ sẽ được cải thiện.

Nếu nguyên nhân là trầm cảm, thường biểu hiện qua tâm trạng uể oải, không hứng thú, mệt mỏi, thì sau khi điều trị trầm cảm, tâm trạng bệnh nhân cải thiện, giấc ngủ cũng được cải thiện.

Nếu nguyên nhân là hội chứng chân không yên, thường biểu hiện qua cảm giác khó chịu ở chân như đau, nhức, ngứa, hoặc co giật vào buổi tối, thì sau khi bổ sung dopamine hoặc điều trị phù hợp, tình trạng này sẽ biến mất và giấc ngủ cũng được cải thiện.

Nếu mất ngủ do các sự kiện không vui, căng thẳng hay tức giận, thì cần điều chỉnh tâm lý.Làm thế nào để điều chỉnh tâm lý?

Việc phát triển cách nhìn tích cực và học cách thể hiện cảm xúc tiêu cực là hai phương pháp tự điều chỉnh tâm lý phổ biến nhất.

Phát triển cách nhìn tích cực

Bất cứ sự việc gì cũng có mặt tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, nhiều người thường chỉ thấy khía cạnh tiêu cực của vấn đề, khiến họ dễ tức giận và căng thẳng. Ví dụ, khi mất một món đồ, họ thường nghĩ rằng mình xui xẻo và lo lắng, mà không nhìn nhận theo cách “trong cái rủi có cái may”. Hoặc khi gặp một công việc thách thức, họ thường nghĩ rằng mình không đủ khả năng hoàn thành, mà không thấy được thách thức là động lực để phát triển bản thân. Nếu chúng ta có thể thay đổi cách suy nghĩ, nhìn nhận sự việc từ mặt tích cực, tâm trạng của chúng ta sẽ tốt hơn, từ đó tránh được mất ngủ do căng thẳng và các sự kiện trong cuộc sống gây ra.

Học cách thể hiện cảm xúc tiêu cực

Mỗi người đều có thể trải qua những cảm xúc tiêu cực như chán nản, tức giận, uất ức, buồn bã…. Khi những cảm xúc tiêu cực này xuất hiện, nếu chúng ta không thể thể hiện chúng kịp thời, điều đó sẽ gây hại cho cả thể chất lẫn tinh thần. Vậy làm thế nào để thể hiện chúng? Có một số cách chính như sau:

  • tâm sự với người thân, bạn bè hoặc chuyên gia tâm lý;
  • tập thể dục, du lịch hoặc hét lớn ở nơi thoáng đãng;
  • viết ra cảm xúc tiêu cực của mình, chẳng hạn như viết nhật ký cảm xúc;
  • hoặc thực hành thiền định để nhận thức rõ cảm xúc của mình trong quá trình thiền.

Mọi người có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp phù hợp với bản thân để thể hiện cảm xúc tiêu cực.

Điều trị triệu chứng

Điều trị triệu chứng chủ yếu bao gồm hai phương diện: điều trị bằng thuốc và điều trị hành vi.

Điều trị bằng thuốc

Các loại thuốc điều trị mất ngủ chủ yếu bao gồm

  • nhóm thuốc an thần gây ngủ thuộc họ benzodiazepine (như estazolam, alprazolam, diazepam, clonazepam, v.v.)
  • nhóm thuốc không phải benzodiazepine (như zolpidem, zopiclone, eszopiclone, zaleplon, v.v.).
  • Ngoài ra, còn có một số loại thuốc chống trầm cảm và thuốc chống loạn thần có tác dụng an thần như mirtazapine, trazodone, doxepin, quetiapine, olanzapine, v.v.

Bệnh nhân cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để lựa chọn loại thuốc phù hợp, tránh tự ý sử dụng thuốc.

Thuốc an thần gây ngủ đều có khả năng gây nghiện ở mức độ nhất định, và nếu sử dụng không đúng cách, có thể dẫn đến lệ thuộc thuốc. Vậy làm thế nào để tránh nghiện thuốc an thần gây ngủ? Điều quan trọng là nắm vững những nguyên tắc cơ bản trong việc sử dụng thuốc an thần gây ngủ, bao gồm:

  • Ngắn hạn: Sử dụng thuốc an thần gây ngủ trong thời gian ngắn thường không dẫn đến nghiện. Tuy nhiên, nếu dùng lâu dài, nguy cơ nghiện sẽ tăng lên. Sử dụng ngắn hạn nghĩa là không nên dùng liên tục quá 4 tuần.
  • Liều nhỏ: Liều lượng thuốc an thần gây ngủ càng lớn, nguy cơ nghiện càng cao. Vì vậy, cần sử dụng liều thấp nhất có thể để cải thiện giấc ngủ và không vượt quá liều tối đa cho phép. Nếu hiệu quả giảm dần, nên chuyển sang loại thuốc khác có cơ chế tác dụng khác.
  • Ngắt quãng: Nguy cơ nghiện thuốc khi sử dụng liên tục cao hơn nhiều so với khi dùng ngắt quãng. Do đó, không nên uống thuốc mỗi ngày. Hãy cố gắng tự mình đi vào giấc ngủ, và chỉ dùng thuốc khi thực sự không thể ngủ được, thay vì dùng thuốc theo thói quen trước khi ngủ. Nếu không thể từ bỏ thuốc an thần, hãy thử phương pháp “ngừng thuốc vào cuối tuần”, nghĩa là dùng thuốc vào các ngày làm việc để đảm bảo giấc ngủ, nhưng không dùng vào cuối tuần khi không có lịch trình quan trọng.
  • Theo nhu cầu: Sau khi tình trạng mất ngủ được cải thiện, nếu thỉnh thoảng lại xuất hiện mất ngủ do những sự kiện lớn, thay đổi múi giờ, v.v., có thể tạm thời dùng thuốc an thần gây ngủ để giúp đi vào giấc ngủ, tránh để một đợt mất ngủ ngắn hạn khiến bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

Điều trị hành vi

Điều trị hành vi là phương pháp điều trị ưu tiên cho chứng mất ngủ, bao gồm các kỹ thuật kiểm soát kích thích, hạn chế giấc ngủ, luyện tập thư giãn và tạo thói quen ngủ lành mạnh.

Điều trị kiểm soát kích thích

Trong điều kiện bình thường, môi trường phòng ngủ và giường sẽ tạo ra cảm giác buồn ngủ, giúp con người dễ dàng chìm vào giấc ngủ. Tuy nhiên, đối với người bị mất ngủ, khi vào phòng ngủ và nằm trên giường, não bộ lại trở nên kích thích và khó ngủ. Điều trị kiểm soát kích thích nhằm mục đích điều chỉnh lại phản xạ có điều kiện này, thiết lập lại mối liên hệ giữa phòng ngủ, giường và giấc ngủ nhanh. Yêu cầu cụ thể là:

  • Đi ngủ khi cảm thấy buồn ngủ.
  • Không lên giường quá sớm khi chưa buồn ngủ, chỉ lên giường khi có cảm giác buồn ngủ; nếu không thể ngủ sau 20 phút nằm trên giường, hãy rời khỏi giường, thực hiện bài tập thư giãn hoặc làm điều gì đó thư giãn. Khi cảm thấy buồn ngủ, quay lại giường và thử ngủ lại. Nếu sau 20 phút vẫn không thể ngủ, tiếp tục rời khỏi giường để thư giãn và lặp lại quy trình này.
  • Cấm thực hiện các hoạt động không liên quan đến giấc ngủ trên giường, chẳng hạn như ăn uống, xem điện thoại di động hoặc TV, đọc sách, nghe đài và suy nghĩ về những vấn đề phức tạp, v.v.
  • Duy trì thời gian thức dậy đều đặn. Dù đêm trước ngủ không ngon, vẫn cần phải thức dậy đúng giờ vào ngày hôm sau. Tránh ngủ bù hay ngủ trưa vào ngày hôm sau.

Liệu pháp này thiết lập lại phản xạ có điều kiện lành tính giữa thức và ngủ và được khuyến cáo là phương pháp điều trị không dùng thuốc “tiêu chuẩn” cho những trường hợp khó ngủ và khó duy trì giấc ngủ.

Điều trị hạn chế giấc ngủ

Phương pháp này hạn chế thời gian nằm trên giường nhằm tích lũy động lực cho giấc ngủ. Càng rời giường và giữ cho mình tỉnh táo lâu, động lực cho giấc ngủ càng lớn và dễ dàng đi vào giấc ngủ hơn. Trước khi thực hiện phương pháp này, cần đánh giá khả năng ngủ thực tế của bệnh nhân, tức là tính toán thời gian trung bình họ thực sự ngủ trong tuần gần đây. Sau đó, điều chỉnh thời gian nằm trên giường phù hợp với thời gian trung bình này.

  • Giảm thời gian trên giường để thời gian trên giường phù hợp với thời gian ngủ thực tế. Khi hiệu quả giấc ngủ được duy trì trên 85% trong ít nhất 1 tuần, thời gian trên giường có thể tăng thêm từ 15 đến 20 phút;
  • Khi hiệu quả giấc ngủ thấp hơn 80% Giảm thời gian trên giường từ 15 đến 20 phút
  • Giữ nguyên thời gian trên giường khi hiệu quả giấc ngủ từ 80% đến 85%
  • Ngủ trưa đều đặn không quá 30 phút; , tránh những giấc ngủ ngắn vào ban ngày và duy trì thời gian thức dậy đều đặn.

Ví dụ: nếu bệnh nhân trung bình ngủ 6 tiếng mỗi ngày trong tuần qua, thì thời gian nằm trên giường sẽ bị giới hạn ở mức 6 tiếng. Khuyến nghị bệnh nhân đi ngủ lúc 11 giờ tối và dậy lúc 5 giờ sáng, thời gian còn lại không nằm trên giường. Dù thời gian và chất lượng giấc ngủ có kém đến đâu, vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt giờ giấc đi ngủ và dậy. Khi chất lượng giấc ngủ cải thiện, có thể dần dần kéo dài thời gian nằm trên giường, mỗi tuần tăng thêm 15 phút cho đến khi trở lại thời gian ngủ bình thường.

Luyện tập thư giãn

Luyện tập thư giãn nhằm giảm bớt căng thẳng thể chất và tinh thần trước khi ngủ. Các phương pháp phổ biến nhất bao gồm thư giãn cơ bắp tiến triển, tập thở và thiền định.

Liệu pháp thư giãn nhằm mục đích cải thiện chứng mất ngủ bằng cách giảm các kích thích tự phát, căng cơ và những suy nghĩ cản trở giấc ngủ ở người mất ngủ.

XEM THÊM: Thư giãn bằng các bài tập thở – liệu pháp đơn giản tốt cho phổi

Tạo thói quen ngủ lành mạnh

  • Thực hiện các hoạt động thể chất thường xuyên, tránh vận động mạnh trong vòng hai giờ trước khi ngủ;
  • Kiểm soát lượng tiêu thụ cà phê và trà, tránh uống trong vòng 8 giờ trước khi ngủ;
  • Không dùng rượu để gây ngủ;
  • Ăn bữa tối dễ tiêu hóa, tránh ăn quá no hoặc quá đói;
  • Không thực hiện các hoạt động không liên quan đến giấc ngủ trên giường hoặc trong phòng ngủ, chẳng hạn như đọc sách, dùng điện thoại, xem tivi, nghe nhạc;
  • Tránh tham gia vào các hoạt động quá kích thích trước khi ngủ, như xem phim truyền hình hoặc phim điện ảnh có cốt truyện căng thẳng, nghe nhạc rock, hoặc tham gia các cuộc tranh luận.

Điều trị bằng y học cổ truyền Trung Quốc

Các liệu pháp không dùng thuốc được y học cổ truyền sử dụng để điều trị chứng mất ngủ bao gồm châm cứu, xoa bóp, giác hơi, bấm huyệt, điện châm, nhĩ châm, thủy châm…. Thông qua các phương pháp điều trị không dùng thuốc ở trên, người mất ngủ có thể cải thiện tình trạng của mình mà không cần dùng thuốc, điều này rất đáng để thử. 

Bài viết Giải pháp điều trị mất ngủ vừa an toàn vừa hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/giai-phap-dieu-tri-mat-ngu-vua-an-toan-vua-hieu-qua/feed/ 0
Thư giãn bằng các bài tập thở – liệu pháp đơn giản tốt cho phổi https://vanquocduocvuong.vn/thu-gian-bang-cac-bai-tap-tho-lieu-phap-don-gian-tot-cho-phoi/ https://vanquocduocvuong.vn/thu-gian-bang-cac-bai-tap-tho-lieu-phap-don-gian-tot-cho-phoi/#respond Mon, 14 Oct 2024 01:14:27 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3155 Sau đại dịch COVID-19 sức khỏe thể chất và tinh thần của con người chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Rất nhiều vấn đề về tâm lý như trầm cảm, rối loạn lo âu, căng thẳng hay những vấn đề về các tổn thương bệnh lý như tim mạch, hô hấp tăng lên chóng mặt [...]

Bài viết Thư giãn bằng các bài tập thở – liệu pháp đơn giản tốt cho phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Sau đại dịch COVID-19 sức khỏe thể chất và tinh thần của con người chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Rất nhiều vấn đề về tâm lý như trầm cảm, rối loạn lo âu, căng thẳng hay những vấn đề về các tổn thương bệnh lý như tim mạch, hô hấp tăng lên chóng mặt không chỉ về số lượng ca mắc mà cả về mức độ nặng của bệnh. Các bài tập thở là giải pháp không chỉ giúp thư giãn mà còn hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý cũng như dự phòng bệnh tật.

1. Ý nghĩa của thư giãn bằng các bài tập thở với sức khỏe tâm lý con người

Con người không thể đồng thời ở trong trạng thái căng thẳng và thư giãn. Khi con người cảm nhận có nguồn áp lực, thường hệ thần kinh giao cảm sẽ bị kích thích, tạo ra phản ứng chiến đấu hoặc chạy trốn, biểu hiện như thở nông, đồng tử giãn nở, nhịp tim tăng và cơ bắp căng cứng. Nếu áp lực quá lớn và kéo dài, hệ thống phòng vệ của cơ thể sẽ sụp đổ, dẫn đến bệnh tật. Trái lại, thư giãn là trạng thái cơ thể và tinh thần với biểu hiện của hệ thần kinh phó giao cảm được kích thích, không có căng thẳng về sinh lý, tinh thần hay cảm xúc, hoàn toàn trái ngược với phản ứng chiến đấu hoặc chạy trốn.

Thư giãn còn được gọi là liệu pháp thư giãn, một phương pháp trị liệu xuất phát từ lĩnh vực y học hành vi, giúp con người đạt đến trạng thái thư giãn thông qua một số quy trình cố định. Các phương pháp thư giãn thông dụng bao gồm thư giãn cơ tiến bộ, tưởng tượng có hướng dẫn, thiền định và các phương pháp phát triển từ đó như thư giãn phản hồi sinh học, liệu pháp thả nổi… Ngoài ra, thở sâu, âm nhạc, massage, Thái Cực Quyền, yoga cũng có thể được sử dụng như các kỹ thuật thư giãn.

Phương pháp thư giãn bằng hô hấp là một dạng thư giãn, thông qua việc kiểm soát tần số và độ sâu của nhịp thở để đạt đến trạng thái thư giãn về cả thể chất lẫn tinh thần. Trong trường hợp căng thẳng hoặc lo lắng, mọi người thường nín thở, và khi cảm thấy vừa căng thẳng vừa lo lắng, họ có xu hướng thở nhanh và nông, dẫn đến giảm lượng oxy và CO2 trong máu. Việc giảm CO2 trong máu và hô hấp nhanh nông sẽ làm tăng thêm mức độ lo lắng. Ngoài ra, giảm lượng CO2 trong não và máu có thể gây ra sự hoảng loạn, khó tập trung, khó hiểu và các rối loạn nhận thức khác. Thư giãn bằng hô hấp, thông qua thở sâu và chậm cùng với việc nín thở, có thể làm tăng quá trình khuếch tán oxy và tăng lượng CO2, đồng thời động tác hít sâu và thở sâu cũng kích thích luân phiên căng và thư giãn các cơ ở vai và bụng.

Phương pháp thư giãn bằng hô hấp có thể giúp người trải nghiệm thư giãn, từ đó giảm bớt lo âu, trầm cảm. Việc áp dụng phương pháp thư giãn bằng hô hấp cho những bệnh nhân lo âu và trầm cảm đã được công nhận rộng rãi. Phương pháp này giúp điều chỉnh chức năng của hệ thần kinh tự chủ, đạt đến trạng thái thư giãn, tránh được lo âu, trầm cảm và mất ngủ. Ngoài ra, phương pháp này cũng có tác dụng tích cực nhất định trong việc điều trị và dự phòng các bệnh như cao huyết áp, bệnh tim, bệnh phổi….

Các phương pháp thư giãn bằng các bài tập thở phổ biến

Có nhiều loại phương pháp thư giãn bằng hô hấp, chủ yếu bao gồm: thở bụng, thở mím môi, thở có kháng trở, các bài tập hô hấp toàn thân… Trong phạm vi bài viết này sẽ giới thiệu chủ yếu về thở bụng bụng và thở mím môi.

1. Phương pháp thở bụng (thở cơ hoành)

Năm 1938, Soley và các cộng sự tại Mỹ đã đề xuất khái niệm thở bụng (diaphragmatic breathing): Người thực hiện chọn tư thế thoải mái, thư giãn toàn thân, ngậm miệng và hít sâu bằng mũi đến mức không thể hít thêm, sau đó có thể ngừng thở nhẹ hoặc không ngừng thở mà thở ra từ từ bằng miệng.

  • Khi hít vào, cơ hoành co lại và hạ xuống, cơ bụng thư giãn, bụng phồng lên để đảm bảo lượng không khí hít vào lớn nhất;
  • Khi thở ra, cơ bụng co lại để giúp cơ hoành thư giãn, đồng thời áp lực trong khoang bụng tăng lên khiến cơ hoành nâng lên, bụng hóp lại, tăng lượng khí thở ra.

Tác dụng của phương pháp thở bụng (thở cơ hoành) lên sức khỏe

  • Tạp chí Tâm lý học thể thao – JCSP (2018): Thở bụng có thể kích hoạt hệ thần kinh phó giao cảm, giúp giảm căng thẳng và cảm giác lo âu. Các nghiên cứu cho thấy phương pháp này giúp tăng cường điều hòa nhịp tim và cải thiện các chỉ số liên quan đến chức năng thần kinh tự chủ.
  • Tạp chí Phục hồi chức năng và Phòng ngừa Tim phổi – JCRP (2001): Thở bụng giúp cải thiện chức năng hô hấp bằng cách tăng dung tích phổi và hỗ trợ việc điều tiết khí trong phổi. Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy việc áp dụng thở bụng có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
  • Tạp chí Điều dưỡng toàn diện – JHN (2023): Thở bụng giúp kích thích hệ tiêu hóa nhờ vào sự vận động của cơ hoành, tạo ra hiệu ứng massage nhẹ nhàng lên các cơ quan tiêu hóa, từ đó cải thiện nhu động ruột và giảm nguy cơ dính của các cơ quan nội tạng.
  • Hiệp hội Tim mạch Brazil (2009): Việc thực hành thở bụng thường xuyên cải thiện đáng kể sự biến thiên nhịp tim, mang lại dự báo tích cực cho bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ (IHD) có kèm tiểu đường. Những tác động này có thể có lợi trong việc quản lý bệnh tim thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân tiểu đường.

2. Phương pháp thở mím môi

Phương pháp thở mím môi (Pursed Lip Breathing – PLB) còn được gọi là phương pháp thở ra kiểu “thổi sáo”. Người thực hiện chọn tư thế thoải mái (đứng hoặc ngồi), thư giãn cơ toàn thân, giữ bình tĩnh, hít vào bằng mũi, trong lúc hít vào thì cơ bụng thư giãn, cố gắng làm cho bụng phồng lên. Sau mỗi lần hít vào, ngừng thở một chút rồi thở ra bằng miệng, khi thở ra môi thu hẹp thành hình như đang thổi sáo, đồng thời cơ bụng co lại, thành bụng hạ xuống, lúc này khí trong phổi chậm rãi thở ra qua miệng, thời gian thở ra và hít vào có tỉ lệ khoảng 2:1, mỗi phút thực hiện 7-8 lần, mỗi lần 10-15 phút, mỗi ngày 2-3 lần.

Mức độ mím môi khi thở ra do người thực hiện tự điều chỉnh, sao cho có thể nhẹ nhàng thổi bay tờ giấy trắng cách khoảng 30 cm trước mặt là phù hợp.

Cố gắng thực hiện hít sâu thở chậm, dù hít vào hay thở ra cũng cần đạt đến mức “tối đa”, tức là hít đến khi không thể hít thêm và thở ra đến khi không thể thở thêm.

Nhiều nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra những tác động tích cực đến sức khỏe của phương pháp thở mím môi đặc biệt là người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD

  • Tạp chí Y học Vật lý và Phục hồi chức năng Châu Âu (2015): Thở mím môi cải thiện khả năng hô hấp và giảm cảm giác khó thở, tăng khả năng chịu đựng khi vận động. Thở mím môi giúp kéo dài thời gian thở ra, giảm dung tích khí còn lại trong phổi và cải thiện khả năng thông khí. Điều này có lợi cho việc giảm phình phổi ở bệnh nhân COPD.
  • Tạp chí Khoa học và nghiên cứu Quốc tế IJSR (2016): Thở mím môi có thể giảm tần số hô hấp và tăng độ bão hòa oxy ở bệnh nhân COPD. Các kết quả này cho thấy PLB là phương pháp hiệu quả trong việc cải thiện hô hấp và giảm triệu chứng khó thở ở những bệnh nhân có tình trạng suy hô hấp mạn tính.
  • Đại học Florida Atlantic (2024): Lợi ích của thở mím môi có thể vượt xa tác dụng của nó trong việc giảm tình trạng giữ lại carbon dioxide và cải thiện oxy hóa. Những bệnh nhân bị suy hô hấp nhẹ có thể lấy lại khả năng kiểm soát hô hấp của mình thông qua kỹ thuật này. Đây cũng là một công cụ tuyệt vời để thư giãn.
  • Liệu pháp thay thế trong sức khỏe và y học (2024): Đối với người lớn tuổi mắc COPD ổn định, bài tập thở mím môi có thể cải thiện chức năng phổi, chất lượng cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy phục hồi bệnh. Triển vọng thúc đẩy lâm sàng và ứng dụng bài tập thở mím môi rất tốt và có thể trở thành một phần quan trọng của quá trình điều trị phục hồi chức năng.

Bên cạnh những tác động tích cực với người bệnh, người khỏe cũng có thể học và sử dụng kỹ thuật thư giãn bằng hơi thở để giải tỏa những cảm xúc tiêu cực cũng như tăng cường sức mạnh của hệ hô hấp.

Bài viết Thư giãn bằng các bài tập thở – liệu pháp đơn giản tốt cho phổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/thu-gian-bang-cac-bai-tap-tho-lieu-phap-don-gian-tot-cho-phoi/feed/ 0
3 bệnh gan do rượu thường gặp https://vanquocduocvuong.vn/3-benh-gan-do-ruou-thuong-gap/ https://vanquocduocvuong.vn/3-benh-gan-do-ruou-thuong-gap/#respond Sun, 13 Oct 2024 01:46:41 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?p=364 Tiêu thụ quá nhiều rượu là một vấn đề chăm sóc sức khỏe toàn cầu. Gan chịu mức độ tổn thương mô lớn nhất do uống nhiều rượu vì đây là nơi chính diễn ra quá trình chuyển hóa ethanol. Tiêu thụ rượu quá mức và mãn tính gây ra nhiều tổn thương gan, đặc [...]

Bài viết 3 bệnh gan do rượu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Tiêu thụ quá nhiều rượu là một vấn đề chăm sóc sức khỏe toàn cầu. Gan chịu mức độ tổn thương mô lớn nhất do uống nhiều rượu vì đây là nơi chính diễn ra quá trình chuyển hóa ethanol. Tiêu thụ rượu quá mức và mãn tính gây ra nhiều tổn thương gan, đặc trưng nhất là nhiễm mỡ, viêm gan và xơ gan/xơ gan.

Cơ chế gây bệnh gan do rượu

Sự phân hủy hóa học của rượu
Sự phân hủy hóa học của rượu

Chuyển hóa rượu trong gan chủ yếu thông qua hai enzyme: Alcohol dehydrogenase (ADH) và Aldehyde dehydrogenase (ALDH)

Alcohol dehydrogenase chuyển rượu thành acetaldehyde, và aldehyde dehydrogenase chuyển acetaldehyde thành acetate. Quá trình chuyển hóa rượu làm tăng sản xuất NADH bằng cách giảm NAD trong cơ thể. Sự chuyển đổi cân bằng chuyển hóa này về phía sản xuất NADH dẫn đến sự hình thành glycerol phosphate, kết hợp với axit béo và trở thành triglyceride, tích tụ trong gan. Khi quá trình oxy hóa lipid (ly giải mỡ) dừng lại do tiêu thụ rượu, chất béo tích tụ trong gan và dẫn đến “bệnh gan nhiễm mỡ”. Việc tiếp tục tiêu thụ rượu khiến hệ thống miễn dịch tham gia vào. Các interleukin với sự hỗ trợ của bạch cầu trung tính tấn công tế bào gan, gây ra tình trạng sưng của tế bào gan gọi là “viêm gan do rượu”. Tổn thương gan liên tục dẫn đến tổn thương gan không thể phục hồi, tức là xơ gan.

Bệnh gan do rượu

Bệnh gan do rượu bao gồm một loạt các rối loạn bắt đầu từ gan nhiễm mỡ, đôi khi tiến triển thành viêm gan do rượu và đỉnh điểm là xơ gan do rượu, đây là dạng tổn thương gan tiến triển nặng nhất và không thể phục hồi liên quan đến việc sử dụng rượu.

Có ba giai đoạn mô học của bệnh gan do rượu:

  1. Gan nhiễm mỡ do rượu hoặc gan nhiễm mỡ –  Nhiễm mỡ là phản ứng sớm nhất đối với tình trạng uống nhiều rượu và được đặc trưng bởi sự lắng đọng chất béo trong tế bào gan. Nhiễm mỡ có thể tiến triển thành viêm gan nhiễm mỡ, đây là loại tổn thương gan nghiêm trọng hơn, gây viêm.
  2. Viêm gan do rượu –  Viêm tế bào gan xảy ra ở giai đoạn này và kết quả phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tổn thương. Kiêng rượu, hỗ trợ dinh dưỡng, điều trị nhiễm trùng và liệu pháp prednisolone trong những trường hợp nghiêm trọng có thể giúp điều trị viêm gan do rượu, nhưng những trường hợp nghiêm trọng hơn sẽ dẫn đến dẫn đến xơ hóa, trong đó có sự lắng đọng quá mức các protein ma trận ngoại bào.
  3. Xơ gan do rượu – Phản ứng xơ hóa bắt đầu bằng xơ hóa quanh tế bào hoạt động, có thể tiến triển thành xơ gan, đặc trưng bởi sẹo gan quá mức, biến đổi mạch máu và cuối cùng là suy gan.

Cơ chế gây bệnh gan do rượu

Các yếu tố khác nhau, như chuyển hóa, di truyền, môi trường, và miễn dịch, cùng nhau đóng vai trò trong bệnh gan do rượu.

Gan có thể chịu đựng việc tiêu thụ rượu nhẹ, nhưng khi lượng tiêu thụ rượu tăng lên, nó dẫn đến rối loạn chức năng chuyển hóa của gan.

Giai đoạn ban đầu liên quan đến sự tích tụ các giọt mỡ nhỏ xung quanh tế bào gan, đặc biệt là xung quanh các tĩnh mạch nhỏ và tiếp cận các đường dẫn truyền tĩnh mạch. Điện thế oxy hóa khử nội bào thay đổi dẫn đến sự tích tụ lipid nội bào. Gan nhiễm mỡ thường được coi là tình trạng có thể hồi phục.

Nếu tiêu thụ rượu không dừng lại ở giai đoạn này, đôi khi sẽ dẫn đến viêm gan do rượu.

Khi tiến triển thêm, có tình trạng nhiễm mỡ gan rõ rệt, hoại tử tế bào gan và viêm cấp tính. Vật liệu sợi ưa eosin (thể Mallory hyaline hoặc Mallory-Denk) hình thành trong các tế bào gan sưng (phình to). Giai đoạn này được gọi là viêm gan do rượu. Sự thâm nhiễm thùy nghiêm trọng của bạch cầu đa nhân (bạch cầu trung tính) có nhiều trong tình trạng này trái ngược với hầu hết các loại viêm gan khác, trong đó các tế bào đơn nhân tập trung quanh bộ ba cổng thông tin.

Giai đoạn cuối của bệnh gan là xơ gan do rượu. Ở giai đoạn này, các vách ngăn xơ hóa bao quanh các nốt tái tạo trong gan. Sự lắng đọng collagen thường xảy ra xung quanh tĩnh mạch gan tận (xơ hóa quanh tĩnh mạch) và dọc theo các xoang gan, dẫn đến kiểu xơ hóa “hình lưới gà” kỳ lạ ở bệnh xơ gan do rượu.

Lượng và thời gian uống rượu của bệnh nhân là các yếu tố nguy cơ cao nhất đối với sự phát triển của bệnh gan. Loại đồ uống có vai trò không đáng kể. Phụ nữ dễ bị ảnh hưởng hơn nam giới. Béo phì và chế độ ăn nhiều chất béo cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan do rượu. Nhiễm đồng thời viêm gan C liên quan đến việc khởi phát bệnh ở độ tuổi trẻ hơn, tổn thương mô học nặng hơn, và giảm khả năng sống sót. Protein chứa miền phospholipase giống patatin 3 (PNPLA3) liên quan đến xơ gan do rượu.

Đối tượng nguy cơ

Rượu là loại chất gây nghiện bị lạm dụng nhiều nhất trên toàn thế giới.

  • Mỗi ngày tiêu thụ từ 30-50g rượu trong vòng 5 năm có thể gây ra bệnh gan do rượu
  • Gan nhiễm mỡ có thể xảy ra ở 90% bệnh nhân uống hơn 60 gam/ngày và xơ gan xảy ra ở 30% cá nhân tiêu thụ lâu dài hơn 40 gam/ngày
  • Nam giới uống hơn 14 ly/tuần hoặc 4 ly/lần
  • Phụ nữ và những người trên 65 tuổi: uống hơn 7 ly mỗi tuần hoặc uống hơn 3 ly mỗi lần

Triệu chứng của bệnh gan do rượu

Triệu chứng của bệnh gan do rượu không đặc hiệu và dễ nhầm lẫn với nhiều tình trạng bệnh lý khác

  • Buồn nôn và nôn mửa
  • Đau hoặc khó chịu ở bụng
  • Mất cảm giác ngon miệng
  • Giảm hoặc tăng cân
  • Tăng cảm giác khát
  • Vàng mắt
  • Suy nhược
  • Sốt (trong viêm gan do rượu)
  • Lú lẫn
  • Thay đổi chu kỳ ngủ – thức
  • Thay đổi tâm trạng
  • Ngất xỉu

Trên các kết quả cận lâm sàng:

  • Xét nghiệm công thức máu (CBC) để loại trừ nhiễm trùng, tìm các biến chứng của bệnh xơ gan: thiếu máu, giảm tiểu cầu, phản ứng giống bệnh bạch cầu trong viêm gan do rượu.
  • LFT (xét nghiệm chức năng gan): AST tăng rõ rệt trái ngược với ALT trong bệnh gan do rượu. Có tình trạng giảm albumin máu, tăng bilirubin máu và tăng triglyceride máu. Ngoài ra, GGT thường tăng.
  • Thời gian prothrombin (PT) và INR (để đánh giá chức năng tổng hợp gan): giá trị tăng cao biểu thị bệnh nặng hơn.
  • Siêu âm ổ bụng hữu ích trong việc tìm kiếm tắc nghẽn đường mật và khối u gan.
  • Cần phải thực hiện xét nghiệm BMP (hồ sơ chuyển hóa cơ bản) để kiểm tra tình trạng suy thận và rối loạn điện giải (nồng độ kali, magiê và phốt pho thấp).
  • Cần tính toán SAAG (độ chênh lệch albumin huyết thanh-cổ trướng) trong dịch cổ trướng để đánh giá nguyên nhân gây cổ trướng nếu có.
  • Xét nghiệm máu sàng lọc các nguyên nhân khác gây bệnh gan mãn tính, bao gồm viêm gan siêu vi.
  • Nội soi để tìm giãn tĩnh mạch thực quản do tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân xơ gan.
  • Sinh thiết gan có thể đưa đến chẩn đoán xác định trong những trường hợp chẩn đoán không chắc chắn. Thông thường, sinh thiết gan được sử dụng để đánh giá mức độ nghiêm trọng, tiên lượng, phân giai đoạn và theo dõi điều trị. Để chẩn đoán chính xác tình trạng xơ gan, cần ít nhất một mẫu mô gan dài từ 1,5 đến 2 cm. Sinh thiết gan có nguy cơ biến chứng, bao gồm xuất huyết đe dọa tính mạng, do đó, sinh thiết gan chỉ được sử dụng cho những trường hợp mà kết quả sinh thiết có thể tạo ra sự khác biệt trong kế hoạch điều trị.
  • Nồng độ CA-125 tăng cao được ghi nhận ở 85% bệnh nhân bị xơ gan trong một nghiên cứu. Mức độ mất bù càng tiến triển dựa trên điểm MELD, phân loại Child’s Turcotte-Pugh và điểm ALBI thì mức độ tăng cao của CA-125 càng cao.

Bệnh gan do rượu có triệu chứng không đặc hiệu nên cần được chẩn đoán phân biệt với nhiều bệnh lý khác:

Viêm gan do rượu có thể bị nhầm lẫn với các nguyên nhân gây viêm gan khác, chẳng hạn như viêm gan do virus, do thuốc hoặc tự miễn. Bối cảnh lâm sàng và xét nghiệm huyết thanh là cơ bản để phân biệt các thực thể này.

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) là chẩn đoán phân biệt mô học chính vì ba giai đoạn của bệnh gan (gan nhiễm mỡ, viêm gan và xơ gan) hiện diện trong hai thực thể này. Nhiều chẩn đoán phân biệt khác bao gồm:

  • Hội chứng Reye
  • Bệnh gan không rõ nguyên nhân
  • Bệnh Wilson cấp tính
  • Bệnh khí phế thũng
  • Thiếu hụt alpha-1 antitrypsin
  • Viêm đường mật tăng dần
  • Suy gan liên quan đến ung thư biểu mô tế bào gan

Tiên lượng

Tiên lượng ở giai đoạn đầu của bệnh gan là tốt vì các tổn thương gan nhiễm mỡ và viêm gan nhiễm mỡ có thể hồi phục sau khi cai rượu. Tuy nhiên, có tới 20% bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ vẫn có thể tiến triển thành xơ gan. Các tổn thương liên quan đến xơ gan là không thể hồi phục và tiên lượng xấu. Việc sàng lọc ung thư biểu mô tế bào gan là bắt buộc ở giai đoạn này. Sự hiện diện của cổ trướng, chảy máu giãn tĩnh mạch, bệnh não nặng và hội chứng gan thận cũng chỉ ra tiên lượng xấu.

Biến chứng

Dưới đây là một số biến chứng quan trọng của bệnh gan do rượu:

  • Xuất huyết giãn tĩnh mạch: Thường biểu hiện với nôn ra máu hoặc đi tiêu phân đen. Các phương pháp điều trị bao gồm thắt tĩnh mạch qua nội soi, xơ hóa và đặt shunt cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh (TIPS). TIPS làm tăng nguy cơ bệnh não gan.
  • Cổ trướng: Đây là biến chứng phổ biến nhất của bệnh gan do rượu, trong đó có sự tích tụ dịch trong khoang màng bụng. Bệnh nhân thường có biểu hiện bụng chướng và phù chân. Có thể điều trị bằng cách hạn chế natri, dùng thuốc lợi tiểu, chọc dịch màng bụng và TIPS.
  • Viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát (SBP): Đây là tình trạng nhiễm trùng dịch cổ trướng mà không có dấu hiệu nhiễm trùng từ các nguồn nội tạng khác (ví dụ: thủng ruột). Chẩn đoán có thể xác nhận bằng nuôi cấy vi khuẩn từ dịch cổ trướng dương tính và số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối trong dịch cổ trướng trên 250/mm^3. Kháng sinh ưu tiên là cefotaxime, nhưng ciprofloxacin có thể là một lựa chọn nếu bệnh nhân không thể dùng cefotaxime.
  • Hội chứng gan thận: Đây là sự phát triển của suy thận do bệnh gan do rượu tiến triển, sau khi loại trừ các nguyên nhân khác của suy thận. Đặc trưng của nó là tăng creatinine tiến triển, tỷ lệ bài tiết natri thấp, thiểu niệu, cặn nước tiểu lành tính và không có protein niệu. Hội chứng gan thận loại 1 là dạng nặng hơn với ít nhất tăng gấp đôi creatinine trong vòng chưa đầy hai tuần, và có tỷ lệ tử vong cao. Loại 2 khởi phát chậm hơn và có tiên lượng tương đối tốt hơn. Điều trị cho bệnh nhân nguy kịch bao gồm norepinephrine và albumin. Đối với bệnh nhân không nguy kịch, điều trị bao gồm midodrine (chất chủ vận alpha uống), octreotide và albumin. Điều trị cuối cùng là ghép gan.
  • Tràn dịch màng phổi do gan: Đây là sự hiện diện của tràn dịch màng phổi, loại trừ các nguyên nhân khác của tràn dịch màng phổi. Điều trị bao gồm thuốc lợi tiểu, chọc dịch màng phổi và TIPS.
  • Hội chứng gan phổi: Đặc trưng với sự tăng gradient oxy phế nang-động mạch trên không khí phòng và có bằng chứng về bất thường mạch máu trong phổi. Bệnh nhân thường có triệu chứng khó thở và thiếu oxy. Không có phương pháp điều trị nào ngoại trừ ghép gan.
  • Bệnh não gan: Được đặc trưng bởi các bất thường thần kinh tâm thần có thể phục hồi. Điều trị bao gồm lactulose, rifaximin và điều chỉnh các yếu tố gây ra như nhiễm trùng, xuất huyết tiêu hóa, v.v.
  • Các biến chứng hiếm khác bao gồm bệnh cơ tim do xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan, bệnh lý dạ dày do xơ gan, tăng huyết áp động mạch phổi do xơ gan, và huyết khối tĩnh mạch cửa.

BS Uông Mai

Bài viết 3 bệnh gan do rượu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/3-benh-gan-do-ruou-thuong-gap/feed/ 0
Những lưu ý về quá trình mọc răng của bé https://vanquocduocvuong.vn/nhung-luu-y-ve-qua-trinh-moc-rang-cua-be/ https://vanquocduocvuong.vn/nhung-luu-y-ve-qua-trinh-moc-rang-cua-be/#respond Fri, 11 Oct 2024 01:15:06 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3119 Sự phát triển răng của trẻ là một hành trình kỳ diệu, mỗi giai đoạn đều mang theo những câu chuyện và điểm chăm sóc khác nhau. Hãy cùng nhau khám phá hành trình mọc răng của trẻ để đảm bảo nụ cười của trẻ ngày càng rạng rỡ hơn. 1. Răng sữa Khoảng 6 [...]

Bài viết Những lưu ý về quá trình mọc răng của bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>

Sự phát triển răng của trẻ là một hành trình kỳ diệu, mỗi giai đoạn đều mang theo những câu chuyện và điểm chăm sóc khác nhau. Hãy cùng nhau khám phá hành trình mọc răng của trẻ để đảm bảo nụ cười của trẻ ngày càng rạng rỡ hơn.

1. Răng sữa

Khoảng 6 tháng tuổi, chiếc răng sữa đầu tiên của bé (thường là hai chiếc răng cửa giữa ở hàm dưới) bắt đầu ‘đâm chồi’. Trong giai đoạn này, bé có thể trải qua hiện tượng chảy dãi, nướu đỏ, sốt nhẹ, tất cả đều là phản ứng bình thường của cơ thể. Để giảm bớt sự khó chịu cho bé, có thể sử dụng các vật lạnh hoặc những chiếc vòng ngậm (vòng cắn) đặc chế. Đồng thời, việc giữ gìn vệ sinh miệng rất quan trọng. Sử dụng gạc ẩm hoặc bàn chải đánh răng cho bé để nhẹ nhàng lau nướu và răng có thể hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn.

2. Thay răng 

Khoảng 6 tuổi, răng sữa của bé bắt đầu nhường chỗ cho răng vĩnh viễn, đánh dấu sự khởi đầu của giai đoạn thay răng.

Thay răng không chỉ là sự lấp đầy vĩnh viễn răng của bé mà còn là giai đoạn quan trọng trong việc giáo dục sức khỏe răng miệng. Phụ huynh nên hướng dẫn trẻ hình thành thói quen vệ sinh miệng tốt, bao gồm phương pháp đánh răng đúng cách (phương pháp đánh răng Bass), sử dụng chỉ nha khoa để làm sạch kẽ răng, và đánh răng ít nhất hai lần một ngày, mỗi lần ít nhất hai phút. Ngoài ra, việc kiểm tra răng miệng định kỳ (mỗi sáu tháng một lần) có thể giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề răng miệng tiềm ẩn.

3. Răng vĩnh viễn

Khi trẻ khoảng 12 tuổi, chiếc răng hàm vĩnh viễn thứ hai bắt đầu mọc lên một cách âm thầm, hàm răng dần được lấp đầy tiến tới con số đầy đủ 32 răng. Lúc này, thói quen ăn uống có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe răng miệng. Nên khuyến khích trẻ ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, như rau củ, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt, đồng thời hạn chế lượng đường và đồ uống có ga. Những thói quen ăn uống lành mạnh này không chỉ giúp răng chắc khỏe mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ.

4. Niềng răng ở trẻ

Khi bước vào độ tuổi dậy thì, nếu phát hiện ra răng của trẻ không đều hoặc có vấn đề về khớp cắn, điều trị niềng răng có thể là chìa khóa để cải thiện nụ cười.

Hãy chọn một bác sĩ niềng răng chuyên nghiệp, thực hiện kiểm tra và đánh giá chi tiết, từ đó xây dựng kế hoạch điều trị cá nhân hóa dựa trên tình trạng cụ thể của trẻ.

Kiểm tra và bảo trì niềng răng định kỳ có thể đảm bảo hiệu quả điều trị, giúp nụ cười của trẻ trở nên tự tin và cuốn hút hơn.

5. Thói quen để có hàm răng chắc khỏe và nụ cười tươi

  • Kiểm tra định kỳ: Mỗi sáu tháng đưa trẻ đi khám nha sĩ một lần, phát hiện sớm để điều trị sớm, phòng ngừa luôn tốt hơn điều trị.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh: Hạn chế ăn đồ ngọt, tăng cường ăn các thực phẩm giàu canxi, phốt pho và vitamin D, như sữa, sữa chua và phô mai, để thúc đẩy sự chắc khỏe của răng.
  • Đánh răng đúng cách: Dạy trẻ động tác đánh răng đúng, sử dụng bàn chải mềm phù hợp với độ tuổi và kem đánh răng có chứa fluoride, đảm bảo mọi góc của răng đều được làm sạch.
  • Biết sử dụng chỉ nha khoa: Sử dụng chỉ nha khoa hàng ngày để làm sạch kẽ răng, ngăn ngừa sự hình thành mảng bám và bệnh về nướu.
  • Bảo vệ răng: Khi tham gia các môn thể thao có nguy cơ cao, nên đeo dụng cụ bảo vệ răng miệng để tránh chấn thương.

Sức khỏe răng miệng của trẻ là một phần quan trọng trong quá trình trưởng thành và phát triển toàn diện. Thông qua những điểm chăm sóc trên, chúng ta có thể giúp trẻ hình thành thói quen vệ sinh miệng tốt, làm cho nụ cười của trẻ trở nên rạng rỡ và tự tin hơn. Hãy cùng nhau nỗ lực, bảo vệ từng chiếc răng của trẻ và chứng kiến chúng lớn lên một cách khỏe mạnh và hạnh phúc.

BS Uông Mai

Bài viết Những lưu ý về quá trình mọc răng của bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/nhung-luu-y-ve-qua-trinh-moc-rang-cua-be/feed/ 0
Kiểm soát huyết áp bằng 10 lưu ý trong chế độ ăn uống https://vanquocduocvuong.vn/kiem-soat-huyet-ap-bang-10-luu-y-trong-che-do-an-uong/ https://vanquocduocvuong.vn/kiem-soat-huyet-ap-bang-10-luu-y-trong-che-do-an-uong/#respond Wed, 09 Oct 2024 01:20:35 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=3088 Tác hại chính mà bệnh tăng huyết áp gây ra cho cơ thể con người là tổn thương các mạch máu khắp cơ thể, nhưng đôi khi nó không gây ra triệu chứng nên được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng số một của nhân loại. Bệnh nhân tăng huyết áp nên điều [...]

Bài viết Kiểm soát huyết áp bằng 10 lưu ý trong chế độ ăn uống đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Tác hại chính mà bệnh tăng huyết áp gây ra cho cơ thể con người là tổn thương các mạch máu khắp cơ thể, nhưng đôi khi nó không gây ra triệu chứng nên được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng số một của nhân loại. Bệnh nhân tăng huyết áp nên điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày như thế nào? Làm thế nào để kiểm soát huyết áp thông qua chế độ ăn uống? Cùng chuyên gia của Vạn quốc dược vương thực hiện 10 lưu ý trong chế độ ăn uống dành cho người tăng huyết áp.

1. Giảm natri và tăng kali, ăn kiêng nhẹ

Giảm lượng muối (natri clorua) và các loại gia vị có chứa natri (nước tương, nước sốt, dầu hào, nước cốt gà, bột ngọt, v.v.). Lượng natri tiêu thụ hàng ngày không được vượt quá 2.000 mg (tương đương với 5 gam muối ăn) với người bình thường và không quá 1,5g muối/ngày với người tăng huyết áp hoặc mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa khác.

Tăng cường ăn thực phẩm giàu kali. Tăng lượng kali trong chế độ ăn uống có thể làm giảm huyết áp. Nên tăng cường ăn các thực phẩm giàu kali (như rau tươi, trái cây, đậu, v.v.); những người có chức năng thận tốt có thể chọn các loại muối có hàm lượng kali cao và ít natri.

Ăn một chế độ ăn nhẹ và ăn ít thực phẩm giàu chất béo và cholesterol.

2. Lựa chọn thực phẩm giàu canxi, magie một cách hợp lý.

Khuyến nghị lựa chọn hợp lý các loại thực phẩm giàu canxi và magie.

Lượng canxi trong chế độ ăn uống không đủ là một vấn đề phổ biến ở nhiều người. Các chuyên gia khuyến cáo rằng bệnh nhân bị tăng huyết áp nên tăng lượng canxi một cách thích hợp.

Magiê có tác dụng giãn mạch trên mạch ngoại biên và có thể chống lại tác dụng tăng huyết áp của natri cao.

3. Ăn ít thịt chế biến sẵn và chất béo bão hòa

Axit béo bão hòa trong chế độ ăn uống có thể làm tăng lipid máu và nồng độ cholesterol huyết thanh, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch vành và đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp. Vì vậy, bệnh nhân tăng huyết áp nên chú ý hạn chế ăn chất béo và cholesterol trong chế độ ăn, bao gồm cả đồ chiên rán và nội tạng động vật. Ăn ít các sản phẩm thịt đỏ đã qua chế biến như thịt xông khói, xúc xích, lạp xưởng…

4. Có chế độ ăn uống cân bằng và đảm bảo 5 loại thực phẩm

Một chế độ ăn uống hợp lý đề cập đến việc điều chỉnh, tối ưu hóa loại và trọng lượng thực phẩm dựa trên tình trạng của chính người bệnh trên cơ sở chế độ ăn uống cân bằng để đáp ứng nhu cầu sức khỏe của chính họ. Bệnh nhân tăng huyết áp nên tuân thủ nguyên tắc ăn uống hợp lý, phong phú đa dạng thực phẩm, sắp xếp ba bữa một ngày hợp lý.

Một chế độ ăn uống cân bằng nên bao gồm năm loại thực phẩm chính:

  • loại thứ nhất là ngũ cốc và khoai tây, bao gồm ngũ cốc (bao gồm cả ngũ cốc nguyên hạt), khoai tây và đậu;
  • loại thứ hai là rau và trái cây;
  • loại thứ ba là thực phẩm động vật, bao gồm cả vật nuôi; , Gia cầm, cá, trứng, sữa;
  • loại thứ tư là đậu nành và các loại hạt;
  • loại thứ năm là dầu ăn và muối.

5. Rau có màu sẫm chiếm hơn một nửa tổng số rau

Người bị tăng huyết áp được khuyến cáo nên ăn nhiều trái cây và rau quả giàu chất xơ, trong đó các loại rau có màu sẫm nên chiếm hơn một nửa tổng lượng rau và trái cây không thể thay thế nhau. Lượng rau tươi ăn vào hàng ngày không ít hơn 300 gam, ít nhất là 3 loại, tốt nhất là nhiều hơn 5 loại, và các loại rau có màu sẫm nên chiếm hơn một nửa tổng số rau được khuyến khích, chẳng hạn như rau bina, cải xoăn, lá xà lách, rau muống, rau dền, nấm, v.v.; mỗi ngày ăn từ 200 đến 350 gam trái cây, ít nhất một loại, tốt nhất là hai loại trở lên.

6. Ưu tiên sữa, cá, và các loại đậu làm nguồn cung cấp protein

Nên bổ sung protein một cách hợp lý, có thể ưu tiên chọn các loại sữa, cá, đậu nành và các sản phẩm từ chúng làm nguồn cung cấp protein. Chọn cá, gia cầm, trứng và thịt nạc, trung bình mỗi ngày 120–200 gram. Hạn chế hoặc không sử dụng các thực phẩm có hàm lượng muối, chất béo và cholesterol cao từ động vật. Khuyến nghị sử dụng các loại sản phẩm từ sữa khác nhau, với lượng tương đương ít nhất 300ml sữa dạng lỏng mỗi ngày.

7. Ưu tiên lựa chọn các loại dầu giàu axit béo không bão hòa

Nên ưu tiên chọn các loại dầu thực vật giàu axit béo không bão hòa như dầu cải, dầu hạt lanh, dầu ô liu, dầu hạt hướng dương, dầu ngô…

Khuyến nghị thay đổi luân phiên các loại dầu thực vật khác nhau, mỗi ngày nên kiểm soát lượng dầu tiêu thụ ở mức 25–30 gram.

Hạn chế hoặc không sử dụng các thực phẩm chiên rán và các thực phẩm chứa axit béo chuyển hóa.

8. Không uống rượu, hạn chế tối đa các loại đồ uống có đường

Không nên uống rượu, người đang uống rượu nên cố gắng bỏ rượu. Ngay cả khi uống rượu với số lượng ít cũng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Không nên uống các loại đồ uống có đường, nên ưu tiên uống nước trắng, đảm bảo cung cấp đủ lượng nước cần thiết.

Trong điều kiện khí hậu ôn hòa và với mức độ hoạt động thể chất nhẹ, người trưởng thành nên uống 1500–1700 ml nước mỗi ngày.

9. Ăn các loại hạt nguyên vị, mỗi tuần khoảng 50-70 gram

Khuyến nghị ăn các loại hạt nguyên vị, khoảng 50–70 gram mỗi tuần. Khi ăn hạt nên chú ý kiểm soát tổng lượng năng lượng hấp thụ. Những người thừa cân và béo phì nên tránh tiêu thụ quá nhiều chất béo.

10. Hạn chế uống, tốt nhất không uống trà đặc và cà phê đậm đặc

Hạn chế ăn hoặc không ăn các thực phẩm quá cay và kích thích. Không khuyến nghị uống trà đặc và cà phê đậm đặc.

Trích hướng dẫn từ Ủy ban Y tế và Sức khỏe Quốc gia Trung Quốc

Bài viết Kiểm soát huyết áp bằng 10 lưu ý trong chế độ ăn uống đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/kiem-soat-huyet-ap-bang-10-luu-y-trong-che-do-an-uong/feed/ 0
6 dấu hiệu viêm cổ tử cung https://vanquocduocvuong.vn/6-dau-hieu-viem-co-tu-cung/ https://vanquocduocvuong.vn/6-dau-hieu-viem-co-tu-cung/#respond Thu, 03 Oct 2024 01:00:41 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?p=390 Viêm cổ tử cung có thể âm thầm tiến triển, không triệu chứng hoặc đôi khi triệu chứng rầm rộ nhưng không quá đặc hiệu. Vậy làm thế nào để phát hiện viêm cổ tử cung kịp thời? Bên cạnh khám phụ khoa định kỳ để chẩn đoán kịp thời, chị em phụ nữ có [...]

Bài viết 6 dấu hiệu viêm cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Viêm cổ tử cung có thể âm thầm tiến triển, không triệu chứng hoặc đôi khi triệu chứng rầm rộ nhưng không quá đặc hiệu. Vậy làm thế nào để phát hiện viêm cổ tử cung kịp thời? Bên cạnh khám phụ khoa định kỳ để chẩn đoán kịp thời, chị em phụ nữ có thể cần đi khám ngay khi có một trong các dấu hiệu sau đây. 

1. Bất thường về dịch âm đạo – khí hư

Khí hư hay dịch tiết âm đạo dùng để chỉ dịch tiết tự nhiên từ âm đạo phụ nữ. Dịch này dùng để bôi trơn và ngăn ngừa nhiễm trùng. Loại, màu sắc và lượng dịch tiết ra sẽ khác nhau ở mỗi người, và cũng khác nhau theo từng thời kì của chu kỳ kinh nguyệt. Dịch tiết âm đạo thường tuân theo quy luật sau:

  • Ngày 1-5 của chu kỳ kinh nguyệt: khi xuất hiện hiện tượng chảy máu kinh nguyệt
  • Ngày 6-14 của chu kỳ kinh: Khí hư thường có màu trắng sữa hoặc hơi vàng và khá dính.
  • Ngày 14-25 của chu kỳ kinh: Chất tiết bị ảnh hưởng bởi quá trình rụng trứng, ban đầu có kết cấu mỏng và không vón cục (kết cấu và màu sắc tương tự như lòng trắng trứng). hoặc màu vàng nhạt.
  • Ngày 25-28 của chu kỳ kinh: Sau khi bắt đầu có kinh, lượng dịch tiết sẽ giảm hoặc thậm chí ngừng hẳn

Nếu dịch tiết âm đạo có màu trắng đến vàng nhạt là bình thường. Tuy nhiên nếu xuất hiện kèm với mùi hôi, vón cụ, lượng dịch nhiều, đau hoặc ngứa âm đạo thì bạn nên đi khám phụ khoa. 

Nếu dịch tiết có màu vàng nhạt, màu vàng, xanh nhạt, xanh có thể có tìn trạng nhiễm trùng, đặc biệt khi kèm theo triệu chứng có bọt, đặc hoặc có mùi hăng nồng nên đi khám ngay.

Nếu dịch tiết có màu xám hoặc dịch mủ thì càng nên khám ngay.

2. Chảy máu âm đạo không liên quan đến kinh nguyệt

Chảy máu âm đạo là bình thường khi đang trong kỳ kinh nguyệt. Nếu đang không trong kỳ kinh mà xuất hiện chảy máu âm đạo hoặc chảy máu âm đạo sau quan hệ tình dục thì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo viêm cổ tử cung. Khi cổ tử cung bị viêm, dễ sưng nề và mềm hơn. Chúng có thể dễ chảy máu khi bị tác động hoặc tự chảy máu. 

3. Tiểu buốt, tiểu dắt, đau khi đi tiểu hoặc tiểu liên tục

Các vấn đề về tiểu tiện có thể gặp ở một số người viêm cổ tử cung. Trên phương diện giải phẫu tử cung nằm sau bàng quang, âm đạo nằm sau niệu đạo. Chính bỏi quá gần nhau nên khi cổ tử cung bị viêm nhiễm có thể ảnh hưởng đến hệ tiết niệu gây ra các rối loạn về tiểu tiện. 

4. Rối loạn kinh nguyệt

Một trong các nguyên nhân gây viêm cổ tử cung là do thiếu hụt estrogen. Các rối loạn về nồng độ estrogen có thể kéo theo các rối loạn về chu kỳ kinh nguyệt. 

Bên cạnh tình trạng rối loạn về chu kỳ thì tính chất kinh nguyệt cũng có thể ảnh hưởng. Lượng kinh nguyệt (rong kinh…), màu sắc (đen, nâu sẫm, đỏ thẫm…), mùi hôi tanh nồng cũng có thể xuất hiện. 

5. Ngứa âm đạo hoặc bộ phận sinh dục ngoài

Viêm cổ tử cung có thể gây ngứa ran hoặc ngứa bên trong âm đạo hoặc bộ phận sinh dục ngoài. Tình trạng này thường xuất hiện ở những người có lượng dịch tiết âm đạo nhiều khiến vùng kín luôn trong trạng thái ẩm ướt. Nếu vệ sinh không đúng cách có thể khiến tình trạng ngứa ngáy trở nên trầm trọng ảnh hưởng đến cuộc sống. 

6. Đau hoặc tức nặng vùng hạ vị, lưng

Viêm cổ tử cung có thể gây đau vùng hạ vị nhất là trong các trường hợp biến chứng viêm vùng chậu. Cơn đau cũng có thể xuất hiện khi quan hệ tình dục. Mức độ đau có thể từ âm ỉ, tức nặng đến dữ dội, khó chịu… 

Trong 1 số trường hợp nặng đau có thể kèm theo sốt nếu viêm vùng chậu nặng. 

Khi thăm khám cổ tử cung, các bác sĩ có thể mô tả về tình trạng phù nề, phì đại cổ tử cung, mòn cổ tử cung, vết xước loét cổ tử cung hoặc tình trạng dịch tiết âm đạo kèm theo mùi của dịch tiết…

Các triệu chứng chỉ điểm viêm cổ tử cung khá phong phú nhưng không đặc hiệu vì vậy ngay khi phát hiện một trong các biểu hiện bất thường của hệ sinh dục đặc biệt là các triệu chứng nêu trên cần ngay lập tức đi khám phụ khoa để kịp thời phát hiện và điều trị.

BS Uông Mai

Bài viết 6 dấu hiệu viêm cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/6-dau-hieu-viem-co-tu-cung/feed/ 0
Tất tần tật về viêm cổ tử cung https://vanquocduocvuong.vn/tat-tan-tat-ve-viem-co-tu-cung/ https://vanquocduocvuong.vn/tat-tan-tat-ve-viem-co-tu-cung/#respond Wed, 02 Oct 2024 00:45:41 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/?p=389 Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm của cổ tử cung ngoài, có thể là do nhiễm trùng hoặc không do nhiễm trùng. Do liên quan đến các biến chứng nghiêm trọng như vô sinh, viêm cổ tử cung cần được phát hiện và điều trị kịp thời. Viêm cổ tử cung là gì? [...]

Bài viết Tất tần tật về viêm cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm của cổ tử cung ngoài, có thể là do nhiễm trùng hoặc không do nhiễm trùng. Do liên quan đến các biến chứng nghiêm trọng như vô sinh, viêm cổ tử cung cần được phát hiện và điều trị kịp thời.

Viêm cổ tử cung là gì?

Viêm cổ tử cung là một tình trạng lâm sàng đặc trưng bởi viêm chủ yếu ở biểu mô trụ của cổ tử cung. Viêm có thể cấp tính hoặc mạn tính, trong đó viêm cấp tính có nguyên nhân do nhiễm trùng và viêm mạn tính chủ yếu có nguồn gốc không do nhiễm trùng. Triệu chứng lâm sàng của bệnh rất đa dạng, từ các trường hợp không có triệu chứng đến các bệnh nhân có dịch tiết nhầy mủ ở cổ tử cung và các dấu hiệu toàn thân. Bất kỳ trường hợp nào trong số này đều có khả năng phát triển thành các biến chứng nguy hiểm như bệnh viêm vùng chậu, vô sinh…

Nguyên nhân gây viêm cổ tử cung

Nguyên nhân có thể được phân loại rộng rãi thành nhiễm trùng và không nhiễm trùng.

Các tác nhân truyền nhiễm bao gồm Neisseria gonorrhea, Chlamydia trachomatis và ít phổ biến hơn như herpes simplex, Trichomonas vaginalis, Mycoplasma genitalium. Neisseria gonorrhea, Chlamydia trachomatis chủ yếu tổn thương biểu mô trụ của nội cổ tử cung trong khi herpes simplex, Trichomonas vaginalis ảnh hưỡng đến biểu mô vảy của ngoại tử cung.

Nguyên nhân không do nhiễm trùng bao gồm các chất kích thích cơ học và hóa học. Các dụng cụ phẫu thuật hoặc vật lạ như thuốc đặt âm đạo, bao cao su, màng ngăn, mũ chụp cổ tử cung hoặc tampon có thể gây tổn thương cơ học. Các chất kích thích hóa học gây ra phản ứng dị ứng và bao gồm xà phòng, sản phẩm giặt là, gel bôi trơn, bao cao su, dung dịch vệ sinh, thuốc thụt rửa âm đạo và kem tránh thai.

Viêm cổ tử cung cũng có thể do sự phát triển quá mức của các vi khuẩn thường trú ở âm đạo hoặc sự mất cân bằng hệ vi khuẩn âm đạo. Nhiều nghiên cứu cho thấy viêm âm đạo do vi khuẩn cũng có liên quan đến viêm cổ tử cung.

Các bệnh viêm hệ thống như lichen phẳng và hội chứng Behcet cũng được cho là liên quan đến viêm cổ tử cung.

Tình trạng thiếu estrogen trong thời kỳ mãn kinh tự nhiên hoặc do phẫu thuật có thể gây ra các triệu chứng tương tự viêm cổ tử cung, do sự teo đi của niêm mạc âm đạo và tử cung.

Tuy nhiên, nguyên nhân chính xác không thể được xác định trong hơn một nửa số trường hợp.

Về mặt lâm sàng, không thể phân biệt viêm do các chất kích thích cơ học hoặc hóa học với viêm do nhiễm trùng

Triệu chứng của viêm cổ tử cung

Trong hầu hết các trường hợp, viêm cổ tử cung không có bất kỳ triệu chứng hoặc dấu hiệu nào và hầu hết mọi người chỉ có thể biết rằng họ bị viêm cổ tử cung sau khi được bác sĩ khám.

Khám phụ khoa sẽ phát hiện cổ tử cung bị tắc nghẽn, phù nề, niêm mạc lộ ra ngoài, dịch tiết nhầy dính vào hoặc thậm chí chảy ra khỏi ống cổ tử cung và chảy máu khi chạm vào cổ tử cung.

  • Dịch tiết âm đạo (khí hư) bất thường, dai dẳng: màu xám, xanh, vàng…
  • Chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh hoặc sau quan hệ tình dục và không liên quan đến kinh nguyệt
  • Đau khi quan hệ tình dục
  • Đau rát hoặc ngứa ở âm đạo
  • Cảm giác tức nặng vùng chậu
  • Tiểu buốt, tiểu dắt, nóng rát đường tiểu…
  • Đau bụng hoặc sốt nếu viêm cổ tử cung lan đến tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng (gọi chung là viêm vùng chậu)

Bên cạnh đó khi khám mỏ vịt sẽ có một số hình ảnh như niêm mạc cổ tử cung viêm, tấy đỏ, có thể có mủ, máu

Xét nghiệm chẩn đoán viêm cổ tử cung

Để chẩn đoán viêm cổ tử cung hoặc các biến chứng liên quan đến viêm cổ tử cung, các bác sĩ có thể yêu cầu 1 số xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm dịch âm đạo
  • Xét nghiệm PAP smear (tế bào học cổ tử cung)
  • Xét nghiệm định danh nấm, vi khuẩn…
  • Xét nghiệm NAAT: phát hiện các bệnh lây qua đường tình dục như Neisseria gonorrhea, Chlamydia trachomatis thông qua dịch cổ tử cung
  • Soi cổ tử cung
  • Sinh thiết cổ tử cung: trong trường hợp có bất thường trên kết quả xét nghiệm PAP smear

Biến chứng của viêm cổ tử cung

Biến chứng đáng sợ của viêm cổ tử cung này là tình trạng nhiễm trùng lan vào đường sinh dục trên và phát triển thành bệnh viêm vùng chậu. PID có thể gây viêm và sẹo ở ống dẫn trứng và có thể có cả di chứng cấp tính và mãn tính, bao gồm hình thành áp xe, đau mãn tính và nhiễm trùng, thai ngoài tử cung và vô sinh. Một nghiên cứu cho thấy rằng nếu trì hoãn việc chăm sóc, PID do chlamydia có thể làm tăng nguy cơ vô sinh gấp ba lần.

Nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục có thể tăng lên khi phụ nữ bị mắc viêm cổ tử cung. 

Điều trị viêm cổ tử cung

Điều trị triệu chứng phụ thuộc vào nguyên nhân gây viêm cổ tử cung. Theo hướng dẫn của CDC, điều trị theo kinh nghiệm được khuyến nghị cho những phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục cao hơn, bao gồm những phụ nữ <25 tuổi, những người có bạn tình mới, bạn tình bị mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc nhiều bạn tình đồng thời. Đối với những phụ nữ này, thuốc kháng khuẩn để điều trị bệnh chlamydia và bệnh lậu được đưa ra. Điều trị theo kinh nghiệm cũng được đề xuất cho những phụ nữ không có tác nhân gây bệnh xác định được khi xét nghiệm. Điều trị có thể được hoãn lại cho đến khi có các xét nghiệm xác nhận cho những phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục thấp hơn.

Phác đồ điều trị theo kinh nghiệm như sau:

  • 1g liều uống duy nhất azithromycin CỘNG với 800 mg cefixime liều uống duy nhất hoặc 250 mg ceftriaxone tiêm bắp liều duy nhất
  • 100 mg doxycycline uống hai lần mỗi ngày trong 7 ngày CỘNG với 800 mg cefixime trong một liều uống duy nhất hoặc 250 mg ceftriaxone tiêm bắp trong một liều duy nhất
  • Đối với dị ứng nặng với penicillin/cephalosporin: 2g azithromycin uống liều duy nhất

Đối với các tác nhân truyền nhiễm được xác định bằng xét nghiệm, phương pháp điều trị như sau:

  • Chlamydia: Một liều uống duy nhất 1g azithromycin HOẶC 100mg doxycycline hai lần mỗi ngày trong 7 ngày
  • Bệnh lậu: 250mg ceftriaxone tiêm bắp CỘNG với một liều uống duy nhất 1g azithromycin
  • Mycoplasma: 400mg moxifloxacin sau khi điều trị thất bại với 1g azithromycin uống
  • Trichomonas: Uống một liều duy nhất 2g metronidazole HOẶC tinidazole
  • Viêm âm đạo do vi khuẩn: Uống 500mg metronidazole 2 lần/ngày trong 7 ngày HOẶC bôi gel metronidazole 0,75% vào âm đạo 1 lần/ngày trong 5 ngày
  • HSV: Uống 400mg acyclovir ba lần mỗi ngày trong 7 đến 10 ngày

Điều trị cho bạn tình cũng được khuyến cáo và nên ngừng quan hệ tình dục cho đến khi hoàn thành liệu trình điều trị và giải quyết được các triệu chứng lâm sàng. Phụ nữ nhiễm HIV bị viêm cổ tử cung được điều trị giống như phụ nữ âm tính với HIV. Điều trị kịp thời ở những phụ nữ này làm giảm sự phát tán vi-rút và có thể làm giảm nguy cơ lây truyền HIV.

Cách phòng ngừa viêm cổ tử cung

  • Sử dụng bao cao su: Để giảm nguy cơ viêm cổ tử cung do các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao cao su phải luôn được sử dụng đúng cách khi quan hệ tình dục. Bao cao su rất hiệu quả trong việc chống lại sự lây lan của các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chẳng hạn như bệnh lậu và chlamydia, có thể dẫn đến viêm cổ tử cung.
  • Tránh vệ sinh quá nhiều: Trong trường hợp bình thường, âm đạo của phụ nữ sẽ duy trì sự cân bằng độ pH thông qua quá trình tự làm sạch, giữ cho âm hộ sạch sẽ và tránh làm sạch quá mức. Tránh các chất kích thích như thụt rửa và băng vệ sinh khử mùi.
  • Giảm kích thích bên ngoài: Đảm bảo mọi vật lạ (chẳng hạn như tampon, cốc nguyệt san) được đưa vào âm đạo đều được đặt đúng vị trí. Và hãy nhớ làm theo hướng dẫn về thời gian để nó ở đó, tần suất thay đổi hoặc tần suất làm sạch nó.
  • Khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời tránh tái phát.
BS Uông Mai

Bài viết Tất tần tật về viêm cổ tử cung đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/tat-tan-tat-ve-viem-co-tu-cung/feed/ 0
Dưỡng sinh mùa thu cho người cao tuổi https://vanquocduocvuong.vn/duong-sinh-mua-thu-cho-nguoi-cao-tuoi/ https://vanquocduocvuong.vn/duong-sinh-mua-thu-cho-nguoi-cao-tuoi/#respond Mon, 30 Sep 2024 10:17:19 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2894 Mùa thu là thời điểm khiến con người cảm thấy thoải mái. Nhưng theo quan niệm của Đông y, mùa thu là thời điểm dương khí từ từ chuyển từ trạng thái thăng lên thành hạ xuống, các chức năng sinh lý có xu hướng ổn định, dương khí suy yếu dần, và thời tiết [...]

Bài viết Dưỡng sinh mùa thu cho người cao tuổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mùa thu là thời điểm khiến con người cảm thấy thoải mái. Nhưng theo quan niệm của Đông y, mùa thu là thời điểm dương khí từ từ chuyển từ trạng thái thăng lên thành hạ xuống, các chức năng sinh lý có xu hướng ổn định, dương khí suy yếu dần, và thời tiết cũng dần trở nên lạnh, là mùa dễ bùng phát bệnh ở người già. Vậy trong mùa thu, chúng ta cần chú ý những gì?

1. Chế độ ăn uống: Dưỡng âm, nhuận phổi

Chế độ ăn uống trong mùa thu cần tuân thủ nguyên tắc dưỡng âm và nhuận phổi.

  • Người già có dạ dày yếu nên áp dụng phương pháp ăn cháo vào buổi sáng để bổ dưỡng dạ dày và tăng cường sinh tân dịch, ví dụ như cháo bách hợp hạt sen, cháo tuyết nhĩ đường phèn gạo nếp, cháo hạnh nhân xuyên bối, cháo mè đen.
  • Ngoài ra, nên ăn nhiều các loại quả và rau có vị chua, hạn chế ăn thực phẩm cay nóng, điều này rất có lợi cho việc bảo vệ gan và nhuận phổi.
  • Thực phẩm dưỡng âm nhuận táo có trong mè, lê tuyết, củ năng, mật ong, tuyết nhĩ, táo, chuối, nho, củ cải, củ sen, và các sản phẩm từ đậu.Lê là loại quả thích hợp nhất cho người già trong mùa thu khô hanh, vì nó không chỉ nhiều nước, ngọt dịu mà còn giúp nhuận phổi, giảm khô. Người cao tuổi có thể nấu cháo lê để uống mỗi ngày.
  • Người già không nên ăn thực phẩm quá nhiều dầu mỡ, nên ăn nhạt với ít dầu, ít muối, và ít chế biến, vì tiêu thụ quá nhiều dầu và muối có thể dẫn đến các bệnh như mỡ máu cao và cao huyết áp. Ngoài ra, nên ăn thức ăn mềm và dễ tiêu hóa do chức năng tiêu hóa của người già suy yếu.
  • Để ngăn ngừa các bệnh phổi, người già có thể chọn các loại thực phẩm dưỡng âm, sinh tân như lê, đường phèn, tuyết nhĩ, sa sâm, vịt, hoàng kỳ, đẳng sâm, mực, và ba ba.
  • Trong mùa thu, cũng cần tăng cường tiêu thụ thực phẩm giàu protein như đậu nành, cá, thịt cá là nguồn protein dễ tiêu hóa với tỷ lệ hấp thu lên đến 87%-98%. Tuy nhiên, nên giới hạn lượng thịt tiêu thụ, thay vào đó, có thể bổ sung protein từ các sản phẩm đậu và các loại hạt như đậu phộng, hạt óc chó.

2. Giấc ngủ: Ngủ thêm một giờ mỗi ngày

Đông y coi trọng nguyên lý “thiên nhân hợp nhất”, con người cần duy trì sự hài hòa với môi trường bên ngoài. Theo sự biến đổi của bốn mùa, cần điều chỉnh lối sống để thích nghi, gọi là “tứ thời dưỡng sinh”.
Người cao tuổi nên ngủ sớm và dậy sớm, lý tưởng là nghỉ ngơi từ 21-23h và ngủ sâu từ 23h đến 1 giờ sáng, thời điểm dương khí yếu nhất, giúp dưỡng âm tốt nhất.

Vào mùa thu, trời dần lạnh và khô, dễ gây mệt mỏi, người già nên ngủ thêm một giờ mỗi ngày và có thể nghỉ trưa để giảm cảm giác uể oải.

3. Mặc quần áo: Mặc quần áo nhiều lớp, rộng rãi

Người già nên tránh mặc quần áo quá chật như cổ, eo, và vớ chật để tránh ảnh hưởng đến tuần hoàn máu.
Mặc thêm quần áo khi trời lạnh là cần thiết, nhưng không nên mặc quá ấm. Điều quan trọng là tạo cảm giác hơi mát mẻ nhưng không quá lạnh.

4. Vận động: Vận động nhẹ nhàng

Mùa thu là thời điểm lý tưởng để người già tham gia các hoạt động ngoài trời, nhưng nên tránh vận động quá mạnh, hãy chọn các bài tập nhẹ nhàng và phù hợp với thể trạng của mình.

5. Tâm lý: Ngắm cảnh thiên nhiên để tránh buồn bã

Vào mùa thu, người cao tuổi dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu lạnh và khô, có thể gây cảm giác buồn bã. Do đó, họ nên giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ và tích cực tham gia các hoạt động ngoài trời, ngắm nhìn thiên nhiên để duy trì sức khỏe tinh

Bài viết Dưỡng sinh mùa thu cho người cao tuổi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/duong-sinh-mua-thu-cho-nguoi-cao-tuoi/feed/ 0
Cách nấu món lẩu nấm tốt cho sức khỏe khi mùa thu sang https://vanquocduocvuong.vn/cach-nau-mon-lau-nam-tot-cho-suc-khoe-khi-mua-thu-sang/ https://vanquocduocvuong.vn/cach-nau-mon-lau-nam-tot-cho-suc-khoe-khi-mua-thu-sang/#respond Fri, 27 Sep 2024 08:07:57 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2446 Mùa thu thời tiết khô hanh bởi vậy dưỡng sinh mùa thu lấy dưỡng ẩm làm chính. Mùa thu liên quan đến tạng phế trong y học cổ truyền nên mùa thu dưỡng sinh thường dưỡng phế, ưu tiên các loại thực phẩm có màu trắng, tính nhuận. Hôm nay Vạn Quốc Dược Vương chia [...]

Bài viết Cách nấu món lẩu nấm tốt cho sức khỏe khi mùa thu sang đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mùa thu thời tiết khô hanh bởi vậy dưỡng sinh mùa thu lấy dưỡng ẩm làm chính. Mùa thu liên quan đến tạng phế trong y học cổ truyền nên mùa thu dưỡng sinh thường dưỡng phế, ưu tiên các loại thực phẩm có màu trắng, tính nhuận. Hôm nay Vạn Quốc Dược Vương chia sẻ với mọi người món Lẩu nấm không chỉ giúp gắn kết gia đình vào những ngày thu se lạnh mà còn giúp bồi bổ sức khỏe cho cả nhà.

Nguyên liệu cần chuẩn bị cho nước lẩu

  • 500g ức gà (để nguyên miếng ức)
  • 300gr lê quả (bổ đôi)
  • 200g củ cải đường (cắt khúc 5cm)
  • 10gr nấm hương rửa sạch
  • 35gr nấm nhật rửa sạch 
  • 5gr nấm đông cô rửa sạch
  • 100gr boa rô 100gr cắt khúc 5cm
  • 100gr hành tây nướng xém vỏ bổ không đứt làm 4
  • 50gr hành tím cắt làm đôi 
  • 1 gang tay mía chẻ làm 4 
  • 1 quả cà chua bổ đôi bỏ hạt
  • 3 lít nước
  • 50ml nước tương
  • 5g muối hạt 

Cách nấu nước lẩu

  • Cho tất cả vào nồi hầm 1 tiếng lửa nhỏ mở hở nắp nồi. Sau đó dùng rây lọc bã, lấy 2 lít nước hầm
  • Cho nước hầm vào nồi lẩu, nêm 30gr hạt nêm từ nấm. Cho thêm vào hành boa – rô thái lát đun sôi.
  • Có thể ăn kèm cùng gà, rau, nấm tùy ý.

Phân tích qua 1 chút về các nguyên liệu 

Gà là thực phẩm quen thuộc trong nhiều gia đình, là lựa chọn hàng đầu của các bà nội trợ bởi không chỉ nhiều chất dinh dưỡng mà còn là nguồn protein lành mạnh. Ức gà là phần chứa lượng protein chất lượng cao, ít calo, ít chất béo giúp phát triển cơ bắp và kiểm soát cân nặng. Thường mọi người sẽ dùng ức gà để làm món hấp, luộc, chiên. Nay Vạn quốc dược vương chia sẻ thêm cách dùng khác của ức gà là làm nước dùng cho lẩu. Nhiều người thường dùng xương ống heo để làm nước hầm, nước dùng vì có vị ngọt và béo. Tuy nhiên thực tế các chuyên gia dinh dưỡng chỉ ra rằng nước hầm từ xương ống heo thực chất rất nghèo chất dinh dưỡng canxi, nhưng lại quá nhiều chất béo xấu, không tốt cho sức khỏe của trẻ. Vị ngọt của nước hầm xương chủ yếu đến từ sự kết hợp giữa glutamin trong thịt xương và muối natri tạo ra monosodium glutamate (MSG) có vị ngọt đặc biệt như vị ngọt của mỳ chính.  

Trái cây tốt nhất cho mùa thu là lê và loại trà tốt nhất cho mùa thu là trà củ cải. Lê giòn, mọng nước, chứa 85% nước, vị chua ngọt, nhiều vitamin và khoáng chất. Lê được coi là loại nước khoáng thiên nhiên làm giảm tình trạng khô da và dưỡng ẩm tốt cho phổi. Củ cải thanh phế nhiệt, giảm đờm ho, thông khí phổi. Cả lê và củ cải đều là những vị thuốc chính trong nhiều bài thuốc đông y chữa ho, viêm phế quản, bổ phổi. Chính vì vậy đây là  3 nguyên liệu tuyệt hảo để làm nguyên liệu chính cho nước dùng của món lẩu nấm mùa thu.  

Ngoài ra mọi người sẽ thấy trong nguyên liệu của nước dùng rất ít nguyên liệu có vị cay. Bởi vì dưỡng sinh mùa thu hạn chế vị cay. Cay nhiều thương phế không tốt cho hệ hô hấp. Hành tây và hành tím mặc dù có 1 chút vị cay nhưng lại thiên ngọt hơn và khi ninh hầm lâu thì chỉ còn lại vị ngọt nhẹ cùng mùi thơm bởi thế các bạn cũng nên lưu ý nước dùng lẩu nấm trong mùa thu không nên cho quá nhiều vị cay nhé. 

Lẩu nấm thì không thể thiếu nấm được. Ở đây 3 loại nấm được chọn cho phần nước dùng là nấm hương, nấm đông cô và nấm nhật. 3 loại nấm này có vị ngọt nhẹ, mùi thơm đặc trưng. Đây là những loại nấm giúp tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa, cải thiện sức khỏe tim mạch rất tốt. 

Bên cạnh đó cho thêm 1 khúc mía để tăng vị ngọt thanh mát và cà chua để tạo màu sắc hấp dẫn. 

Với nồi nước lẩu này bạn có thể ăn cùng gà, nấm, rau, mỳ… tùy ý.

Hãy lên kế hoạch nấu món Lẩu nấm ngay hôm nay cho gia đình nhỏ của bạn nhé. Chúc bạn ngon miệng.

Uông Nga

Bài viết Cách nấu món lẩu nấm tốt cho sức khỏe khi mùa thu sang đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/cach-nau-mon-lau-nam-tot-cho-suc-khoe-khi-mua-thu-sang/feed/ 0
Vitamin tổng hợp có thật sự tốt cho sức khỏe? https://vanquocduocvuong.vn/vitamin-tong-hop-co-that-su-tot-cho-suc-khoe/ https://vanquocduocvuong.vn/vitamin-tong-hop-co-that-su-tot-cho-suc-khoe/#respond Tue, 03 Sep 2024 09:40:33 +0000 https://vanquocduocvuong.vn/?p=2412 Ngày nay, trên thị trường có hàng trăm loại sản phẩm chứa các loại vitamin và khoáng chất khác nhau. Những sản phẩm này gọi chung là “vitamin tổng hợp – multivitamins (MVM)” với công dụng được hứa hẹn sẽ bổ sung những loại vitamin – khoáng chất thiết yếu cho cơ thể và hỗ [...]

Bài viết Vitamin tổng hợp có thật sự tốt cho sức khỏe? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Ngày nay, trên thị trường có hàng trăm loại sản phẩm chứa các loại vitamin và khoáng chất khác nhau. Những sản phẩm này gọi chung là “vitamin tổng hợp – multivitamins (MVM)” với công dụng được hứa hẹn sẽ bổ sung những loại vitamin – khoáng chất thiết yếu cho cơ thể và hỗ trợ nâng cao sức khỏe cho người dùng. Nhưng liệu những sản phẩm này có cần thiết không? Chúng có giúp cho chúng ta khỏe mạnh không? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trả lời các câu hỏi phổ biến về vitamin tổng hợp, giải thích chúng là gì và làm thế nào để biết khi nào cần bổ sung.

Vitamin tổng hợp là gì?

“Vitamin tổng hợp” (multivitamins) là thực phẩm bổ sung kết hợp các loại vitamin và khoáng chất khác nhau. Mục đích của việc sử dụng vitamin tổng hợp là nhằm lấp đầy các khoảng trống dinh dưỡng trong chế độ ăn uống và thường được sử dụng dưới dạng viên nén, viên nang, hoặc chất lỏng. Vitamin tổng hợp có sẵn với nhiều liều lượng và công thức khác nhau, chẳng hạn như đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em, phụ nữ, nam giới, hoặc người cao tuổi. Chúng có thể được mua tại các hiệu thuốc, siêu thị, và từ các nhà bán lẻ trực tuyến.

Ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ, vitamin tổng hợp được coi là “thực phẩm bổ sung” theo luật pháp, một danh mục bao gồm bất kỳ sản phẩm thực phẩm nào chứa vitamin, khoáng chất và/hoặc các chất khác có tác dụng dinh dưỡng hoặc sinh lý. Thuật ngữ “vitamin tổng hợp” bao gồm các sản phẩm có thành phần rất khác nhau, vì chúng có thể bao gồm các thành phần bổ sung, chẳng hạn như axit béo, axit amin, enzyme, probiotics, thảo mộc, và các chiết xuất từ thực vật.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào các loại vitamin tổng hợp chỉ chứa vitamin và khoáng chất.

Vitamin tổng hợp có quan trọng cho sức khỏe không?

Vitamin tổng hợp nhằm ngăn ngừa hoặc điều chỉnh sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng hoặc hỗ trợ việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng khi chế độ ăn uống không đủ để cung cấp chúng. Nếu bạn ăn uống đầy đủ ba bữa một ngày, thì thứ duy nhất mà một loại vitamin tổng hợp mang lại cho bạn chỉ là nước tiểu đắt tiền.

Đối với những người theo chế độ ăn uống lành mạnh và cân đối – bao gồm tất cả các nhóm thực phẩm chính với số lượng đủ – vitamin tổng hợp có khả năng không mang lại bất kỳ lợi ích sức khỏe nào. Trong một số trường hợp, chúng có thể làm tăng khả năng người dùng sẽ hấp thụ quá mức an toàn một số vi chất dinh dưỡng và gây ra các tác dụng phụ tiêu cực. Điều này xảy ra với một số loại vitamin, chẳng hạn như liều cao vitamin A hoặc bổ sung kéo dài (hơn 6 tháng) với vitamin B6 có thể gây hại. Các vitamin khác như vitamin C hoặc vitamin B12 dễ dàng được bài tiết khỏi cơ thể, do đó ít có khả năng gây ra rủi ro sức khỏe hơn.

Vitamin tổng hợp không bao giờ là nguồn thay thế một chế độ ăn uống lành mạnh. Như vậy vitamin tổng hợp chỉ có thể “bổ sung” và không thay thế được. Đối với dân số chung, bằng chứng là rõ ràng việc chọn thường xuyên các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng là cách tốt nhất để đảm bảo chúng ta có được dinh dưỡng cần thiết và hỗ trợ sức khỏe lâu dài.

Khi nào nên dùng vitamin tổng hợp?

Đối với hầu hết mọi người, vitamin tổng hợp không cần thiết, nhưng đối với một số người, như người lớn tuổi, những người chán ăn hoặc khó ăn chế độ ăn cân bằng, do bệnh tật hoặc thậm chí là mang thai, thì vitamin tổng hợp có thể giúp lấp đầy khoảng trống dinh dưỡng.

Vitamin và khoáng chất bổ sung có thể hữu ích cho những người không thể hoặc không nhận được các chất dinh dưỡng cụ thể từ chế độ ăn uống của họ. Các trường hợp cụ thể bao gồm:

  • Lượng thức ăn thấp: Những người loại bỏ một số nhóm thực phẩm hoặc không thể ăn một số loại thực phẩm do các tình trạng y tế (như dị ứng) có nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng cao hơn. Ví dụ, người ăn chay và người ăn chay trường thường được khuyến nghị bổ sung vitamin B12. Tương tự, bổ sung Vitamin D được khuyến nghị cho những người có làn da sẫm màu hoặc sống ở các quốc gia ít có ánh sáng mặt trời, vì rất khó để cung cấp đủ từ thực phẩm.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú: Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, nhu cầu về một số vitamin và khoáng chất như folate (vitamin B9) và sắt tăng lên và có thể khó đạt đủ từ chế độ ăn uống. Thường thì các loại vitamin trước sinh được khuyến nghị bổ sung cùng với chế độ ăn uống cân bằng để đảm bảo mẹ và bé nhận đủ các chất dinh dưỡng quan trọng.
  • Người lớn tuổi: Khi chúng ta già đi, cơ thể trở nên kém hiệu quả hơn trong việc hấp thụ một số loại vitamin và khoáng chất và chúng ta có thể gặp khó khăn trong việc ăn đủ thức ăn do chán ăn hoặc vấn đề về răng miệng. Điều này khiến người cao tuổi có nguy cơ thiếu hụt một số loại vitamin và khoáng chất như canxi, vitamin D và vitamin B12.
  • Sau phẫu thuật thu nhỏ dạ dày: Những người đã trải qua thủ thuật này có thể gặp khó khăn trong việc ăn đủ lượng thực phẩm để cung cấp tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết.
  • Các tình trạng sức khỏe làm giảm hấp thụ chất dinh dưỡng: Những người có các tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến việc hấp thụ chất dinh dưỡng (chẳng hạn như bệnh Crohn, tiêu thụ rượu mãn tính, v.v.) có xu hướng dễ bị thiếu hụt và có thể được lợi từ việc bổ sung.
  • Một số loại thuốc, nếu được dùng trong thời gian dài, cũng có thể khiến chúng ta có nguy cơ thiếu hụt và tăng nhu cầu về một số loại vitamin và khoáng chất.

Nếu bạn nghi ngờ rằng mình không nhận đủ chất dinh dưỡng từ chế độ ăn uống, một chuyên gia dinh dưỡng hoặc bác sĩ đa khoa sẽ có thể kiểm tra mức độ vitamin và khoáng chất của bạn và cung cấp lời khuyên an toàn và cá nhân hóa cho bạn. Việc bổ sung nên được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia y tế có thể xác định xem có sự thiếu hụt nào không và khuyến nghị các sản phẩm và liều lượng phù hợp.

Vitamin tổng hợp có giúp giảm mệt mỏi/cảm cúm/đau nhức cơ không? Chúng có thể giúp gì?

Không có bằng chứng rõ ràng nào cho thấy việc dùng thực phẩm bổ sung có thể mang lại lợi ích sức khỏe cho những người không bị thiếu hụt dinh dưỡng.

Trên thực tế, khoa học đã từng bác bỏ nhiều quan niệm sai lầm phổ biến liên quan đến thực phẩm bổ sung và các tác dụng sức khỏe cụ thể, chẳng hạn như việc bổ sung vitamin C giúp ngăn ngừa cảm cúm, hoặc magie giảm chuột rút cơ.

Cũng cần lưu ý thêm rằng bất kỳ lợi ích sức khỏe nào trong các quảng cáo như vitamin tổng hợp cho tóc và móng, vitamin tổng hợp cho trí nhớ và sự tập trung… đều là những tác dụng liên quan đến vitamin , khoáng chất có trong thực phẩm bổ sung và không nhất thiết liên quan đến tác dụng của sản phẩm. Nghĩa là cứ có thành phần là vitamin và khoáng chất thì sẽ có tác dụng tương ứng chứ không phụ thuộc vào đó là sản phẩm của hãng nào, nhà sản xuất nào.

Ngay cả khi dinh dưỡng có thể là một phần nguyên nhân, thì các triệu chứng như mệt mỏi hoặc đau nhức cơ có thể do nhiều yếu tố lối sống khác gây ra như bệnh tật, căng thẳng, giấc ngủ kém hoặc thậm chí tập thể dục cường độ cao. Khả năng cao là vitamin tổng hợp không cải thiện các triệu chứng này. Nếu chúng được chứng minh là do thiếu hụt chất dinh dưỡng, việc điều trị nên được thực hiện theo lời khuyên của chuyên gia y tế và nhắm vào các chất dinh dưỡng cụ thể bị thiếu.

Mặc dù có vẻ ngoài tương tự, thực phẩm bổ sung không nên bị nhầm lẫn với thuốc. Vitamin tổng hợp là một loại thực phẩm, có nghĩa là chúng không thể được sử dụng để ngăn ngừa, chữa trị hoặc điều trị bệnh và không bao giờ nên được dùng thay thế cho điều trị y tế.

Vitamin tổng hợp có được chuyển hóa/hấp thụ giống như các vi chất dinh dưỡng có trong thực phẩm không?

Cơ thể chúng ta có khả năng hấp thụ các loại vitamin và khoáng chất từ các nguồn tổng hợp. Tuy nhiên, mức độ chúng ta có thể hấp thụ các sản phẩm vitamin tổng hợp cụ thể ít rõ ràng hơn. Việc hấp thụ dinh dưỡng phụ thuộc vào các yếu tố cá nhân khác nhau, chẳng hạn như di truyền học hoặc tình trạng dinh dưỡng của chúng ta, cũng như công thức bổ sung và cách chúng ta sử dụng (ví dụ: cùng với các loại thực phẩm cụ thể, khi đói bụng, v.v.). Các chất bổ sung có thể được đưa ra thị trường mà không cần thử nghiệm lâm sàng và tài liệu khoa học chứng minh hiệu quả của chúng, điều này làm cho khó trả lời những câu hỏi này.

Thực phẩm giàu dinh dưỡng thường chứa các chất dinh dưỡng, các chất hoạt tính sinh học thúc đẩy sức khỏe và hấp thụ chất dinh dưỡng. Khi chúng ta cô lập các loại vitamin và khoáng chất thành một sản phẩm, chúng ta loại bỏ khả năng xảy ra các hợp lực dinh dưỡng tích cực mà chúng ta tìm thấy trong tự nhiên. Cho đến nay, các nhà khoa học chưa tìm thấy bằng chứng thuyết phục rằng thực phẩm bổ sung có thể hỗ trợ sức khỏe và ngăn ngừa các bệnh mãn tính theo cách mà một chế độ ăn uống lành mạnh tổng thể có thể.

Đôi khi chúng ta thậm chí có thể có tác dụng ngược lại, vì lượng lớn các loại vitamin và khoáng chất nhất định tranh giành nhau để hấp thụ khi có mặt cùng nhau trong ruột. Ví dụ, liều cao sắt và kẽm có thể làm giảm sự hấp thụ đồng và canxi có thể làm giảm hấp thụ sắt. Chúng ta thường thấy tất cả những khoáng chất này kết hợp trong các vitamin tổng hợp.

Điều gì xảy ra khi bạn uống multivitamins mỗi ngày?

Bạn có thể có chức năng miễn dịch tốt hơn?

Kẽm, vitamin C và vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng miễn dịch khỏe mạnh . Thiếu các chất dinh dưỡng này khiến cơ thể bạn khó chống lại bệnh tật hơn. Đó là vì thiếu kẽm và vitamin C có thể gây ra stress oxy hóa, xảy ra khi chất chống oxy hóa và các gốc tự do trong cơ thể mất cân bằng, dẫn đến tình trạng viêm và bệnh tật. Vitamin C không chỉ là một loại vitamin; nó còn là một chất chống oxy hóa giúp loại bỏ các gốc tự do có hại có thể gây hại cho sức khỏe miễn dịch.

Trong một nghiên cứu nhỏ năm 2020 được công bố trên tạp chí Nutrients, 42 người lớn tuổi được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm, trong đó 21 người trong một nhóm được dùng MVM và 21 người còn lại được dùng giả dược. Sau 12 tuần, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng việc bổ sung MVM cải thiện nồng độ kẽm và vitamin C trong máu; tuy nhiên, không có bất kỳ cải thiện nào về các dấu hiệu của chức năng miễn dịch.

Hơn nữa, vitamin D thường được nghiên cứu về lợi ích của nó trong việc điều chỉnh chức năng đường ruột, theo một bài báo năm 2020 được công bố trên Tạp chí Sinh lý học Tiêu hóa và Gan Hoa Kỳ. Khi thiếu vitamin D, có thể gây viêm và khả năng dẫn đến các bệnh mãn tính. Hướng dẫn chế độ ăn uống dành cho người Mỹ năm 2020-2025 đặc biệt dán nhãn vitamin D là chất dinh dưỡng gây lo ngại cho sức khỏe cộng đồng vì lượng khuyến nghị có thể khó đạt được. Một phần là do cơ thể chúng ta sản xuất vitamin D khi chúng ta tiếp xúc với một lượng ánh sáng mặt trời nhất định – vì vậy nếu bạn không ở ngoài nắng đủ lâu với đủ thời gian tiếp xúc với da, cơ thể bạn sẽ không sản xuất ra vitamin này. Một số thực phẩm cũng chứa vitamin D, nhưng trừ khi bạn ăn đủ lượng thực phẩm đó, bạn có thể không tích lũy đủ loại vitamin này.

Bạn có thể gặp phải các triệu chứng về đường tiêu hóa

Uống multivitamin hàng ngày có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa, tùy thuộc vào mức độ chất dinh dưỡng mà nó chứa. Trong một loại vitamin tổng hợp, các loại vitamin và khoáng chất sau đây có thể gây ra các triệu chứng về đường tiêu hóa khi dùng liều cao.

  • Sắt : tiêu chảy, buồn nôn, nôn và táo bón
  • Magiê : tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng
  • Vitamin C : tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng
  • Kẽm : buồn nôn, đau dạ dày, nôn mửa và chán ăn
  • Canxi : táo bón

Bạn có thể tăng cường mức năng lượng của bạn?

Những người bắt đầu bổ sung vitamin tổng hợp và bị thiếu hụt một loại vitamin cụ thể có thể cảm thấy sự khác biệt về mức năng lượng của mình, nhưng điều này không được đảm bảo”.

Một nghiên cứu năm 2020 được công bố trên Nutrition & Metabolism đã điều tra việc bổ sung MVM ở 82 người lớn khỏe mạnh, năng động, với 40 người dùng giả dược và 42 người dùng MVM. Sau một tháng, họ thấy MVM làm tăng sự phân hủy carbohydrate ở nam giới sau 10 phút tập thể dục và tăng mức tiêu hao năng lượng. Phụ nữ dùng MVM báo cáo rằng họ giảm căng thẳng và ít mệt mỏi về mặt tinh thần hơn; sau 30 phút tập thể dục, họ ít mệt mỏi về mặt thể chất hơn.

Hơn nữa, một số thiếu hụt, chẳng hạn như thiếu sắt, có thể làm giảm mức năng lượng của bạn, khiến bạn cảm thấy chậm chạp và mệt mỏi. Nghiên cứu này cũng thấy mức ferritin (một biện pháp dự trữ sắt) cao hơn sau khi bổ sung MVM trong một tháng.

Bạn có thể có một thai kỳ khỏe mạnh hơn?

Sử dụng multivitamin trước sinh giúp hỗ trợ các tế bào, mô và cơ quan đang phát triển của em bé. Axit folic, sắt, DHA, choline và iod, các chất dinh dưỡng thiết yếu mà mọi thai kỳ cần , có trong nhiều loại vitamin trước khi sinh. Người sinh nở và trẻ sơ sinh có nguy cơ cao bị thiếu hụt chất dinh dưỡng và khoảng 28% thai kỳ bị thiếu sắt trong tam cá nguyệt cuối.

Dữ liệu, chẳng hạn như ấn phẩm năm 2021 trên Nutrients, ủng hộ rằng việc bổ sung MVM trong thai kỳ có thể làm giảm nguy cơ biến chứng thai kỳ như thiếu máu, khuyết tật trí tuệ, tiểu đường thai kỳ, tự kỷ và dị tật ống thần kinh. Học viện Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) khuyến khích dùng vitamin trước mang thai và trong khi mang thai.

Bạn có thể ít lo lắng hơn?

Thực tế đáng tiếc là các vấn đề về sức khỏe tâm thần đang gia tăng hiện nay. Tin tốt là ngày càng có nhiều nghiên cứu về cách dinh dưỡng có thể ảnh hưởng tích cực đến các thách thức về tâm lý.

Một nghiên cứu năm 2019 được công bố trên Current Developments in Nutrition đã phân chia ngẫu nhiên 66 sinh viên đại học thành hai nhóm, một nhóm dùng giả dược và một nhóm dùng MVM. Sau 30 ngày, nhóm dùng MVM hàng ngày đã giảm đáng kể tình trạng lo lắng.

Một nghiên cứu năm 2021 về 30 người mắc chứng lo âu, được công bố trên tạp chí Frontiers in Psychiatry , phát hiện ra rằng liều cao vitamin D có hiệu quả cải thiện các triệu chứng lo âu.

Vitamin tổng hợp có tác dụng phụ không?

Vitamin tổng hợp thường được coi là an toàn, nhưng không phải lúc nào cũng không có tác dụng phụ. Một số loại vitamin và khoáng chất có thể gây hại khi dùng với liều lượng lớn và một số người có thể nhạy cảm hơn với các thành phần có trong các sản phẩm này. Các tác dụng phụ có thể có của thực phẩm bổ sung bao gồm buồn nôn hoặc khó chịu dạ dày, tiêu chảy hoặc táo bón, đau đầu, phát ban da hoặc ngứa, và tương tác với một số loại thuốc.

Các loại vitamin tổng hợp có chứa nhiều biotin (vitamin B7) đặc biệt là những loại dành cho tóc, da và móng có thể gây ra mụn trứng cá

Hãy nhớ rằng thực phẩm bổ sung có thể khiến chúng ta vượt quá lượng cung cấp được khuyến nghị đối với một số loại vitamin và khoáng chất, điều này khó xảy ra khi chúng ta nhận chúng từ chế độ ăn uống. Với việc sử dụng lâu dài, điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Khi dùng vitamin tổng hợp, bạn phải chắc chắn đã đọc thông tin và tuân theo liều lượng khuyến nghị hàng ngày để tránh vượt quá lượng tiêu thụ an toàn. Đặc biệt nếu bạn có bất kỳ tình trạng bệnh lý, đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc đang dùng bất kỳ loại thuốc nào, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế trước khi dùng vitamin tổng hợp.

Lưu ý gì khi sử dụng vitamin tổng hợp?

Sử dụng đúng theo chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

Tùy thuộc vào lối sống hoặc vấn đề sức khỏe của bạn, bạn có thể bị thiếu một số chất dinh dưỡng. Ví dụ, người ăn chay và thuần chay dễ bị thiếu sắt và vitamin B12. Hãy chú ý đến các chất dinh dưỡng cụ thể mà bạn có thể bị thiếu. Nhiều người có thể sử dụng các chất dinh dưỡng tăng cường hàng ngày như vitamin D và sắt. Nếu các chất dinh dưỡng này là mối quan tâm của bạn, hãy đảm bảo rằng loại vitamin tổng hợp của bạn có vitamin D3, loại dễ hấp thụ nhất, và chứa sắt vì không phải tất cả các loại vitamin tổng hợp đều có.

Không bao giờ dùng nhiều hơn liều khuyến cáo của một loại vitamin tổng hợp.

Tránh dùng nhiều sản phẩm vitamin tổng hợp cùng một lúc trừ khi bác sĩ yêu cầu. Dùng các sản phẩm vitamin tương tự cùng nhau có thể dẫn đến quá liều vitamin hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng.

Nhiều sản phẩm multivitamin cũng chứa các khoáng chất như canxi, sắt, magiê, kali và kẽm. Khoáng chất (đặc biệt là dùng với liều lượng lớn) có thể gây ra các tác dụng phụ như ố răng, đi tiểu nhiều, chảy máu dạ dày, nhịp tim không đều, lú lẫn và yếu cơ hoặc cảm giác khập khiễng. Đọc nhãn của bất kỳ sản phẩm multivitamin nào bạn dùng để đảm bảo bạn biết thành phần của nó.

Nên uống vitamin tổng hợp với 1 cốc nước đầy

Các loại vitamin tổng hợp, đặc biệt là những loại có chứa sắt, có thể gây khó chịu cho dạ dày của bạn, để giảm tình trạng này, các chuyên gia thường khuyên bạn nên dùng chúng cùng với thức ăn. Đó là lý do tại sao thời điểm tốt nhất để uống vitamin tổng hợp thường là vào bữa ăn.

Nên sử dụng đều đặn để đạt được hiệu quả tốt hơn

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh xa độ ẩm và nhiệt. Không để đông lạnh.

Bảo quản vitamin tổng hợp trong hộp gốc của nó. Bảo quản trong hộp thủy tinh có thể làm hỏng thuốc.

Không dùng multivitamin với sữa, các sản phẩm từ sữa khác, thuốc bổ sung canxi hoặc thuốc kháng axit có chứa canxi. Canxi có thể khiến cơ thể bạn khó hấp thụ một số thành phần nhất định của multivitamin.

Multivitamin có thể tương tác với một số loại thuốc nhất định hoặc ảnh hưởng đến cách thuốc hoạt động trong cơ thể bạn. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ xem bạn có thể sử dụng multivitamin an toàn nếu bạn cũng đang sử dụng:

  • tretinoin hoặc isotretinoin ;
  • thuốc kháng axit;
  • một loại thuốc kháng sinh ;
  • thuốc lợi tiểu
  • thuốc tim hoặc thuốc huyết áp;
  • một loại thuốc sulfa
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID ).

Danh sách này không đầy đủ. Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến multivitamin, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược . Không phải tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra đều được liệt kê ở đây.

BS Uông Mai lược dịch

Bài viết có sử dụng hình ảnh từ chatGPT

Bài viết Vitamin tổng hợp có thật sự tốt cho sức khỏe? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/vitamin-tong-hop-co-that-su-tot-cho-suc-khoe/feed/ 0