Cây thuốc - vị thuốc - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/dong-y/cay-thuoc-vi-thuoc/ Mon, 30 Sep 2024 06:32:31 +0000 vi hourly 1 https://vanquocduocvuong.vn/wp-content/uploads/2022/07/cropped-logo-vanquocduocvuong.png Cây thuốc - vị thuốc - Vạn Quốc Dược Vương https://vanquocduocvuong.vn/category/dong-y/cay-thuoc-vi-thuoc/ 32 32 Địa long, giun đất và bệnh COVID-19 https://vanquocduocvuong.vn/dia-long-giun-dat-va-benh-covid-19/ https://vanquocduocvuong.vn/dia-long-giun-dat-va-benh-covid-19/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:48:05 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/dia-long-giun-dat-va-benh-covid-19/ Mạng xã hội thời gian gần đây rộ lên thông tin dùng giun đất chữa bệnh COVID-19. Những người khá nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng đã chia sẻ các thông tin này và đăng tải các bài viết phân tích, các nghiên cứu về tác dụng điều trị bệnh giun đất, địa long. [...]

Bài viết Địa long, giun đất và bệnh COVID-19 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mạng xã hội thời gian gần đây rộ lên thông tin dùng giun đất chữa bệnh COVID-19. Những người khá nổi tiếng và có tầm ảnh hưởng đã chia sẻ các thông tin này và đăng tải các bài viết phân tích, các nghiên cứu về tác dụng điều trị bệnh giun đất, địa long. Hôm nay tôi muốn chia sẻ đôi điều về vấn đề này để mọi người có thêm cái nhìn khác.

Thứ nhất ta nói về vị thuốc địa long và giun đất

Địa long thực sự là một vị thuốc đông y dùng trong điều trị bệnh. Địa long được bào chế từ con giun đất có tên khoa học Pheretima aspergillum, Pheretima vulgaris Chen., Pheretima guillelmi (Michaelsen), hay Pheretima pectinifera thuộc họ cự dẫn 

Giun đất loại Pheretima aspergillum
Giun đất loại Pheretima aspergillum là một trong các loại giun đất được sử dụng phổ biến để bảo chế địa long

Có thể với nhiều người khái niệm bào chế không quá quen thuộc và hơi chuyên ngành. Mọi người có thể hiểu đơn giản là với cùng nguyên liệu nhưng mỗi phương pháp bào chế khác nhau sẽ cho ra vị thuốc khác nhau. Cũng giống như gạo và cơm. Cùng là cho nước vào gạo đun lên thôi cũng đã có thể cho ra thành phẩm là cơm hoặc cháo rồi.

Phần lớn các vị thuốc y học cổ truyền có tác dụng điều trị bệnh cụ thể hoàn toàn dựa vào phương pháp bào chế. Vì sao tôi phải nhấn mạnh điều này là vì trên mạng lan truyền việc dùng nuốt giun đất sống chữa bệnh covid. Trong y văn có rất ít các trường hợp dùng giun đất sống và đa phần là để bôi ngoài khi kết hợp với các vị thuốc khác nhưng đến nay cũng không còn được dùng nữa.Giun đất ngày nay qua bào chế cũng không còn được dùng phổ biến như trước đây nữa vì có nhiều giải pháp điều trị thay thế.

Vậy làm thế nào để biến giun đất sống thành vị thuốc? 

Con giun đất sống sẽ được lựa chọn kỹ càng. 

Quảng Địa long (hình ảnh từ baidu)
  • Chọn đúng loài giun đất có tác dụng dược lý (đúng tên khoa học)
  • Chọn con giun khỏe mạnh. Tức là phải đào để bắt được giun hoặc dùng phương pháp cưỡng chế giun chui lên mặt đất. Người xưa thường dùng nước giã từ lá nghệ răm hòa với nước đổ xuống đất cho giun chui lên. Còn những con tự chui lên sẽ không được chọn làm thuốc vì đa phần chúng bị bệnh. 

Sau khi bắt được giun khỏe mạnh sẽ bắt tay vào công đoạn bào chế.

  • Có cách rửa sạch nhớt giun bằng nước tro. Sau đó rửa lại bằng nước ấm, mổ dọc thân, rửa sạch các thứ chứa trong bụng giun. Tiếp theo phơi khô hoặc sấy để dùng dần.
  • Có cách khác là sau khi làm sạch giun đất thì ngâm nước vo gạo nếp qua một đêm. Vớt ra tẩm rượu một ngày. Sấy khô. Cho thêm lẫn xuyên tiêu, gạo nếp rồi sao chung. Hễ gạo nếp chín vàng là được. 

Hiện nay các thầy thuốc đông y thường dùng Quảng địa long – Pheretima aspergillum (Quảng Đông, Phúc Kiến, Quảng Tây…) hoặc Hồ địa long – Pheretima vulgaris Chen., Pheretima guillelmi (Michaelsen), hay Pheretima pectinifera (Giang Tô, Chiết Giang, Hồ Bắc, Thượng Hải, Thiên Tân…)

Tác dụng chữa bệnh của Địa long

Trong các tài liệu y văn địa long có vị hàm (mặn), tính hàn. Quy kinh phế,can, tỳ, bàng quang. Địa long có tác dụng thanh nhiệt, trấn kinh, bình suyễn, thông lạc lợi niệu…

Địa long chuyên trị các chứng 

  • Chữa trúng phong, co giật, sốt cao: sốt cao, co giật, động kinh, điên cuồng,….
  • Thông lạc, giảm đau: liệt nửa người, phong thấp tý (viêm khớp, viêm khớp dạng thấp…)
  • Thanh nhiệt bình suyễn: chữa hen phế quản gây khó thở, khò khè…
  • Lợi niệu: thấp nhiệt bàng quang gây bí tiểu, tiểu khó
  • Trị thương hàn, sốt rét
  • Hạ huyết áp: điều trị tăng huyết áp thể can dương thượng cang…

Tất cả các bài thuốc dùng địa long chữa bệnh đều là các bài thuốc phối ngũ với nhiều vị thuốc khác để phù hợp với từng thể bệnh và thể trạng của người bệnh.

Cũng giống như các vị thuốc khác, địa long cũng có chống chỉ định. Vì địa long có tính hàn nên những người thể hư hàn, 

Mối liên hệ giữa Địa long và bệnh Covid 19

Các nghiên cứu về tác dụng điều trị COVID-19 của Địa long

Cần khẳng định rằng cho đến nay chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu nào được công bố cho kết quả rằng địa long và giun đất có tác dụng điều trị bệnh covid.

Gần đây có thông tin về nghiên cứu máu giun cát trong điều trị covid. Cần làm rõ giun cát là loài khác, giun đất là loài khác. Thêm nữa cũng không nói là nuốt sống để chữa bệnh covid. 

Bệnh covid 19 là mối quan tâm của toàn thế giới, là căn bệnh liên quan đến sự sống chết vì thế nếu thực sự giun đất có tác dụng chữa bệnh thì hẳn là các chuyên gia y tế, chính phủ các nước sẽ không tiếc công sức, tiền của để nghiên cứu và ứng dụng. Khi chưa có bất cứ công bố chính xác nào từ các tổ chức y tế uy tín thì việc cần làm là tuân thủ theo hướng dẫn của bộ y tế về phòng dịch và khi mắc bệnh thì điều trị tại các cơ sở y tế được cấp phép.

Bàn luận về quan điểm dùng Địa long, giun đất điều trị bệnh COVID-19

Cùng phân tích 1 số luận điểm của trường phái dùng giun đất chữa covid

  • Thứ nhất giun đất sống không phải địa long nên không thể quy địa long có tác dụng gì thì giun đất sống cũng giống thế. 
  • Quan điểm địa long hạ sốt, bệnh covid 19 có sốt nên dùng địa long. Có rất nhiều phương pháp hạ sốt đơn giản, an toàn, hiệu quả, được kiểm chứng như paracetamol, chườm ấm… Quan trọng là các phương pháp này đảm bảo vệ sinh nên chúng ta không cần thiết dùng đến địa long và giun đất sống. 
  • Quan điểm địa long chữa khó thở, bệnh covid 19 gây tình trạng khó thở nên dùng địa long. Trước hết cần hiểu rằng cơ chế gây ra tình trạng khó thở có rất nhiều. Covid 19 gây khó thở vì người bệnh bị viêm phổi, các phế nang cùng tiểu phế quản bị viêm, gây đông đặc phổi, làm phổi mất chức năng, dẫn đến khó thở và giảm bão hòa oxy máu. Trong khi công dụng của địa long là làm giảm co thắt cơ trơn phế quản – một trong các nguyên nhân gây khó thở ở bệnh nhân hen suyễn.  
  • Giun đất cũng có hàng nghìn loài. Không phải loài giun đất nào cũng dùng để làm thuốc. Càng không phải cứ ra đào được con giun dưới đất thì gọi là giun đất. 

Kết thúc bài viết này, tôi chỉ muốn nói rằng Y học là lĩnh vực không thể dùng suy luận lý thuyết để nói. Y học cần bằng chứng. Y học cổ truyền càng khó dùng hơn tây y. Không thể nói vì có tác dụng hạ sốt nên cứ sốt là dùng được. Còn phải xem sốt vì nguyên nhân gì? và vị thuốc đó dùng để chữa chứng sốt do nguyên nhân gì? Sốt do thực nhiệt chữa khác, sốt do âm hư chữa khác…. Nếu đơn giản chỉ là lên mạng đọc vài thông tin rồi tự chữa được bệnh thì có lẽ việc đào tạo bác sĩ đã không cần phải đằng đằng 6-7 năm trời, và cũng không cần đến hệ thống bệnh viện. 

BS Uông Mai

Bài viết Địa long, giun đất và bệnh COVID-19 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/dia-long-giun-dat-va-benh-covid-19/feed/ 0
Vị thuốc Thục địa hoàng https://vanquocduocvuong.vn/vi-thuoc-thuc-dia-hoang/ https://vanquocduocvuong.vn/vi-thuoc-thuc-dia-hoang/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:48:05 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/vi-thuoc-thuc-dia-hoang/ Thục địa hoàng là sản phẩm bào chế của Sinh địa. Thục địa cũng là vị thuốc xuất hiện gần như hầu hết trong các bài thuốc bổ của y học cổ truyền bởi tác dụng bổ chân âm, sinh tinh, trấn tủy… Tiêu chuẩn chọn Sinh địa để nấu Thục địa Chọn củ Sinh [...]

Bài viết Vị thuốc Thục địa hoàng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>

Thục địa hoàng là sản phẩm bào chế của Sinh địa. Thục địa cũng là vị thuốc xuất hiện gần như hầu hết trong các bài thuốc bổ của y học cổ truyền bởi tác dụng bổ chân âm, sinh tinh, trấn tủy…

Tiêu chuẩn chọn Sinh địa để nấu Thục địa

Chọn củ Sinh địa càng to càng tốt (to mới già mới có lực), càng tròn càng tốt (nếu dẹt là do quá trình sấy bị ép chặt hoặc sấy lửa to quá khiến sinh địa nhũn ra bị ép dẹt mất chất) , càng cũ càng tốt (cũ thì khi nấu không bị hao, củ sinh để lâu sẽ tự đen như củ thục), càng dẻo càng tốt.

Bỏ tất cả các củ cái vì củ cái khô gỗ và chai như xơ mướp nên không dùng để nấu Thục địa. 

Sau khi lựa chọn được Sinh địa đạt chất lượng thì rửa sạch lớp bùn đất bên ngoài và phơi khô. 

Cách bào chế Thục địa từ Sinh địa

Có khá nhiều cách bào chế Thục địa khác nhau tùy theo các trường phái lý luận cũng như kinh nghiệm cá nhân.  

Điều quan trọng và mấu chốt làm nên loại Thục địa chất lượng chính là Sinh địa trải qua bào chế Cửu chưng cửu sái thành Thục địa tiêu chuẩn. 

Cách 1: 

Ngày 1: Cho vào bột Sa nhân, bột Trần bì và rượu gạo, trộn đều với Sinh địa khô, sau đó ủ trong 12 giờ. Mục đích là làm cho các nguyên liệu phụ thâm nhập hoàn toàn vào bên trong của củ Sinh địa. Sa nhân và Trần bì giúp cho Thục địa bớt nê trệ và có thể dùng được ở người có tỳ vị yếu.

Ngày thứ 2, cho nước vào nồi và hấp cách thủy trong 24 giờ.

Ngày 3: Phơi nắng và để khô. 

Ngày 4: Lại cho tất cả nguyên liệu vào nồi hấp cách thủy trong 8 giờ.

Ngày 5: Lấy ra, phơi nắng cho khô rồi để nguội. 

Điều này được lặp lại tám lần, tức là hấp trong một ngày và sấy trong một ngày, lặp lại trong 16 ngày, cộng với ngày đầu tiên, bây giờ tổng cộng là 17 ngày. 

Ngày 18: Trộn rượu gạo, sa nhân, vỏ quýt khô vào Thục địa rồi hấp trong nồi kín, hấp cho đến khi củ sinh địa từ rắn chuyển sang bề mặt tiết dầu, mặt cắt có màu đen bóng là được.

Để tiết kiệm thời gian, ngày nay thường hấp cách thủy ban đêm để ban ngày gỡ ra phơi.

Cách 2:

Sinh địa rửa nhanh, ngâm sơ đủ để no nước nhưng không được để chất ra nước. Khi vớt Sinh địa ra phải luôn phải giữ ẩm để Sinh địa nở ra.

Rửa nhanh 1 tạ Sinh địa rồi ngâm ngập 40 lít rượu 40 độ trong 6 tiếng, sau đó thêm 5kg Sa nhân đã nghiền mịn trộn đều, ủ khoảng 6h. Sau đó cho cho tất cả vào chõ để đồ (hấp cách thủy). Thường đồ trong 8 tiếng. Gỡ Sinh địa ra phơi dưới nắng to. Sau đó lặp lại quy trình nhiều lần đến khi thành Thục địa đạt tiêu chuẩn.

Dùng cái nhiệt của rượu, sa nhân, dương quang (mặt trời) để khử đi cái đại khổ, đại hàn của Sinh địa thành cái cam ôn của Thục địa. Chuyển từ màu vàng của Sinh địa sang màu đen bóng của Thục địa. Vàng là sắc của trung châu (trung tiêu), đen là sắc của thận (hạ tiêu).

Cách 3: Thục địa vo

Cho sinh địa vào đồ 8 tiếng và phơi dưới nắng to. Đến lần đồ thứ 7 thì lấy tiết sinh (đặc quánh) trộn với rượu và sa nhân bột và cho vào tẩm thục, đun nhỏ lửa cho rượu và nước bay hơi vợi. khi khô vợi thì lấy thục vo tròn khi còn nóng. sau đó tiếp tục đồ thêm 2 lần, phơi 2 lần nữa. Nấu kiểu này thì mua củ Sinh địa nhỏ cho dễ ngấm, dễ vo.

Vì sao cần tuân thủ các bước bào chế Thục địa

Thục địa bắt buộc phải cửu chưng cửu sái. Nếu chế biến mà cắt bớt công đoạn hoặc nguyên liệu sẽ phát sinh ra rất nhiều vấn đề về chất lượng của thục địa.

Phương pháp cửu chưng cửu sái được phát minh bởi danh y Tôn Tư Mạo – đời Đường. Ông là một trong những danh y nổi tiếng về dụng dược được mệnh danh là Dược Vương. Ông thọ 142 tuổi.

Có một câu chuyện được ghi chép lại trong y văn xưa về Hoàng đế Tống Huy Tông mắc căn bệnh đầu vựng (váng đầu), đứng không vững. Tất cả các thái y của thái y viện bắt mạch và cùng chẩn đoán Hoàng đế bị chứng thận âm hư. Nói đến thận âm hư dùng thục địa là tốt nhất, Lục vị địa hoàng hoàn (cải biên từ Kim quỹ thận khí hoàn – Trọng Cảnh) chính là thánh dược.

Thái y mới theo đó kê đơn và làm Lục vị địa hoàng hoàn dâng lên cho Hoàng đế uống. Thế nhưng sau khi uống Lục vị vào, không những không hết đầu vựng mà Hoàng đế còn bị đau bụng, lạnh bụng và tiêu chảy. Hoàng đế mới hỏi rốt cuộc thái y đã cho ông uống thứ gì? Ông yêu cầu thái y viện phải tìm người đã phát minh ra bài thuốc đến để hỏi chuyện. Lúc này cụ Tiền Ất được mời đến. Câu đầu tiên cụ hỏi bệnh tình hiện tại là như thế nào. Các Thái y mới nói rằng Hoàng đế bị đầu vựng do thận âm hư, đã uống Lục vị hoàn không những bệnh tình không thuyên giảm mà lại bị đi ngoài. Cụ Tiền Ất nói không phải do thái y chẩn bệnh và kê đơn không đúng, cũng không phải vấn đề ở bài thuốc Lục vị mà là do trong phương thuốc của họ sử dụng Thục địa không đạt yêu cầu. Trong quá trình bào chế Thục địa đã bị cắt bớt công đoạn, không đảm bảo đủ cửu chưng cửu sái chính vì vậy mới dẫn đến tình trạng này. Lúc này cụ mới lấy Thục địa cửu chưng cửu sái chuẩn ra sử dụng cho Hoàng đế. Kết quả dùng xong thuốc, bệnh tình của Hoàng đế rất nhanh đã cải thiện tốt, hết tiêu chảy, đau bụng và đầu cũng không còn choáng váng nữa.

Câu chuyện này cho thấy quá trình bào chế có thể làm thay đổi công năng, dược tính của vị thuốc. Trong cuốn “Bản thảo bị yếu” của danh y uông Ngang có ghi chép về 3 vị thuốc khác nhau từ củ địa hoàng là sinh địa hoàng (vị ngọt đắng tính đại hàn), can địa hoàng (vị ngọt đắng tính hàn), thục địa hoàng (vị ngọt tính ôn). Với mỗi bệnh trạng khác nhau sẽ dùng loại khác nhau. Đó chính là sự biến hóa của đông y. 

Cửu chưng cứu sái ở đây không nhất thiết là đúng 9 lần mà ở đây ý nói là chưng và sái nhiều lần. Quan trọng là đến khi thục địa đạt tiêu chuẩn. 

Tiêu chuẩn Thục địa dùng làm thuốc

Thục địa tiêu chuẩn là: màu đen, bóng, khô mà dẻo, sờ không bị dính tay, thái không bị ra nước, ăn có vị ngọt, thơm như kẹo. 

Tác dụng của Thục địa đối với sức khỏe

Tác dụng theo y học cổ truyền

Thục địa hoàng vị cam tính bình vi ôn, quy kinh can thận, bổ huyết, dưỡng can, ích thận. Chủ trị can thận hư, huyết hư…

Có thể dùng cho các trường hợp thiếu máu, chóng mặt, tim đập nhanh, kinh nguyệt không đều, suy nhược cơ thể, bốc hỏa, đổ mồ hôi ban đêm, tiểu đêm nhiều lần, liệt dương, di tinh, vô sinh, táo bón do âm hư; hen suyễn do thận hư , ù tai, mắt mờ, rong kinh, tiêu khát…

Tác dụng theo y học hiện đại

Nghiên cứu về tác dụng dược lý của thục địa cho thấy

  • Hơn 140 hợp chất đã được phân lập và xác định có trong thục địa. Chẳng hạn như polysaccharides, oligosaccharides, glycoside, iridoid glycoside, flavonoid, phenol glycoside ionone, furfural và các nguyên tố vi lượng…
  • Thục địa có tác dụng dưỡng âm bổ huyết, cường tinh, bổ tủy
  • Chống tiểu đường,
  • Chống lo âu, chống mệt mỏi,
  • Chống khối u, giảm viêm niêm mạc ruột và tăng cường miễn dịch
  • Tăng cường trí nhớ, thúc đẩy tăng sinh tế bào nội mô mạch máu
  • Chống lão hóa và thúc đẩy tái tạo hồng cầu
  • Catalpol trong Thục địa có tác dụng ở những bệnh nhân mắc bệnh Parkinson (PD), bệnh Alzheimer (AD), thiếu máu cục bộ não (CI) và lão hóa thần kinh thông qua bảo vệ thần kinh, làm giảm suy giảm chuyển hóa năng lượng và ngăn ngừa quá trình chết tế bào thần kinh.

Ngày càng có nhiều về nghiên cứu về tác dụng cũng như ứng dụng của Thục địa trong điều trị các bệnh lý theo y học hiện đại

  • Năm 2019, các nhà nghiên cứu của 3 trường đại học hàng đầu về y khoa của Trung Quốc bao gồm Đại học Y khoa Chiết Giang Trung Quốc, Đại học Quân y thứ hai – Thượng Hải, Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Phúc Kiến đã bắt tay nghiên cứu về tác dụng của Thục địa: Rehmanniae Radix Praeparata (RR, được đặt tên là Shudihuang 熟地黄 – thục địa hoàng trong y học cổ truyền Trung Quốc), đã được chứng minh là có hoạt tính chống bệnh tiểu đường và chống loãng xương. Nghiên cứu mới của các nhà khoa học phát hiện thêm Thục địa hoàng điều chỉnh hoạt động phosphatase kiềm và mức độ osteocalcin, tăng cường mật độ khoáng của xương và cải thiện vi kiến ​​trúc xương ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Những phát hiện này cho thấy Thục địa hoàng có thể là một ứng cử viên đầy hứa hẹn cho việc phòng ngừa và điều trị chứng loãng xương do bệnh tiểu đường.
  • Năm 2018, Viện Nhi khoa, Đại học Y khoa Nam Kinh – Trung Quốc công bố kết quả nghiên cứu: Thục địa hoàng có thể cải thiện các hành vi tự phát, bốc đồng, và cải thiện sự phát triển và trưởng thành của các tế bào thần kinh khi bị rối loạn tăng động giảm chú ý
  • Năm 2009, Đại học Sơn Đông – Trung Quốc nghiên cứu về Thục địa hoàng và bệnh trầm cảm. Kết quả cho thấy Thục địa hoàng có giá trị điều trị đối với các rối loạn giống như trầm cảm, và chống oxy hóa có thể là một trong những cơ chế làm cơ sở cho tác dụng chống trầm cảm của Thục địa.
  • Năm 2013, Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Hà Nam cũng phát hiện Thục địa có tác dụng chống lo âu
  • Tái tạo đường thở thể hiện sự chữa lành và thay đổi đường thở xảy ra do hậu quả của tình trạng viêm mãn tính. Các nhà nghiên cứu năm 2020 đã công bố kết quả thực nghiệm đã chứng minh rằng catalpol – một thành phần chính của Thục địa có thể thúc đẩy tái tạo đường thở, làm giảm các triệu chứng của bệnh hen suyễn.
  • Thục địa có thể cải thiện chức năng học tập và trí nhớ trong trường hợp sa sút trí tuệ và cơ chế của nó có thể liên quan đến việc điều chỉnh hàm lượng axit glutamic và axit gamma-aminobutyric (GABA) trong não.
  • Đại học Y học Trung Quốc Bắc Kinh năm 2020 nghiên cứu: Trong giai đoạn di chứng đột quỵ do thiếu máu cục bộ, Thục đại và Sơn thù du bảo vệ các tế bào thần kinh bị tổn thương, điều hòa huyết áp, điều hòa tích cực hình thành mạch… 
  • Các nhà khoa học đã công bố nghiên cứu năm 2019: Các bệnh tim mạch (CVDs) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Nghiên cứu đã chỉ ra Thục địa là loại thuốc thảo dược tiềm năng mới chống lại bệnh lý tim mạch đặc biệt là chứng xơ vữa động mạch.
  • Đại học Y khoa Hà Nam năm 2021: Nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng polysaccharide có trong Thục địa là một nguồn có giá trị để điều hòa miễn dịch.

Liều dùng – Cách dùng

Tùy theo tình trạng bệnh lý, tình trạng sức khỏe của người dùng, cách dùng (thang sắc, tán, cao… phối với các vị thuốc nào) và chất lượng của Thục địa mà liều dùng có sự khác nhau.

Bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn: Thục địa 8 phần, Sơn thù du 4 phần, Hoài sơn 4 phần, Trạch tả 3 phần, Đan bì 3 phần, Bạch linh 3 phần. Tán bột làm hoàn mật 9g. Ngày 2 viên chia 2 bữa sáng, trưa. Chuyên bổ can thận âm hư.

Bài thuốc Bát vị hoàn: Thục địa 8 phần, Sơn thù du 4 phần, Hoài sơn 4 phần, Trạch tả 3 phần, Đan bì 3 phần, Bạch linh 3 phần, Nhục quế 1 phần, Phụ tử chế 1 phần. Tán bột làm hoàn mật 9g. Ngày 2 viên chia 2 bữa sáng, trưa. Chuyên thận dương hư, mệnh môn hỏa suy.

Bà thuốc Tứ vật thang: Thục địa 12g, Đương quy 12g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 bữa. Chuyên bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh.

Lưu ý khi sử dụng

  • Không dùng đồ bằng sắt để bào chế, đựng Thục địa.
  • Người có chức năng tiêu hoá kém, thường đại tiện phân sống, đau lạnh bụng, ngực sườn đầy tức, đờm nhiều… cần thận trọng khi sử dụng.
  • Thục địa kị Bối mẫu, Vô di, Thông bạch…

Tốt nhất nên tham khảo bác sỹ chuyên khoa trước khi sử dụng Thục địa.

Thục địa mua ở đâu? Giá bán Thục địa bao nhiêu

Thục địa là vị thuốc quan trọng, bổ dưỡng được bào chế cầu kỳ do vậy việc chọn lựa nơi mua Thục địa cần hết sức thận trọng. Nên mua tại các cơ sở thuốc đông dược có uy tín, được cấp phép và đạt tiêu chuẩn.

Cũng vì quy trình bào chế phức tạp nên giá bán Thục địa thường không rẻ, dao động từ 300.000đ – 600.000đ tùy từng cơ sở. Giá cũng dao động phụ thuộc và sự lên xuống của giá cả thị trường dược, mức độ khan hiếm, mức độ tiêu thụ của thị trường… 

BS Uông Mai

Bài viết Vị thuốc Thục địa hoàng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/vi-thuoc-thuc-dia-hoang/feed/ 0
Bào chế đông dược: Cửu chưng cửu sái là gì? https://vanquocduocvuong.vn/bao-che-dong-duoc-cuu-chung-cuu-sai-la-gi/ https://vanquocduocvuong.vn/bao-che-dong-duoc-cuu-chung-cuu-sai-la-gi/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:48:05 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/bao-che-dong-duoc-cuu-chung-cuu-sai-la-gi/ Một trong các phương pháp bào chế kì công và nổi tiếng bậc nhất trong y học cổ truyền có lẽ là Cửu chưng cửu sái. Vậy Cửu chưng cửu sái là gì? Ý nghĩa và mục đích của việc Cửu chưng cửu sái là gì? Bài viết này sẽ vén bức màn bí mật [...]

Bài viết Bào chế đông dược: Cửu chưng cửu sái là gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Một trong các phương pháp bào chế kì công và nổi tiếng bậc nhất trong y học cổ truyền có lẽ là Cửu chưng cửu sái. Vậy Cửu chưng cửu sái là gì? Ý nghĩa và mục đích của việc Cửu chưng cửu sái là gì? Bài viết này sẽ vén bức màn bí mật về một trong những cách bào chế đông dược độc đáo.

1. Cửu chưng cửu sái là gì?

Bào chế trong y học cổ truyền là điểm độc đáo tạo nên công dụng riêng biệt của những vị thuốc, phương thuốc. Bào chế góp phần lớn vào tính đa dạng làm phong phú tính ứng dụng của các loại thuốc. Cùng một thảo dược nhưng bào chế khác nhau cho ra những vị thuốc và công dụng khác nhau.

Nói đến bào chế là nói đến khâu khó khăn và vất vả nhất của đông dược. Nhắc đến bào chế là người ta nghĩ đến sự cầu kì, chỉn chu, cẩn thận. Bào chế đôi khi đơn giản chỉ là sao vàng nhưng cũng có khi phức tạp như ngâm, tẩm, tứ chế… Nhưng có lẽ kì công và phức tạp nhất phải kể đến phương pháp bào chế Cửu chưng cửu sái.

Xét về bề mặt câu chữ:

  • Cửu: 9
  • Chưng: hấp cách thủy
  • Sái: Phơi nắng

Như vậy có thể hiểu Cửu chưng cửu sái là 9 lần hấp cách thủy, 9 lần phơi nắng. 

2. Tại sao lại là Cửu chưng cửu sái?

Tại sao lại là Cửu

Trong số học cổ đại của Trung Quốc, số lẻ là số dương, số chẵn là số âm, và “chín” là số lớn nhất trong số dương, đại diện cho “dương tận cùng”, nhưng thường thì số chín không dùng để chỉ một con số/số lần cụ thể. Số “cửu” ở đây là để chỉ sự lặp đi lặp lại nhiều lần để dược liệu đạt được “lượng dương” tối đa. Vì vậy, Cửu chưng cửu sái có nghĩa là hấp và phơi nắng/sấy nhiều lần, số lần phải là số lẻ, vì vậy thường thấy các cách gọi số lẻ như “tam chưng tam sái” hay “ngũ chưng ngũ sái” thường thấy trong bào chế ngày nay.

Trong cuốn  “Lôi Công bào chế luận” giới thiệu, dược liệu khác nhau có thời gian hấp khác nhau do đặc tính khác nhau, nếu không có thời gian lửa quy định thì nên chọn cách Cửu chưng cửu sái.

Tại sao phải lặp lại nhiều lần

Chưng là dùng thủy và nhiệt làm chín thuộc về âm

Sái là dương quang, mặt trời thuộc về dương.

Ánh sáng mặt trời là nguồn gốc cơ bản của tất cả năng lượng nhiệt và dương trong tự nhiên. Người xưa cho rằng việc hấp, phơi/sấy khô dược liệu giống như thêm chất âm ẩm và sinh khí của dương vào dược liệu. Theo nghiên cứu hiện đại, việc hấp, sấy nhiều lần sẽ gây ra các phản ứng hóa học trong dược liệu, từ đó loại bỏ tạp chất, giảm kích ứng.

3. Mục địc của Cửu chưng cửu sái

Giảm tính chất nhớt của thuốc và giúp thuốc hấp thu tốt hơn

Nhiều loại thuốc bổ có đặc tính nê trệ, nhờn, dính, nhiều dầu, những đặc tính này sẽ khiến cho việc tiêu hóa trở nên khó khăn và khó hấp thu. Ở một số người bị tỳ vị hư nhược thậm chí có thể sẽ bị đau bụng, tiêu chảy sau khi uống thuốc. Những thứ này nếu được đào thải ra khỏi cơ thể thì không sao, nếu không được chuyển hóa, những phân tử này không dễ tiêu hóa và hấp thụ sẽ tích tụ dần trong cơ thể, dễ tích tụ thành độc tố.

Giảm độc tính của thuốc, thích hợp cho hầu hết các bạn thể chất ăn uống

Nguyên lý cơ bản của mọi phương pháp bào chế đều nhắm hướng tới việc giảm độc tính và tăng tác dụng có lợi.

Y học cổ truyền Trung Quốc cho rằng sau khi Cửu chưng cửu sái có thể loại bỏ tạp chất của dược liệu và làm cho thuốc trở nên tinh khiết hơn. Theo quan điểm khoa học hiện đại, điều đó có nghĩa là các chất độc hại và gây dị ứng ban đầu trong thuốc sẽ bị phân hủy sau một thời gian dài hấp và sấy khô hoàn toàn nên dược liệu ít tác dụng phụ hơn, dược liệu tinh khiết hơn, uống tương đối an toàn.

4. Lưu ý khi thực hiện phương pháp Cửu chưng cửu sái

Khi chưng thuốc phải đun trên lửa nhỏ, chủ yếu là để hấp kỹ, sau đó phơi thuốc ra nắng.

Không nên phơi trong những ngày có sương mù hoặc vào mùa có mưa, nếu không sẽ bị hỏng thuốc. Nguyên liệu sẽ không được làm khô hoàn toàn dẫn đến giảm tác dụng.

Ngoài ra, một số dược liệu như Sinh địa cần phải ngâm rượu trước khi hấp, hoặc có thể cho thêm các chất bổ trợ khác vào hấp cách thủy. 

Tùy vào kích thước dược liệu, độ chắc, yêu cầu bào chế mà có cách Cửu chưng cửu sái khác nhau.

5. Những vị thuốc nào thường áp dụng phương pháp Cửu chưng cửu sái?

  • Sinh địa Cửu chưng cửu sái thành Thục địa
  • Hà thủ ô
  • Hoàng tinh
  • Hắc chi ma (vừng đen)
  • Hòe giác (quả hòe)

BS Uông Mai

Bài viết Bào chế đông dược: Cửu chưng cửu sái là gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/bao-che-dong-duoc-cuu-chung-cuu-sai-la-gi/feed/ 0
Liên nhục – Hạt sen công dụng đối với sức khỏe https://vanquocduocvuong.vn/lien-nhuc-hat-sen-cong-dung-doi-voi-suc-khoe/ https://vanquocduocvuong.vn/lien-nhuc-hat-sen-cong-dung-doi-voi-suc-khoe/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:48:05 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/lien-nhuc-hat-sen-cong-dung-doi-voi-suc-khoe/   Liên nhục (hạt sen) không đơn thuần là một loại thực phẩm mà nó còn là một vị thuốc quan trọng trong y học cổ truyền. Ngày nay khi mà nhiều nước phương Tây đề cao các liệu pháp trị liệu có nguồn gốc tự nhiên thì vai trò của hạt sen trong nền [...]

Bài viết Liên nhục – Hạt sen công dụng đối với sức khỏe đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
 

Liên nhục (hạt sen) không đơn thuần là một loại thực phẩm mà nó còn là một vị thuốc quan trọng trong y học cổ truyền. Ngày nay khi mà nhiều nước phương Tây đề cao các liệu pháp trị liệu có nguồn gốc tự nhiên thì vai trò của hạt sen trong nền y học càng được nâng cao với nhiều ứng dụng trong hỗ trợ giảm cân, an thần, chống viêm, chống khối u…

Liên nhục (liên tử) – Hạt sen có những loại nào?

Liên nhục làm thuốc chủ yếu có nguồn gốc từ Sơn Đông, Giang Tô, Hà Nam của Trung Quốc. Hạt sen để ăn và ẩm thực thì tại Việt Nam có sen Huế nổi tiếng với vị thơm, ngon, bùi. Ngày nay sen Việt Nam cũng dùng nhiều trong làm thuốc để thay thế dần nguồn dược liệu nhập khẩu.

Mặc dù hạt sen không còn xa lạ với mọi người nhưng có lẽ ít ai biết hạt sen dùng trong làm thuốc có nhiều loại.

Liên tử nói chung có tác dụng dưỡng tâm, an thần, kiện tỳ, bổ thận.

bạch liên tử

Bạch liên tử:

Loại hạt sen trắng mà mọi người vẫn dùng dưới dạng tươi hoặc khô. Công dụng thiên về kiện tỳ là chính. Khi chín vị bùi, ngọt nhẹ, thơm dịu

hồng liên tử

Hồng liên tử:

Sắc hồng, cứng hơn bạch liên tử, khó chín hơn, ăn có vị chát hơn bạch liên nhưng công dụng bổ thận, bổ máu mạnh hơn bạch liên tử nhiều. Xét về mặt dinh dưỡng thì Hồng liên tử và Bạch liên tử không có khác biệt nhiều. Hồng liên tử được thu hoạch vào mùa thu khi sen chín, người ta chỉ bỏ vỏ và phơi khô nên có màu đỏ. Khác với Bạch liên tử là bỏ vỏ, bỏ cả lớp lụa ngoài sát với phần thịt sen.

thạch liên tử

Thạch liên tử:

Vào mùa thu hoạch hạt sen (khoảng tháng 10), trong quá trình thu hoạch, có nhiều hạt sen già bị rơi xuống bùn, ngâm trong bùn lâu mà không bị hỏng. Người ta đi mò những hạt sen này, chúng có màu đen, khi thử thả vào nước lọc sen chìm, thả vào nước muối sen nổi thì đạt tiêu chuẩn, vớt ra phơi khô gọi là Thạch liên tử. Thạch liên tử có tác dụng thanh tâm trừ phiền, khai vị tiến thực. Chủ trị cấm khẩu lỵ, lâm trọc, tâm phiền thất miên…

Thành phần dinh dưỡng của hạt sen

Theo USDA , một khẩu phần hạt sen thô 1 ounce (28.3495 grams) chứa các chất dinh dưỡng sau:

  • 25,2 calo
  • 1,17 gam protein
  • 0,15 gam chất béo
  • 4,9 gam carbohydrate

Thành phần dinh dưỡng của hạt sen cũng bao gồm một lượng không đáng kể các vitamin và khoáng chất, bao gồm canxi, sắt, kali, magiê và kẽm.

Không giống như nhiều loại hạt, hạt sen không phải là nguồn cung cấp chất béo hoặc axit béo đáng kể. Các loại hạt thường được cho là nguồn axit béo omega-3 có nguồn gốc thực vật. Tuy nhiên, sự thật về dinh dưỡng của hạt sen chỉ ra rằng loại thực vật này chứa nhiều carbohydrate và protein hơn là chất béo. Ít chất béo, ít calo là nguyên do lý giải việc ngày nay người ta ứng dụng hạt sen trong dinh dưỡng giảm cân.

Tác dụng của hạt sen

Theo y học cổ truyền

Đông y có câu “nhất liên xuất cửu dược” ý chỉ từ 1 cây sen có thể cho ra 9 vị thuốc. Từ hoa sen (liên hoa, hà hoa), củ sen (hà đế), cuống sen (hà cánh), lá sen (hà diệp), ngó sen (liên ngẫu), hạt sen (liên tử – liên nhục), tâm sen (liên tâm), tua sen (liên tu), gương sen (liên phòng) đều có thể làm thuốc. Trong số đó liên nhục (liên tử) – hạt sen là quen thuộc nhất và được sử dụng rộng rãi không chỉ trong làm thuốc mà còn trong ẩm thực.

Theo y học cổ truyền Liên nhục có vị ngọt, tính ôn, sáp. 3 công dụng chính là bổ tỳ, sáp trường, cố tinh. Trong y văn cổ, liên nhục bổ khí, dưỡng tâm, dưỡng thận, an thần, cường tỳ, dưỡng vị,… thường dùng điều trị chứng tâm thận bất giao, lao thương bạch trọc… Ngoài ra liên nhục sáp tinh khí, trừ hàn nhiệt, trị tỳ tiết cửu lị, phụ nữ băng đới, người suy nhược hoặc phụ nữ sau sinh tỳ vị hư yếu, bứt rứt, mất ngủ hay mộng mị , ăn không ngon, phụ nữ khí huyết kém, đau lưng, nam di tinh , tiểu đêm nhiều do thận khí suy (tiểu đêm ở người già, đái dầm ở trẻ nhỏ)…

Theo y học hiện đại

Cây sen và hạt của nó thường được tiêu thụ và sử dụng cho mục đích y học ở nhiều quốc gia ở Châu Á. Nó đang ngày càng phổ biến ở những nơi như Úc và Mỹ, nơi có mối quan tâm chớm nở về thuốc/thực phẩm thay thế cùng các đặc tính chữa bệnh của các loại cây khác nhau.

– Tác dụng chống viêm, chống oxy hóa

  • Theo một nghiên cứu tháng 6 năm 2016 được công bố trên tạp chí Frontiers in Plant Science , toàn bộ cây sen đều có thể ăn được và có lợi cho sức khỏe, nhưng lợi ích của hạt sen là đặc biệt đáng chú ý. Nghiên cứu chỉ ra rằng hạt sen được biết đến với hàm lượng cao flavonoid và alkaloid. Các chất chuyển hóa này có khả năng chống oxy hóa, chống hay quên, chống viêm và các hoạt động chống khối u.

– Tác dụng giảm béo

  • Hạt sen có nhiều tiềm năng được phát triển như một tác nhân hữu hiệu chống lại các bệnh liên quan đến béo phì nhờ khả năng ức chế tích tụ lipid, ức chế sự biệt hóa của tế bào tiền mỡ thành tế bào mỡ, giảm trọng lượng mô mỡ, giảm lipid máu, giảm đáng kể sự tăng trọng của cơ thể.

– Tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư

  • Trong một nghiên cứu tháng 11 năm 2016 được công bố trên tạp chí Molecules , các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng hạt sen có tác dụng ức chế đáng kể tế bào ung thư ở cả mô hình người và động vật. Các nhà nghiên cứu tin rằng hạt sen có thể được sử dụng để kiểm soát các khối u ung thư.

– Tác dụng hạ huyết áp

  • Các nghiên cứu khác cho thấy rằng các nghiên cứu trong tương lai về hạt sen được đảm bảo khi xem xét tiềm năng của chúng như một loại thực phẩm chữa bệnh. Một nghiên cứu tháng 11 năm 2016 được công bố trên Tạp chí Thuốc tự nhiên Trung Quốc cho thấy rằng các chất ancaloit trong hạt sen có thể làm giảm huyết áp.

– Tác dụng cải thiện giấc ngủ

  • Hạt sen cùng với táo đỏ và một số vị thuốc đông y khác cũng được các nhà khoa học Hàn Quốc nghiên cứu và tái khẳng định công dụng hỗ trợ và cải thiện chất lượng giấc ngủ.

Cách dùng – Liều dùng

Có một số bài thuốc cổ phương nổi tiếng mà hạt sen là một thành phần quan trọng được biết đến nhiều nhất là

  • Sâm linh bạch truật tán giúp bổ khí, kiện tỳ, trừ thấp, chỉ tả. Chủ trị tiêu hóa kém, hay bị tiêu chảy mãn tính, đại tiện phân nát, trẻ em suy dinh dưỡng…
  • Quy tỳ thang ích khí kiện tỳ, bổ huyết dưỡng tâm. Chủ trị ăn kém, mệt mỏi, da xanh xao, thiếu máu, mất ngủ, hồi hộp trống ngực, rối loạn nhịp tim…
  • Thanh tâm liên tử ẩm là bài thuốc chứa Liên nhục điều trị các bệnh lý hệ tiết niệu và các rối loạn của cơ quan sinh sản như sỏi tiết niệu, viêm thận, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm tuyến tiền liệt,…
  • Kim tỏa cố tinh hoàn cố thận sáp tinh. Chủ trị các bệnh như tiểu nhiều lần, nước tiểu đục, di tinh…

Ngoài dùng trong các bài thuốc, hạt sen có thể được dùng dưới nhiều cách trong ẩm thực vẫn giữ được tác dụng bảo vệ sức khỏe như:

  • Sữa hạt sen
  • Bánh hạt sen
  • Mứt sen
  • Sen hầm canh
  • Chè sen
  • Xôi sen

Lưu ý khi sử dụng

Do hạt sen có tính sáp nên người bị táo bón mạn tính không nên dùng hạt sen đơn độc. Người dễ đầy bụng cũng nên thận trọng khi sử dụng. Có thể phối hợp với các vị thuốc khác khi sử dụng.

Hạt sen nếu thỉnh thoảng dùng trong ẩm thực thì không sao nhưng nếu dùng để làm thuốc điều trị thì nên tham khảo ý kiến của bác sỹ chuyên khoa.

BS Uông Mai

Bài viết Liên nhục – Hạt sen công dụng đối với sức khỏe đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/lien-nhuc-hat-sen-cong-dung-doi-voi-suc-khoe/feed/ 0
Tác dụng của vị thuốc Trạch tả và những lưu ý khi sử dụng https://vanquocduocvuong.vn/tac-dung-cua-vi-thuoc-trach-ta-va-nhung-luu-y-khi-su-dung/ https://vanquocduocvuong.vn/tac-dung-cua-vi-thuoc-trach-ta-va-nhung-luu-y-khi-su-dung/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:48:02 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/tac-dung-cua-vi-thuoc-trach-ta-va-nhung-luu-y-khi-su-dung/ Trạch tả hay còn gọi là mã đề nước, cao 0,3 – 1m. Đông y lấy phần thân rễ cây trạch tả làm thuốc với nhiều tác dụng như trừ thấp, lợi tiểu, thúc đẩy tiêu hóa, hỗ trợ giảm cân, cải thiện chức năng thận,… Cùng tìm hiểu rõ hơn về vị thuốc này [...]

Bài viết Tác dụng của vị thuốc Trạch tả và những lưu ý khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Trạch tả hay còn gọi là mã đề nước, cao 0,3 – 1m. Đông y lấy phần thân rễ cây trạch tả làm thuốc với nhiều tác dụng như trừ thấp, lợi tiểu, thúc đẩy tiêu hóa, hỗ trợ giảm cân, cải thiện chức năng thận,… Cùng tìm hiểu rõ hơn về vị thuốc này trong bài viết dưới đây.

1. Trạch tả là gì?

Trạch tả (mã đề nước) tên khoa học là Alisma plantago-aquatica L var.orientalis Samuelsson. Cây trạch tả thường tìm thấy ở những nơi ẩm ướt như ao, ruộng với chiều cao khoảng 0,3 – 1m. Tại nước ta, trạch tả mọc hoang ở các vùng Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng và được trồng ở nhiều tỉnh như Nam Định, Thái Bình, Hòa Bình. Thân rễ trạch tả trắng, hình cầu hoặc giống như con quay, mọc thành cụm. Lá mọc từ gốc hình thuôn dài hoặc giống lưỡi mác, phía cuối cuống hẹp lại thành hình tim. Vị thuốc trạch tả sử dụng trong y học cổ truyền là thân rễ được thu hái vào mùa đông, khi lá bắt đầu héo. Người ta đào, rửa sạch, phơi khô, bỏ rễ xơ và vỏ sần sùi, thái mỏng ngâm nước rồi phơi nắng cho khô.

Trong thời gian gần đây, các nhà nghiên đã phân tích ra các thành phần của trạch tả gồm  triterpenoids, sesquiterpenes, diterpenoids, tinh dầu, flavonoid, polysaccharides và axit amin. Trong đó triterpenoids, sesquiterpenoids những thành phần chính được chiết xuất ra từ loại thảo dược này.

2. Tác dụng của trạch tả

Theo y học cổ truyền, trạch tả có vị ngọt, hơn mặn tính hàn, quy kinh Túc Thái dương và Túc Thiếu âm, là âm trong dương dược. Trạch tả được coi là thuốc thánh để:

  • Trừ thấp chỉ khát
  • Thông lợi thủy tà
  • Thông lâm
  • Chữa tiểu tiện ra máu
  • Chữa tết tinh
  • Chữa tả lỵ sưng trướng.

Các nghiên cứu y học hiện đại đã chỉ ra rằng các hoạt chất như alcohol A, B và sesquiterpene có tác dụng dược lý như:

  • Hạ huyết áp
  • Hạ lipid máu
  • Chống xơ vữa động mạch
  • Chống thiếu máu cục bộ cơ tim
  • Đồng thời còn có tác dụng lợi tiểu
  • Chống phù và bảo vệ thận.
  •  Bảo vệ gan
  • Giảm lượng đường trong máu
  • Hỗ trợ phòng ngừa ung thư
  • Hạn chế các tổn thương do oxy hoá
  • Chống viêm 
  • Giảm tình trạng nhiễm khuẩn.
  • Chiết xuất nước trạch tả cũng có thể làm giãn mạch máu và tăng nhu động tá tràng.
  • Rượu trạch tả có thể làm giảm sản xuất melanin và ức chế tế bào hủy xương. 

Trên thực tế lâm sàng, trạch tả thường được phối hợp với các vị thuốc y học cổ truyền khác nhằm ngăn ngừa và điều trị tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, hạ lipid máu, bệnh mạch vành, thiếu máu cơ tim cục bộ. Đồng thời cải thiện tình trạng tiểu tiện bất thường, tiểu máu, tiểu đạm, đau thắt lưng, phù… do tổn thương thận mạn tính. 

Như vậy, các nghiên cứu hiện đại đã một lần nữa chứng minh tác dụng lợi tiểu, thông lâm, tả thủy tà và bổ sung thêm nhiều tác dụng khác chưa được nhắc tới trong y học cổ truyền.

3. Lưu ý khi sử dụng trạch tả.

3.1. Bào chế

Tùy vào mục đích sử dụng sẽ có phương pháp bào chế khác nhau:

  • Cho vào thuốc lợi thủy ở tỳ vị thì nên dùng sống.
  • Cho vào thuốc tư âm lợi thủy thì nên sao với muối. 
  • Cho vào thuốc ôn bổ như Bát vị thì nên sao với nước muối.

3.2. Kiêng kỵ khi dùng

  • Người can thận âm hư nhưng không có thấp nhiệt thì không nên dùng.
  • Kỵ sắt, không nên dùng các dụng cụ từ sắt khi bào chế và chế biến thuốc.

Trên đây là các thông tin về vị thuốc trạch tả. Hiện nay, trạch tả được sử dụng phổ biến nhất trong bài thuốc bổ thận như Bát vị địa hoàng và Lục vị địa hoàng để dẫn thuốc vào kinh thận, tả thấp hỏa ở trong thận thì khi đó bổ mới có hiệu quả. 

Bài viết Tác dụng của vị thuốc Trạch tả và những lưu ý khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/tac-dung-cua-vi-thuoc-trach-ta-va-nhung-luu-y-khi-su-dung/feed/ 0
Câu kỷ tử có tác dụng gì? Cách dùng Câu kỷ tử https://vanquocduocvuong.vn/cau-ky-tu-co-tac-dung-gi-cach-dung-cau-ky-tu/ https://vanquocduocvuong.vn/cau-ky-tu-co-tac-dung-gi-cach-dung-cau-ky-tu/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:59 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/cau-ky-tu-co-tac-dung-gi-cach-dung-cau-ky-tu/ Quả Câu kỉ còn được gọi là Lycium barbarum – Câu kỷ tử. Câu kỷ tử có nguồn gốc từ Châu Á, được sử dụng hơn 2.000 năm như một loại dược liệu và thực phẩm bổ sung. Gần đây, rất nhiều nghiên cứu hiện đại đã tuyên bố các bằng chứng về nhiều lợi ích [...]

Bài viết Câu kỷ tử có tác dụng gì? Cách dùng Câu kỷ tử đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Quả Câu kỉ còn được gọi là Lycium barbarum – Câu kỷ tử. Câu kỷ tử có nguồn gốc từ Châu Á, được sử dụng hơn 2.000 năm như một loại dược liệu và thực phẩm bổ sung. Gần đây, rất nhiều nghiên cứu hiện đại đã tuyên bố các bằng chứng về nhiều lợi ích sức khỏe tiềm năng của Câu kỷ tử. 

7 lợi ích của Câu kỷ tử với các dẫn chứng về bằng chứng khoa học

1. Bảo vệ mắt

Câu kỷ tử được cho là có tác dụng bảo vệ chống lại các bệnh về mắt do tuổi tác. Giúp ích cho thị lực vì chúng chứa hàm lượng cao chất chống oxy hóa đặc biệt là zeaxanthin.

Các chất chống oxy hóa tương tự cũng có thể ngăn chặn thiệt hại do ánh sáng tia UV, các gốc tự do, các tổn thương oxy hóa do stress…

Một nghiên cứu được báo cáo trên tạp chí Optometry and Vision Science của Học viện Optometry Hoa Kỳ cho thấy rằng những người cao niên uống nước ép Câu kỷ tử trong 90 ngày đã tăng đáng kể lượng zeaxanthin và các chất chống oxy hóa khác.

Một nghiên cứu thứ hai được báo cáo trên tạp chí Drug Design, Development and Therapy cho thấy Câu kỷ tử bảo vệ võng mạc khỏi tế bào hạch chịu trách nhiệm về bệnh tăng nhãn áp, một tình trạng có thể dẫn đến mất thị lực.

2. Hỗ trợ hệ thống miễn dịch

Câu kỷ tử chứa chất chống oxy hóa tốt cho sức khỏe. Chất chống oxy hóa được biết đến với đặc tính tăng cường miễn dịch và khả năng chống lại các gốc tự do có hại và chứng viêm .

Câu kỷ tử chứa một lượng lớn vitamin A và C, tương tự như các loại quả mọng khác, bao gồm cả quả việt quất và quả mâm xôi. Vitamin A và C rất quan trọng để xây dựng khả năng miễn dịch và ngăn ngừa bệnh tật, từ cảm lạnh thông thường đến ung thư .

3. Bảo vệ cơ thể chống lại bệnh ung thư

Hàm lượng chất chống oxy hóa cao, bao gồm vitamin C, zeaxanthin và carotenoid, chịu trách nhiệm chống lại các tế bào ung thư. Chất chống oxy hóa làm chậm sự phát triển của khối u , giảm viêm và giúp loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể.

Một báo cáo trên tạp chí Drug Design, Development and Therapy , cho thấy Câu kỷ tử có thể ức chế sự phát triển của khối u và tăng cường hiệu quả của các phương pháp điều trị ung thư khác.

4. Thúc đẩy làn da khỏe mạnh

Câu kỷ tử có chứa beta-carotene , là một chất phytochemical thiết yếu của thực vật. Beta-carotene được biết đến với khả năng thúc đẩy làn da khỏe mạnh.

Beta-carotene là một thành phần được sử dụng trong các loại kem dưỡng da để:

  • cải thiện sức khỏe làn da
  • giảm kích ứng da
  • quản lý tác động của mặt trời
  • quản lý tác động của lão hóa

Một nghiên cứu ở chuột phát hiện ra rằng khi chúng uống 5% nước ép Câu kỉ tử, nó cung cấp cho chúng đủ chất chống oxy hóa để bảo vệ khỏi tác hại của tia UV và các rối loạn về da.

5. Ổn định lượng đường trong máu

Câu kỉ tử có thể hữu ích trong việc kiểm soát việc giải phóng đường vào máu. Nghiên cứu từ năm 2015 cho thấy câu kỷ tử giúp cân bằng lượng insulin và glucose trong máu.

Nghiên cứu tương tự đã phát hiện mối liên kết với tăng mức HDL – một loại cholesterol tốt ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 . HDL được biết đến như một loại cholesterol tốt .

6. Cải thiện chứng trầm cảm, lo âu và khó ngủ

Nghiên cứu từ năm 2016 được thực hiện trên chuột cho thấy Câu kỷ tử có thể cải thiện chứng trầm cảm và lo lắng .

Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên người tại Mỹ công bố năm 2008, cũng phát hiện ra rằng uống nước ép Câu kỷ tử có thể cải thiện năng lượng, tâm trạng và sức khỏe tiêu hóa.

Trong nghiên cứu này, những người tham gia trưởng thành khỏe mạnh tiêu thụ 120 ml nước ép Câu kỷ tử hàng ngày hoặc đồ uống giả dược trong 14 ngày. Họ đã hoàn thành bảng câu hỏi để ghi lại cảm giác khỏe mạnh, sức khỏe thần kinh và tâm lý, các triệu chứng cơ xương, các phàn nàn về tiêu hóa và tim mạch, cũng như bất kỳ tác dụng phụ nào của nước trái cây mỗi ngày. Các nhà nghiên cứu đã thực hiện các phép đo để ghi lại huyết áp, khối lượng cơ thể, cân nặng, mạch và thị lực của từng người tham gia trước và sau 14 ngày nghiên cứu. Nhóm cho uống nước ép Câu kỷ tử cho biết năng lượng được cải thiện, nâng cao khả năng tập trung, hiệu suất thể thao, trí lực, giữ được sự bình tĩnh và cảm thấy rất hài lòng sau 14 ngày. Nghiên cứu cũng cho thấy chất lượng giấc ngủ được cải thiện ở những người uống nước ép Câu kỷ tử và không có tác dụng tiêu cực.

7. Ngăn ngừa tổn thương gan

Câu kỷ tử đã được sử dụng để điều trị bệnh gan trong y học cổ truyền Trung Quốc.

Một nghiên cứu khác chỉ ra Câu kỷ tử có thể giúp kiểm soát sức khỏe gan và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh gan nhiễm mỡ do rượu.

Nghiên cứu về tế bào ung thư gan ở người cũng đã phát hiện ra Câu kỷ tử có thể ức chế sự phát triển của khối u.

Điều gì làm cho Câu kỷ tử tốt như vậy?

Câu kỷ tử thường được gọi là siêu thực phẩm vì chúng chứa các hợp chất hóa học được gọi là phytochemical thực vật bao gồm polysaccharides, beta-carotene và zeaxanthin.

Polysaccharides có trong Câu kỷ tử là một nguồn chất xơ thiết yếu. Một nghiên cứu trên những con chuột già đã phát hiện ra rằng polysaccharides của Câu kỷ tử giúp cải thiện chức năng miễn dịch và tăng tổng hoạt động chống oxy hóa trong cơ thể.

Beta-carotene chịu trách nhiệm về sắc tố màu đỏ cam trong Câu kỷ tử. Beta-carotene rất quan trọng đối với sức khỏe của mắt, xương, da và sự phát triển của tế bào. Lượng beta-carotene trong Câu kỷ tử là một trong những loại thực vật có thể ăn được cao nhất .

Zeaxanthin đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hệ thống miễn dịch. Nhiều nhà nghiên cứu tin rằng zeaxanthin có thể ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng, một chứng suy giảm thị lực tiến triển xảy ra khi phần trung tâm của võng mạc, hoặc điểm vàng, bị suy giảm.

Một số cách bổ sung Câu kỷ tử vào chế độ ăn uống

Mọi người có thể mua Câu kỷ tử ở hầu hết các cửa hàng bán thuốc bắc. Bạn có thể dễ dàng thêm Câu kỷ tử tươi hoặc khô vào:

  • sinh tố
  • cháo bột yến mạch
  • Sữa chua
  • xà lách trộn
  • bánh nướng
  • món tráng miệng
  • nước sốt ngọt

Mọi người cũng dễ dàng mang theo khi đi ra ngoài và ăn trực tiếp Câu kỷ tử như một món ăn vặt. Lưu ý không nên ăn quá nhiều. 

Ai nên thận trọng khi dùng Câu kỷ tử?

Quả Goji có thể tương tác với một số loại thuốc, bao gồm: thuốc chống đông, thuốc hạ huyết áp, thuốc tiểu đường. Nếu bạn đang dùng các loại thuốc này, nên tham khảo ý kiến bác sỹ điều trị. 

Bất kỳ ai bị dị ứng với các loại quả mọng khác nên thảo luận vấn đề này với bác sĩ trước khi sử dụng Câu kỷ tử tươi hoặc khô hoặc dùng bất kỳ chất bổ sung nào có chứa chiết xuất từ ​​Câu kỷ tử.

Câu kỷ tử có tính nhuận tràng vì thế người đang bị tiêu chảy nên sử dụng thận trọng, tuân thủ theo hướng dẫn của bác sỹ. 

Cho dù là vị thuốc rất tốt cho sức khỏe và tương đối an toàn nhưng khi muốn sử dụng bạn vẫn nên tham khảo ý kiến của các bác sỹ chuyên khoa.

BS Uông Mai lược dịch



Bài viết Câu kỷ tử có tác dụng gì? Cách dùng Câu kỷ tử đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/cau-ky-tu-co-tac-dung-gi-cach-dung-cau-ky-tu/feed/ 0
Vị thuốc Thiên ma là gì? Tác dụng chữa bệnh của thiên ma https://vanquocduocvuong.vn/vi-thuoc-thien-ma-la-gi-tac-dung-chua-benh-cua-thien-ma/ https://vanquocduocvuong.vn/vi-thuoc-thien-ma-la-gi-tac-dung-chua-benh-cua-thien-ma/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:59 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/vi-thuoc-thien-ma-la-gi-tac-dung-chua-benh-cua-thien-ma/ Thiên ma là vị thuốc được sử dụng nhiều thế kỉ nay ở các nước phương Đông. Đây là vị thuốc dùng nhiều trong các chứng bệnh thần kinh trong đó có đau đầu. Cùng nhau tìm hiểu tác dụng chữa bệnh của thiên ma.  1. Vị thuốc Thiên ma là gì? Gastrodiae Rhizoma là [...]

Bài viết Vị thuốc Thiên ma là gì? Tác dụng chữa bệnh của thiên ma đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Thiên ma là vị thuốc được sử dụng nhiều thế kỉ nay ở các nước phương Đông. Đây là vị thuốc dùng nhiều trong các chứng bệnh thần kinh trong đó có đau đầu. Cùng nhau tìm hiểu tác dụng chữa bệnh của thiên ma. 

1. Vị thuốc Thiên ma là gì?

Gastrodiae Rhizoma là củ khô của Gastrodia elata Bl. thuộc họ Orchidaceae và được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước châu Á, bao gồm Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc và những nước khác, như một loại thuốc truyền thống để điều trị nhiều bệnh. hiện nay Thiên ma được trồng nhiều tại Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu và Sơn Tây ở Trung Quốc. Thiên ma được thu hoạch vào đầu mùa đông hoặc mùa xuân.

Gastrodiae Rhizoma được ghi lại trong nhiều tác phẩm kinh điển của y học cổ truyền Trung Quốc, bao gồm Thần Nông bản thảo kinh, Bản thảo cương mục… 

Thiên ma được xếp vào một trong các vị thuốc thuộc hàng thượng phẩm. Nó có tác dụng trẻ hóa, tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ, không độc hại và có thể sử dụng lâu dài mà không gây hại. 

2. Tác dụng chữa bệnh của thiên ma theo y học cổ truyền

Trong đông y thiên ma – 天麻 có vị cay tính ấm, quy kinh can. Thiên ma là thuốc can kinh chữa phong có tác dụng bình can tức phong, trấn kinh trừ phong tà. Thường được sử dụng để điều trị cảm mạo phong hàn, đau đầu kinh niên, chân tay co quắp, sốt cao co giật và chứng trúng gió, khai khiếu thông đàm. Bên cạnh đó thiên ma cũng làm mạnh gân cơ, bổ khí bổ âm.

3. Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc thiên ma theo y học hiện đại

Hoạt tính sinh học và các hợp chất hoạt tính của Gastrodiae Rhizoma là chủ đề nghiên cứu phổ biến của các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới, mặc dù hầu hết các nghiên cứu chủ yếu đến từ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Trung Quốc. Thiên ma là một loại thảo mộc truyền thống có nhiều hoạt tính sinh học và có thể hoạt động như một loại thuốc chống co giật, chống oxy hóa và chống trầm cảm

3.1. Tác dụng trên hệ thống thần kinh

Thiên ma là vị thuốc nổi tiếng đã được y học truyền thống sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau bao gồm đau đầu, chóng mặt, động kinh, chứng hay quên và các rối loạn khác trong nhiều thế kỷ.

Gastrodin là một hoạt chất có trong thiên ma. Nó có một loạt các tác dụng có lợi đối với các bệnh thần kinh trung ương.  Gastrodin đã được nghiên cứu rộng rãi về các hoạt động sinh học của nó. Kết quả là, nhiều hoạt động dược lý đã được quy cho gastrodin, bao gồm an thần, thôi miên , chống chóng mặt, giảm đau, chống động kinh, thuốc chống trầm cảm, giải lo âu, cải thiện trí nhớ, chống lão hóa, giảm huyết áp, ngăn ngừa chứng hoại tử xương. Gastrodin thúc đẩy quá trình bài tiết yếu tố dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não, góp phần phục hồi chức năng thần kinh, bảo vệ tế bào thần kinh chống lại tổn thương.

Chiết xuất etanol của Thiên ma gây ra sự tăng sinh và biệt hóa tế bào thần kinh của tế bào gốc thần kinh, cho thấy lợi ích tiềm năng của nó đối với các liệu pháp dựa trên tế bào gốc thần kinh và tái tạo thần kinh trong các bệnh thoái hóa thần kinh khác nhau và chấn thương não

3.1.1 Tác dụng chống trầm cảm, điều trị các rối loạn tâm thần:

Tác dụng chống trầm cảm của Gastrodiae Rhizoma đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu. Hoạt động chống trầm cảm của nó liên quan đến khả năng điều chỉnh monoamines cũng như hoạt động chống oxy hóa, điều hòa GABAergic, điều tiết BDNF, bảo vệ thần kinh và hoạt động chống viêm.

  • Chiết xuất từ ​​nước của Gastrodiae Rhizoma, có chứa rượu 4-hydroxybenzyl và các hợp chất hoạt động 4-hyroxybenzaldehyde, cho thấy tác dụng giải lo âu.
  • Parishin C có trong thiên ma có thể cải thiện chứng rối loạn tâm thần giống như tâm thần phân liệt
  • Hơn nữa, tác dụng chống rối loạn tâm thần của Gastrodiae Rhizoma có thể là do nó kích hoạt thụ thể 5-HT

3.1.2. Tác dụng cải thiện trí nhớ và nhận thức

Tác dụng của Gastrodiae Rhizoma trên hệ thống serotonergic, dopaminergic và GABAergic có thể giải thích cách nó có thể cải thiện chức năng nhận thức. Thiên ma có thể là một phương pháp điều trị tiềm năng cho bệnh Alzheimer.

3.2. Chất chống oxy hóa mạnh

Một số hoạt chất như vanillyl alcohol, vanillin và p-hydroxybenzyl alcohol có trong thiên ma được chứng minh có tác dụng loại bỏ các gốc tự do.

3.3. Tác dụng chống lại các bệnh lý tim mạch

Gastrodiae Rhizoma có thể là một loại thuốc phòng ngừa hoặc điều trị cho chứng xơ vữa động mạch và bệnh đột quỵ do thiếu máu cục bộ liên quan.

  • 4-hydroxybenzyl và gastrodin làm giảm đáng kể thể tích nhồi máu và phù nề, đồng thời thúc đẩy phục hồi chức năng
  • các hợp chất phenolic từ Gastrodiae Rhizoma ức chế sự kết tập tiểu cầu, làm giảm đáng kể sự gia tăng yếu tố hoại tử khối u (TNF) -α
  • Gastrodiae Rhizoma được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, đau đầu, đau nửa đầu, chóng mặt, v.v. Tác dụng thư giãn của chiết xuất nước và các hợp chất phenolic của Gastrodiae đã được chứng minh trong một số nghiên cứu (Hayashi và cộng sự, 2002; Teong và cộng sự, 2011) . Sự ức chế co cơ trơn có thể cung cấp bằng chứng về tác dụng ức chế của Gastrodiae Rhizoma đối với tăng huyết áp, đau đầu và các bệnh tim mạch-não-mạch liên quan.

3.4. Tác dụng chống viêm:

Hoạt động chống viêm của Gastrodiae Rhizoma được cho là do nó ức chế cả hoạt động của cyclooxygenase (COX) và stress oxy hóa.

Chiết xuất ethanol của thiên ma có tác dụng chống tạo mạch, chống viêm và giảm đau, ức chế sản xuất NO

3.5. Một số tác dụng khác của thiên ma

Trong nhiều thế kỷ, thiên ma đã được sử dụng để điều trị co giật, suy nhược thần kinh, đau đầu, thiếu máu cục bộ, chóng mặt, sa sút trí tuệ và liệt nửa người. Ngoài ra nhiều nghiên cứu mới đây cho thấy thiên ma có 1 số tác dụng khác như:

  • tác dụng chống vi rút sốt xuất huyết 
  • chống ung thư 
  • hoạt động chống hen suyễn. 
  • Ngoài ra, nó còn được chứng minh là cải thiện tình trạng kháng insulin.
  • polysaccharide PGEB-3H từ Rhizoma gastrodiae và phát hiện ra rằng nó có hoạt tính giảm lipid máu

4. Một số lưu ý khi dùng thiên ma

Liều dùng của thiên ma trong các bài thuốc dao động từ 3-10g.

Huyết hư không kèm kinh phong thì nên thận trọng khi sử dụng.

Ngoài dùng làm thuốc thiên ma có thể dùng trong chế biến món ăn như 

  • canh đầu cá hầm thiên ma trị đau đầu
  • gà hầm thiên ma trị đau đầu

Thiên ma là thượng phẩm có thể dùng lâu dài mà không hại tuy nhiên thiên ma vẫn là một vị thuốc. Trước khi sử dụng bạn vẫn nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa.

BS Uông Mai

Bài viết Vị thuốc Thiên ma là gì? Tác dụng chữa bệnh của thiên ma đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/vi-thuoc-thien-ma-la-gi-tac-dung-chua-benh-cua-thien-ma/feed/ 0
Mạch môn là gì? Mạch môn có tác dụng gì? https://vanquocduocvuong.vn/mach-mon-la-gi-mach-mon-co-tac-dung-gi/ https://vanquocduocvuong.vn/mach-mon-la-gi-mach-mon-co-tac-dung-gi/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:59 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/mach-mon-la-gi-mach-mon-co-tac-dung-gi/ Mạch môn là một loại thuốc thảo dược truyền thống phổ biến của Trung Quốc, Việt Nam và nhiều nước phương Đông. Nó được sử dụng làm thành phần chính trong nhiều đơn thuốc. Các nghiên cứu hiện đại đã xác minh rằng Mạch môn có thể được sử dụng như một loại thực phẩm [...]

Bài viết Mạch môn là gì? Mạch môn có tác dụng gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Mạch môn là một loại thuốc thảo dược truyền thống phổ biến của Trung Quốc, Việt Nam và nhiều nước phương Đông. Nó được sử dụng làm thành phần chính trong nhiều đơn thuốc. Các nghiên cứu hiện đại đã xác minh rằng Mạch môn có thể được sử dụng như một loại thực phẩm lành mạnh hoặc một tác nhân điều trị để ngăn ngừa và điều trị nhiều bệnh lý.

1. Mạch môn là gì

Mạch môn – 麦 门冬 có nhiều tên gọi như mạch môn đông, mạch đông, củ tóc tiên…

Tên khoa học là Ophiopogon japonicus Wall.

Vị thuốc mạch môn là phần rễ củ của cây mạch môn (Ophiopogon japonicus (Thunb.) Ker-Gawl.) được thu hoạch vào mùa hè. Những rễ nhỏ hơn, xơ hơn bị bỏ đi. Thân rễ được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời.

2. Mạch môn có tác dụng gì?

2.1. Tác dụng chữa bệnh của mạch môn theo y học cổ truyền

Ophiopogonis Radix (Maidong trong tiếng Trung Quốc), rễ của cây Ophiopogon japonicus, được sử dụng rộng rãi trong các loại thuốc địa phương của Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước Đông Nam Á. 

Theo nguyên lý y học cổ truyền, Mạch môn vị ngọt hơi đắng, tính hàn. Mạch môn có tác dụng bổ phế, thanh tâm, tả nhiệt, nhuận táo. Nó vốn được xếp vào nhóm thuốc bổ âm cùng với ngọc trúc, sa sâm, thiên môn đông… trong đông y. 

Ứng dụng của mạch môn dùng để điều trị:

  • Tiêu đàm chỉ khái: Ho do nhiệt, ho ra máu do phế âm hư
  • Thanh tâm nhiệt: tâm phiền, không yên, khó chịu vùng ngực, tim đập nhanh, mất ngủ
  • Chữa chứng vị nhiệt, miệng khô, lưỡi đỏ, khát, buồn nôn
  • Táo bón do âm hư hoặc sốt cao
  • Nhiệt gây chảy máu cam, ho ra máu, chảy máu chân răng…
  • Dùng trong làm đẹp da
  • Bí tiểu, tắc tia sữa

2.2. Tác dụng chữa bệnh của mạch môn theo y học hiện đại

Các nghiên cứu về mạch môn đã cho thấy nó có đặc tính hạ sốt, chống ho, long đờm, lợi tiểu, trợ tim… Nó cũng đã được báo cáo là làm giảm lượng đường trong máu, giảm viêm và bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng do vi khuẩn. Một số trích dẫn từ các nghiên cứu về mạch môn:

2.2.1. Tác dụng chống viêm

  • Đại học Ma cao (Trung Quốc) + Đại học Leiden (Hà lan) – 2016: Các thành phần chính của Mạch môn bao gồm saponin steroid, homoisoflavonoid và polysaccharid, thể hiện các hoạt tính dược lý khác nhau, chẳng hạn như bảo vệ tim mạch, chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, giảm ho, kháng khuẩn và chống tiểu đường. 
  • Học viện Khoa học Y tế Trung Quốc 2020: Mạch môn được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh viêm mãn tính và tim mạch. 
  • Đại học Trung y Quảng Châu 2017: Các nghiên cứu trước đây cho thấy mạch môn chứa các hợp chất có hoạt tính chống viêm trong đó có 4′-O-Demethylophiopogonanone E  ức chế sự phosphoryl hóa ERK1/2 và JNK trong các con đường tín hiệu MAPK để giảm sản xuất NO và cytokine gây viêm. Mạch môn có thể được coi là một nguồn thuốc điều trị tiềm năng cho các bệnh viêm nhiễm.

2.2.2. Tác điều điều trị các bệnh lý tim mạch

Mạch môn dùng để chữa bệnh tim mạch bao gồm cả bệnh huyết khối trong hàng ngàn năm. 

Xơ vữa động mạch: 

Xơ vữa động mạch là một bệnh mãn tính và là một quá trình bệnh lý quan trọng liên quan đến nhiều bệnh lý tim mạch nguy hiểm. Rối loạn chức năng nội mô, tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu và hoạt hóa bạch cầu trung tính có liên quan đến sự phát triển của xơ vữa động mạch. 

Mạch môn làm giảm mức độ của phân tử kết dính gian bào và phân tử kết dính tế bào mạch máu, tác dụng bảo vệ của nó chống lại tổn thương oxy hóa của nội mô và rối loạn chức năng nội mô. Bên cạnh đó mạch môn cũng ức chế sự tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu mật độ thấp do lipoprotein bị oxy hóa. Một nghiên cứu của Đại học Quốc tế Kobe (2019) phát hiên tác dụng bảo vệ tim mạch của chiết xuất saponin steroid từ mạch môn chống lại bệnh suy tim mạn tính thông qua cải thiện tình trạng stress oxy hóa và viêm.

Thiếu máu cơ tim

Mạch môn được phát hiện có một hoạt động chống thiếu máu cục bộ cơ tim duy nhất thông qua 

  • 1) bảo vệ tế bào cơ tim khỏi bị hư hại bằng cách ức chế sản xuất các gốc tự do gây ra bởi thiếu máu cục bộ cơ tim và loại bỏ các gốc oxy và 
  • 2) thúc đẩy sự hình thành các vi mạch trong vùng thiếu máu cục bộ.

Một nghiên cứu của Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Thượng Hải 2009: Ophiopogon japonicus polysaccharide (FOJ-5)  có tác dụng chống thiếu máu cục bộ cơ tim

Rối loạn nhịp tim:

Đại học Khoa học Y tế Tây Trung Quốc: Mạch môn có thể ngăn chặn hoặc loại bỏ những rối loạn nhịp tim.

2.2.3. Tiểu đường

Mạch môn không chỉ đường dùng trong các bài thuốc chữa tiểu đường như Sinh mạch tán, Mạch vị địa hoàng hoàn..

Một số nghiên cứu của y học hiện đại chứng minh công dụng hỗ trợ điều trị tiểu đường của mạch môn

  • Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Thượng Hải: β-d-fructan hòa tan trong nước (MDG-1) có trong mạch môn làm giảm tình trạng tăng đường huyết, tăng insulin máu và tăng lipid máu. MDG-1 là một hợp chất chống tiểu đường đầy hứa hẹn sẽ hữu ích cho việc điều trị bệnh đái tháo đường typ 2.
  • Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Thượng Hải: MDG-1 có tác dụng hạ đường huyết cấp tính và lâu dài, giảm đề kháng insulin. Đồng thời nó có tác dụng giảm tăng trọng cơ thể và trọng lượng mỡ dưới da.
  • Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Thượng Hải: MDG-1 có thể làm giảm bớt sự giãn nở trung bì cầu thận và xơ hóa mô kẽ ở chuột mắc bệnh tiểu đường. Mạch môn nên được đề xuất dùng trong các trường hợp dự phòng và điều trị biến chứng thận ở người tiểu đường

Mạch môn cũng được chứng minh là làm giảm lượng đường trong máu và tái tạo các tế bào cần thiết trong đảo tụy của Langerhans, nó cũng được coi là hữu ích trong việc điều trị sự mất cân bằng chất lỏng do bệnh tiểu đường gây ra, rất hiệu quả trong điều trị chứng khát nước và đi tiểu nhiều của tiểu đường.

2.2.4. Một số tác dụng khác của mạch môn

  • Mạch môn là một chất khử trùng đặc biệt hữu ích trong việc chữa lành vết loét miệng. 
  • Chất an thần của nó giúp giảm chứng mất ngủ , tim đập nhanh, lo lắng và ít nghỉ ngơi. Nó tương tự như nhiều loại thuốc an thần hóa học được sử dụng trong y học phương Tây ở chỗ nó làm giảm co thắt cơ.
  • Ophiopogon cũng làm ẩm màng nhầy của cơ thể bằng cách kích thích sản xuất chất lỏng niêm mạc. Giữ ẩm cho phổi làm giảm ho. Trong ruột, tăng mức độ ẩm giúp cải thiện quá trình đào thải. Do những phẩm chất này, ophiopogon được sử dụng trong các công thức để điều trị táo bón , khô họng và viêm phế quản khô mãn tính. 

3. Một số lưu ý khi dùng mạch môn

  • Củ to (béo) là tốt. Khi dùng bỏ lõi. Có thể dùng tươi, khô hoặc sao vàng với gạo tùy vào mục đích sử dụng
  • Liều lượng thông thường hàng ngày 4 – 10 g, khi cây được sử dụng dưới dạng truyền hoặc sắc.
  • Mạch môn đông không được dùng trong các trường hợp tỳ vị hư nhược dẫn đến tiêu chảy, ho do phong hàn hoặc ứ đờm ở phổi. Người tiêu chảy sau sinh kiêng dùng
  • Không dùng cùng với khoản đông hoa, khổ sâm

BS Uông Mai

Bài viết Mạch môn là gì? Mạch môn có tác dụng gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/mach-mon-la-gi-mach-mon-co-tac-dung-gi/feed/ 0
Chi tử là gì? Chi tử có tác dụng gì? https://vanquocduocvuong.vn/chi-tu-la-gi-chi-tu-co-tac-dung-gi/ https://vanquocduocvuong.vn/chi-tu-la-gi-chi-tu-co-tac-dung-gi/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:57 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/chi-tu-la-gi-chi-tu-co-tac-dung-gi/ Chi tử – Sơn chi tử vừa được ứng dụng trong nhuộm màu thực phẩm vừa là một vị thuốc thông dụng trong đông y. Vậy chi tử là gì? chi tử có tác dụng gì? cách dùng chi tử như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.  1. Vị thuốc chi [...]

Bài viết Chi tử là gì? Chi tử có tác dụng gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Chi tử – Sơn chi tử vừa được ứng dụng trong nhuộm màu thực phẩm vừa là một vị thuốc thông dụng trong đông y. Vậy chi tử là gì? chi tử có tác dụng gì? cách dùng chi tử như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 

1. Vị thuốc chi tử là gì?

Cây dành dành (Gardenia jasminoides Ellis, Cape Jasmine) có nguồn gốc từ miền Bắc Ấn Độ và Ba Tư và phổ biến ở khắp các vùng khí hậu ôn ấm trên thế giới. Thường được thấy nhiều ở Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản và Đài Loan…

Quả của cây dành dành chính là vị thuốc Chi tử (zhī zi; 栀子). Đây là một vị thuốc được dùng phổ biến trong y học cổ truyền. Chúng được thu hoạch vào mùa thu và mùa đông khoảng tháng 9-11 khi vỏ đã chín chuyển màu đỏ cam. Chi tử có thể dùng ở dạng tươi, khô hoặc sao

Nhờ màu sắc đậm mà chi tử được dùng nhiều trong nhuộm màu tự nhiên. Bên cạnh đó ứng dụng nhiều nhất của chi tử là trong lĩnh vực y tế. Chi tử được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa chứng hỏa uất. Nó vừa thanh nhiệt lương huyết, vừa tiêu ứ thông kinh, trừ đàm. 

2. Vị thuốc chi tử có tác dụng gì?

Theo y học cổ truyền, chi tử có vị đắng, tính hàn có tác dụng tả hỏa ở tâm, phế và tam tiêu. Chi tử được ứng dụng nhiều trong các bài thuốc trị chứng viêm đường tiết niệu, tiểu máu, tiểu buốt, bí tiểu, đau tức ngực sườn, sốt cao…

Chi tử cũng được dùng nhiều trong điều trị các bệnh đường tiêu hóa như viêm gan virus, viêm dạ dày hoặc các tình trạng bệnh dạ dày do hỏa nhiệt.

Y học hiện đại đã phân tách được khoảng 162 hợp chất từ chi tử có hoạt tính sinh học cao trong đó nổi trội là iridoid glycoside và sắc tố vàng. Phần lớn các nhà khoa học tiến hành các nghiên cứu tập trung vào một số tác dụng chính của chi tử theo y học cổ truyền như tác dụng trên hệ tiêu hóa, tim mạch, chống trầm cảm và chống viêm. 

Có thể tạm tóm tắt công dụng của chi tử bao gồm: 

  • Cải thiện tình trạng lo lắng, kích động, trầm cảm, mất ngủ
  • Điều trị nhiễm trùng: cúm, sốt, viêm bàng quang, viêm đường tiết niệu chảy máu, ung thư , táo bón ,
  • Điều trị các bệnh rối loạn chuyển hóa như tiểu đường, mỡ máu, tăng huyết áp
  • Điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa: viêm dạ dày, viêm gan, bệnh túi mật 
  • Hoạt tính chống oxy hóa, chống viêm: viêm khớp dangj thấp, giảm sưng, cải thiện hệ thống miễn dịch
  • Được bôi ngoài da để cầm máu, chữa lành vết thương, bong gân và đau cơ
  • Trong thực phẩm, chi tử được dùng làm chất tạo màu vàng cho thực phẩm.

2.1. Hỗ trợ điều trị các bệnh lý tim mạch

Theo y học cổ truyền Chi tử vị đắng, sắc đỏ nhập kinh thiếu âm tâm. Chi tử tả tâm hỏa, trị các chứng tâm thống (đau ngực). Nhiều bài thuốc chữa bệnh tim mạch có thành phần chi tử như Long đởm tả can thang (chữa cao huyết áp), Ngưu hoàng thanh tâm hoàn…

Y học hiện đại cũng bắt đầu nghiên cứu và đề xuất ứng dụng chi tử trong điều trị bệnh

  • Đại học Wonkwang – Hàn Quốc (2010): Chi tử có tác dụng chống viêm, ngăn ngừa các bệnh mạch máu, xơ vữa động mạch.
  • Đại học Kyung Hee – Hàn Quốc (2005): Crocin – một hoạt chất tìm thấy trong chi tử có tác dụng hạ mỡ máu.
  • Đại học Giang Tây (2012): geniposide và aglycone genipin trong chi tử có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa mạnh và chống ngưng tập tiểu cầu từ đó cải thiện tình trạng huyết khối, tắc mạch.  
  • Đại học Kobe Gakuin – Nhật Bản (2014) : hoạt chất crocetin của chi tử giúp hạ huyết áp và chống huyết khối

2.2. Điều trị các bệnh lý viêm dạ dày và các tổn thương dạ dày do acid và vi khuẩn Hp

Chi tử thanh nhiệt tả hỏa, trị các chứng bệnh liên quan đến vị hỏa, có tác dụng thanh vị chỉ thống. Nhiều bài thuốc chứa chi tử chữa bệnh dạ dày như Việt cúc hoàn, Chi tử thị thang, Tiêu dao đan chi…

Ngày nay người ta ứng dụng chi tử trong điều trị các bệnh lý viêm dạ dày

  • Viện nghiên cứu tài nguyên thực vật – Đại học Duksung – Hàn Quốc (2008): Chi tử có chứa axit ursolic và genipin. Chúng có tác dụng trung hòa axit, ức chế sự phát triển của vi khuẩn Helicobacter pylori ( H. pylori). Bên cạnh đó nó còn có khả năng gây độc tế bào giúp chống lại tế bào ung thư dạ dày ở người. Genipin và axit ursolic làm giảm các tổn thương dạ dày do HCl/ethanol gây ra. Kết quả của nghiên cứu này bước đầu cho thấy genipin và axit ursolic trong chi tử có thể được ứng dụng trong việc điều trị bệnh viêm dạ dày.
  • Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Thượng Hải (2016): genipin gentiobioside và gardenoside được tách chiết từ chi tử có tác dụng vừa làm giảm diện tích tổn thương dạ dày vừa giảm thể tích bài tiết dịch vị.
  • Một nghiên cứu gần đây  cho thấy rằng một số chiết xuất từ ​​Chi tử có thể điều trị và ngăn ngừa viêm dạ dày, giúp cải thiện các triệu chứng như Buồn nôn, Nôn mửa, Nóng rát thượng vị, khó tiêu, chướng bụng đặc biệt là vào ban đêm. Chi tử cũng làm giảm tình trạng đại tiện máu.

2.3. Chi tử có tác dụng an thần, chống trầm cảm

Chiết xuất từ Gardenia jasminoides Ellis, cho thấy tác dụng chống trầm cảm tối ưu thông qua điều hòa giảm inositol , glutamate, lactat, và alanin, và điều chế glycine

  • Đại học Kansai – Nhật Bản (2010): Chi tử có chứa Crocetin – một hợp chất carotenoid có hoạt tính sinh học cao. Thử nghiệm lâm sàng ở 21 người đàn ông trưởng thành khỏe mạnh có phàn nàn về giấc ngủ nhẹ cho thấy số lần tỉnh giấc lúc ngủ đã giảm so với nhòm dùng giả dược và không có tác dụng phụ từ việc uống crocetin được quan sát thấy. Các nhà khoa học nhận định crocetin có thể góp phần cải thiện chất lượng giấc ngủ 
  • Đại học Y khoa Nam Kinh (2015) cho thấy Chi tử có tác dụng chống trầm cảm nhanh chóng

2.4. Chi tử ứng dụng trong điều trị các bệnh lý gan – mật

Một trong các ứng dụng phổ biến nhất của chi tử là điều trị các bệnh lý gan mật. Một số bài thuốc điều trị viêm gan, hoàng đản có chứa chi tử như Trừu tân ẩm, Long đởm tả can thang, Chi tử đại hoàng thang, Nhân trần cao thang…

  • Đại học British Columbia + Đại học Quốc gia Chonnam – 2004: glycoprotein có trong chi tử có tác dụng chống oxy hóa và chống apoptotic tế bào.
  • Đại học Sungkyunkwan – 2010: genipin có trong chi tử làm giảm rõ rệt sự gia tăng hoạt động của aminotransferase huyết thanh và quá trình peroxy hoá lipid. Kết quả này cho thấy genipin cung cấp khả năng bảo vệ gan rõ rệt. 
  • Đại học  Quốc gia Chonnam – Hàn Quốc (2006):  Chi tử có thể cải thiện chức năng gan, bởi vì nó có các hoạt động bảo vệ gan và giảm thiếu máu. 
  • Đại học Y Thiên Tân – Trung Quốc (2020): genipin có trong chi tử có tác dụng lợi mật, tăng cường đào thải bilirubin. Được đề xuất ứng dụng trong điều trị  . 

2.5. Tác dụng kháng virus của chi tử

Một số tác dụng thanh nhiệt, hạ sốt của chi tử tuy không mạnh bằng các thuốc như thạch cao hay tri mẫu trong nhóm thuốc thanh nhiệt tả hỏa. Tuy nhiên y học hiện đại bước đầu nghiên cứu về công dụng chống virus và các triệu chứng cúm

  • Viện Materia Medica Thượng Hải (2012): Chi tử có chứa nhiều hoạt chất có khả năng chống lại virus cúm A
  • Đại học Y Nam Kinh – Trung Quốc (2017): Geniposide, một hợp chất iridoid glycoside chính được chiết xuất từ ​​quả Gardenia jasminoides Ellis, có các hoạt tính sinh học khác nhau bao gồm chống viêm và chống virus cúm A, giảm nhẹ tình trạng viêm phổi cấp.

2.6. Một số tác dụng chữa bệnh khác của chi tử

  • Nhiễm khuẩn tiết niệu: viêm đường tiết niệu, viêm bàng quang, tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu máu…
  • Chữa thấp khớp
  • Cầm máu
  • Kiết lị
  • Bôi ngoài trong các trường hợp bỏng, viêm da chảy dịch…
  • Một nghiên cứu khác cho thấy rằng, Chi tử có thể có thêm các đặc tính chống ung thư. Các nhà nghiên cứu đã đề xuất Chi tử là một tác nhân chống khối u nên được nghiên cứu và phát triển trong tương lai.” Điều này một phần là do nó không gây hại cho gan, thận hoặc tim, giống như các phương pháp điều trị ung thư khác.

3. Một số lưu ý khi sử dụng chi tử

Liều dùng của chi tử phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, sức khỏe của người dùng, chất lượng dược liệu, cách bào chế… Thông thường liều dùng trong các bài thuốc từ 4-12g/ngày . 

Ai nên thận trọng khi sử dụng Chi tử

  • Người ăn ít, chán ăn, đại tiện phân lỏng tỳ vị hư hàn
  • Gardenia là một chất chống viêm phổ biến và đặc biệt an toàn. Tuy nhiên nếu bạn đang có tình trạng viêm nhiễm vẫn nên điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 
  • Bởi vì nó rất hiệu quả đối với bệnh tăng huyết áp , những người có vấn đề về huyết áp nên tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo rằng nó không khiến huyết áp bị tụt quá thấp.

Cho dù là một vị thuốc an toàn và có nhiều tác dụng chữa bệnh nhưng trước khi sử dụng Chi tử bạn vẫn nên tham khảo ý kiến các bác sĩ.

BS Uông Mai

Bài viết Chi tử là gì? Chi tử có tác dụng gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/chi-tu-la-gi-chi-tu-co-tac-dung-gi/feed/ 0
Tác dụng chữa bệnh của Chỉ thực https://vanquocduocvuong.vn/tac-dung-chua-benh-cua-chi-thuc/ https://vanquocduocvuong.vn/tac-dung-chua-benh-cua-chi-thuc/#respond Wed, 29 Nov 2023 17:47:57 +0000 http://vanquocduocvuong.vn/2023/11/30/tac-dung-chua-benh-cua-chi-thuc/ Chỉ thực là quả non tự rụng của một số loại cây thuộc họ Rutaceae. Nó có vị đắng, chua và tính hàn, được chia vào nhóm thuốc hành khí, phá khí của y học cổ truyền. Ngày này chỉ thực được nghiên cứu và công nhận nhiều tác dụng chữa bệnh tương đương với [...]

Bài viết Tác dụng chữa bệnh của Chỉ thực đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
Chỉ thực là quả non tự rụng của một số loại cây thuộc họ Rutaceae. Nó có vị đắng, chua và tính hàn, được chia vào nhóm thuốc hành khí, phá khí của y học cổ truyền. Ngày này chỉ thực được nghiên cứu và công nhận nhiều tác dụng chữa bệnh tương đương với các công dụng đã được biết từ hàng ngàn năm trông nền đông y Đông Á, nhất là các nhóm bệnh đường tiêu hóa.

1. Vị thuốc Chỉ thực là gì?

Chỉ thực là quả khô, chưa trưởng thành của rất nhiều loại Cam đắng (thuộc họ Rutaceae – Cam quýt). Một số loại cây có quả dùng làm vị thuốc chỉ thực có thể kể đến fructus aurantii immaturi, Poncirus trifoliata, Fructus ponciri Immaturi….

Thành phần hóa học chủ yếu được phát hiện là Hesperidin, Neohesperidin, Naringin, Synephrine,  N-Methyltyramine…

Chỉ thực đã được sử dụng trong điều trị rối loạn tiêu hóa trong y học cổ truyền Trung Quốc trong hàng ngàn năm, cũng được phát hiện có tác dụng đối với các bệnh tim mạch trong những năm gần đây.

2. Tác dụng chữa bệnh của Chỉ thực

Chỉ thực bao gồm hơn 50 chất phytochemical bao gồm poncirin, limonene, synephrine, hesperidin, neohesperidin, auraptene và imperatorin. Các thành phần khác nhau của chỉ thực được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau và làm giảm các triệu chứng. Các tác dụng sinh học khác nhau bao gồm cảm ứng quá trình apoptosis, chống kết tập tiểu cầu, kháng khuẩn và chống dị ứng…

2.1. Điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa

Chỉ thực vốn được sử dụng rộng rãi như một loại thuốc truyền thống ở Đông Á để điều trị các rối loạn nhu động ruột. Đây là bệnh lý đường tiêu hóa thường gặp, bao gồm bằng chứng rối loạn chức năng vận động bao gồm chứng liệt dạ dày, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, rối loạn tiêu hóa chức năng, hội chứng ruột kích thích,

  • Báo cáo của các chuyên gia Đại học Seoul – Hàn Quốc (2010): Chỉ thực là một vị thuốc từ lâu đã được sử dụng cho các bệnh rối loạn tiêu hóa khác nhau ở Đông Á. 
  • Đại học Y học Cổ truyền Trung Quốc Thiên Tân– 2017: flavonoid có trong chỉ thực có thể làm tăng đáng kể nhu động ruột non, hiệu quả đối với nhu động đường tiêu hóa. 
  • Phòng thí nghiệm nghiên cứu Kamdo– Nhật Bản (1994): Tác động của marmin và nobiletin có trong chỉ thực hiệu quả trên các tổn thương dạ dày cấp tính, ức chế sự xuất hiện của các tổn thương xuất huyết dạ dày – 
  • Đại học Quốc gia Seoul 2005: Uống chiết xuất chỉ thực không ảnh hưởng đến việc làm rỗng dạ dày nhưng đã đẩy nhanh quá trình vận chuyển các chất trong ruột.
  • Trường Y Đại học Wonkwang – 2016: Đối với bệnh nhân tổn thương tủy sống, việc sử dụng chỉ thực cải thiện đáng kể các kiểu đại tiện, khả năng duy trì đại tiện và thời gian vận chuyển đại tràng. Chỉ thực có thể là một hỗ trợ hiệu quả để cải thiện nhu động đại tràng và táo bón.
  • Đại học Konkuk – 2018: Poncirus trifoliata được sử dụng rộng rãi trong đông y như một phương thuốc chữa viêm dạ dày, kiết lỵ, viêm và loét đường tiêu hóa. 
  • Viện Nghiên cứu Tài nguyên Thực vật – 2009: Tác dụng của chiết xuất chỉ thực  và các thành phần của nó như neohesperidin và poncirin đối với bệnh viêm dạ dày và tế bào ung thư dạ dày ở người đã được nghiên cứu. Chúng có khả năng trung hòa, làm giảm tiết axit và độc tính tế bào chống lại các tế bào ung thư dạ dày AGS ở người. Ngoài ra, neohesperidin và poncirin ức chế đáng kể tổn thương dạ dày do HCl / ethanol tương ứng, và làm tăng hàm lượng chất nhầy. Từ những kết quả này, có thể gợi ý rằng neohesperidin và poncirin được phân lập từ chỉ thực có thể hữu ích cho việc điều trị và / hoặc bảo vệ bệnh viêm dạ dày.
  • Cisaprid – một loại serotonin tác động kích hoạt thụ thể 5-HT4 được ứng dụng trong điều trị bệnh trào ngược thể nhẹ tới trung bình. Một số nghiên cứu cho thấy chỉ thực có khả năng kích hoạt thụ thể 5-HT4R vì vậy nó cũng bắt đầu được cân nhắc trong điều trị GERD.

2.2. Tác dụng chống ung thư

Ở Đông Á, chỉ thực còn được biết đến với đặc tính chống ung thư. Có rất nhiều báo cáo về tác dụng chống ung thư và chống viêm của chỉ thực trong một loạt các bệnh ung thư và bệnh đường tiêu hóa trong đó có ung thư biểu mô tế bào gan. 

  • Trường Y Đại học Quốc gia Chonbuk 2020: Khi nghiên cứu các cơ chế phân tử các chuyên gia nhận thấy chỉ thực ức chế quá trình tăng sinh, thúc đẩy quá trình apoptosis và ức chế sự di căn của khối u. Những phát hiện này cho thấy tác dụng điều trị tiềm năng của chỉ thực để quản lý điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
  • Đại học Quốc gia Jeonbuk (2019): Kết quả của chúng tôi chỉ ra các cơ chế phân tử mà chiết xuất từ ​​quả non của chỉ thực gây ra quá trình apoptosis ở các tế bào ung thư biểu mô đại trực tràng.

2.3. Điều trị các bệnh lý dị ứng

  • Đại học Wonkwang – 1997: Một nghiên cứu đã được thực hiện để kiểm tra ảnh hưởng của chiết xuất chỉ thực đối với phản ứng quá mẫn loại I. Nghiên cứu chỉ ra chỉ thực có tác dụng chống dị ứng đối với phản ứng quá mẫn loại I.
  • Đại học Eulji – 2019: Những phát hiện này có thể chỉ ra rằng PT rất hữu ích trong việc phát triển thuốc để điều trị AD viêm da dị ứng ở tế bào sừng của người

2.4. Điều trị một số bệnh lý tim mạch

Chỉ thực trong các y văn mới đây được nghiên cứu nhiều về các tác dụng trên hệ thống tim mạch. Chỉ thực có chứa có Neohesperidin tác dụng cường tim, tăng huyết áp nhưng không làm tăng nhịp tim

  • Đại học Dược Quảng Đông – 2019: CALB-3, một dị polysaccharide có tính axit tinh khiết được phân lập từ chỉ thực, đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ tim mạch –
  • Đại học Quốc gia Kyungpook – 2015: Chỉ thực được sử dụng như một loại thuốc cải thiện lưu thông máu. chiết xuất chỉ thực làm tăng lưu lượng máu động mạch vành, ức chế tổng hợp oxit nitric
  • Đại học Kyung-Hee 2006: Chỉ thực có tác dụng chống thiếu máu cục bộ rõ rệt thông qua việc phục hồi các rối loạn chức năng co bóp ở tim thiếu máu cục bộ.

3. Lưu ý khi sử dụng chỉ thực trong điều trị bệnh

Chỉ thực phá khí, giáng đàm, tán kết, tiêu bĩ. Không dùng cho 

  • người không có tình trạng khí trệ, tà thực, 
  • phụ nữ có thai, cơ thể yếu

Chỉ thực có nhiều tác dụng điều trị bệnh và vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu thêm. Mặc dù có nguồn gốc từ tự nhiên nhưng chỉ thực vẫn có chỉ định và chống chỉ định. Vì vậy trước khi quyết định sử dụng chi thực bạn vẫn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Càng là các thuốc có nguồn gốc thảo dược càng cần có sự chỉ dẫn chi tiết, cụ thể từ các bác sĩ chuyên khoa.

BS Uông Mai

Bài viết Tác dụng chữa bệnh của Chỉ thực đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vạn Quốc Dược Vương.

]]>
https://vanquocduocvuong.vn/tac-dung-chua-benh-cua-chi-thuc/feed/ 0